1
I DỰ THI
“MI NGÀY MỘT Ý TƯỞNG
KINH DOANH”
Đề tài: DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Thành lập Công ty Cổ phần Tư vấn hướng nghiệp
và Phát triển nhân lực chất lượng cao Viettronics.
Sinh Viên: Đặng Trung Nghĩa
Lớp: 2QT7A
2
Mục lục: Trang
Chương 1: LÝ LUN CHUNG VỀ NGUỒN NHÂN
LC……………….......... 3
1.1. Lý luận chung về nguồn nhân lực 3
1.2. Thực tế đòi hỏi của xã hi (DN) và Bối cảnh Môi trường
của Đào tạo nguồn nhân lực hiện nay 4
1.2.1. Thc trạng nguồn nhân lực Việt Nam 4
1.2.2. Thc trạng đào tạo nguồn nhân lực ở Việt Nam 6
Chương 2: THỰC TRNG CỦA VIETTRONICS 7
2.1. Thực trạng của VTC 7
2.1.1. Thuận lợi: 7
2.1.2. Khó khăn: 10
Chương 3: GIẢI PHÁP ĐỂ VIETTRONICS THÍCH ỨNG VỚI ĐÒI HI
CA DOANH NGHIỆP VÀ BỐI CẢNH XÃ HI 11
3.1. Định hướng đầu tư kinh doanh 12
3.2. Địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện dự án 12
3.2.1. Địa điểm đầu tư: 12
3.2.2. Vn đầu tư: 13
3.2.2.1. Tổng vốn đầu tư 13
3.2.2.2. Danh mục chi phí: 13
3.2.3. Thời gian thực hiện dự án: 14
3.2.4. Tiến độ thực hiện dự án: 15
3.2.5. Ngun doanh thu dự kiến 15
3.3. Các giải pháp về thị trưng: 16
3.3.1. Nhu cầu của thị trường: 16
3.3.2. Các giải pháp về thị trường: 16
3.3.2.1. Chiến lược Marketing: 16
3
3.3.2.2: Chiến lược cạnh tranh: 20
3.4. Quy trình đào tạo và mt số chương trình đào tạo 23
3.4.1. Quy trình đào tạo 23
3.4.2. Mt schương trình đào tạo 27
3.5. Cơ cấu tổ chức 31
3.5.1 Chc năng và nhiệm vụ của các bộ phận 31
3.5.1.1: Ban dự án 31
3.5.1.2 : Các bộ phận chức năng 32
Chương 4: Kết Luận 33
4.1 Hiệu quả kinh tế 33
4.2 Hiệu quả xã hội 33
4
Chương 1: LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN NN LỰC, THỰC T
ĐÒI HI CỦA XÃ HỘI, DOANH NGHIỆP VÀ BỐI CẢNH MÔI
TRƯỜNG CỦA ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC HIỆN NAY
1.1. Lý luận chung về nguồn nhân lực:
Con người, vốn và công nghlà ba yếu tố sản xuất để con người tạo ra
của cải vật chất, thiếu mt trong ba yếu tố này hay stăng không đều
giữa 3 yếu tố này đều tạo nên sự phát triển không cân đối cho nền kinh tế.
Nếu chúng ta chỉ chú trọng thu t càng nhiều vốn đđầu sản xuất
kinh doanh quên mt đầu cho nâng cấp nguồn nhân lực thì q
trình đầu đó không thể phát huy được hết lợi ích của nguồn vốn, dẫn
tới một khoản đầu không hiệu quả. Từ đó ta thể nhận thấy tầm quan
trng rất lớn của nguồn lực con người.
1.2. Thực tế đòi hỏi của xã hội (DN) và Bi cảnh Môi trường của Đào
to nguồn nhân lực hiện nay
Nền kinh tế toàn cầu đang chuyển dịch nhanh chóng sang dạng kinh tế tri
thức cùng với sự phát triển mạnh mcủa khoa học công nghệ, đặc biệt là
sphát triển bùng ncủa ng nghệ thông tin và truyền thông. Cơ cấu
kinh tế của nước ta cũng đang chuyển mạnh theo hướng dịch vụ, công
nghiệp, đặc biệt là dịch vụ cao cấp. Điều y đòi hi khách quan của thị
trường cầu về số lượng, cơ cấu chất ợng, cấu ngành nghđi với
ngun nhân lực. Từ đó cho thấy vai trò quan trng của hoạt đng Đầu
phát trin nguồn nhân lực đi với sự phát triển lâu dài bền vững của
nền kinh tế.
Trong xu thế hội nhp kinh tế thế giới diễn ra mnh mẽ, nguồn nhân
lực đóng vai trò ngày càng quan trọng. Những bài học về phát triển kinh
tế của nhiều nước trên thế giới đã cho thấy rõ điều này. Sphát triển thần
5
kỳ của các quốc gia trong khu vực Đông Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài
Loan tốc độ tăng trưởng nhanh chóng của nhiều nước công nghiệp
mới, các nước ASEAN, Trung Quc đ nhờ vào ngun nn lc chất
lượng cao. Việt Nam đã đang ớc vào hội nhập kinh tế thế giới, từng
ớc tiến tới chiếm lĩnh khoa học ng nghệ cao nên cũng đòi hỏi mt
lực lượng đông đảo nhân lực trình độ cao, kha năng làm việc trong
i trường công nghệ và cạnh tranh. Do vậy, phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao, trình đchuyên môn cao nhất là khnăng
thích ng nhanh với những thay đổi nhanh chóng của công nghệ sản xuất,
là yếu tố then chốt nhằm phát triển nền kinh tế Việt Nam theo hướng hiện
đại, bền vững.
1.2.1. Thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam:
Tính đến ngày 1/4/2009, tổng số dân Việt Nam 85.789.573 người, dân
strong đọ tuổi lao động chiếm tỷ lệ khoảng 67%. Trong đó nông dân
chiếm gần 73%, công nhân chiếm 6%. Như vậy chúng tathể nhận thấy
lượng công nhân chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong độ tuổi lao động, không những
vậy ng nhân tay nghề cao , trình đ văn hóa, tay nghề, kỹ thuật
lại chiếm tỷ lệ thấp so với đội ngũ công nhân nói chung. Theo thống kê s
công nhân trình đ ĐH,nước ta chiếm khoảng 3.3% đội nũ công
nhân nói chung.
Đội ntrí thức Việt Nam những năm gần đây tăng vượt bậc. Năm 2009
cnước đã tuyển sinh hơn nửa triệu sinh viên, tng số sinh viên cnước
năm 2009 1,7 triệu sinh viên. S nhân lực trình độ thạc sĩ, tiến
cũng tăng nhanh. Theo thống kê c ớc có hơn 14.000 thạc sĩ, tiến
khoa học dến m 2008. Năm 2009 trên cớc có 376 trườn ĐH, CĐ.
Nhìn vào những con số này cho thấy lựcợng tri thức và công chức thực
sự là một nguồn lực quan trọng đối vi nền kinh tế nước nhà. Nhưng thực
tế lại không được như chúng ta mong đợi, hàng năm lượng sinh viên ra