Bài giảng Bài 6: Chất lỏng (Tiết 1) trình bày về các hiện tượng mặt ngoài của chất lỏng, áp suất phân tử, năng lượng mặt ngoài và sức căng mặt ngoài, năng lượng mặt ngoài của chất lỏng và sức căng mặt ngoài. Đây là tài liệu tham khảo thuộc lĩnh vực Hóa học.
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Bài giảng Bài 6: Chất lỏng (Tiết 1)
- BÀI 6
CHẤT LỎNG
(TIẾT 1)
- 6.2. CÁC HIỆN TƯỢNG MẶT NGOÀI CỦA CHẤT
LỎNG
1. áp suất phân tử
2. Năng lượng mặt ngoài và sức căng mặt ngoài
2.1. Năng lượng mặt ngoài của chất lỏng.
2.2. Sức căng mặt ngoài
- 1. áp suất phân tử
* Mặt cầu bảo vệ:
Hình 1: Mặt cầu bảo vệ
- 1. áp suất phân tử
- Đối với các phân tử nằm ở vị trí (3), lực tác dụng lên mỗi phân tử
đó không bù trừ cho nhau (Hình 1) và mỗi phân tử chịu một lực tổng
hợp hướng vào trong chất lỏng. Lực này ép lên phần chất lỏng phía
trong và gây nên một áp suất gọi là áp suất phân tử.
- Đặc điểm:
+ Đối với nước áp suất phân tử có giá trị đến hàng vạn atmophe.
+ Mặc dầu áp suất phân tử rất lớn nhưng nó không nén được các
phân tử ở phía trong sít nhau lại. Vì khi các phân tử sít lại gần nhau
một khoảng cách nhỏ hơn r0 (r0 là khoảng cách mà tại đó lực hút cân
bằng với lực đẩy) thì lúc đó lực đẩy lại chống lại áp suất phân tử và
làm cho các phân tử không sít lại nhau. Do đó các chất lỏng có tính
khó nén .
- 2. Năng lượng mặt ngoài và sức căng mặt ngoài của
chất lỏng
2.1. Năng lượng mặt ngoài của chất lỏng
+ Các phân tử lớp ngoài bị các phân tử ở phía trong hút, vì vậy năng
lượng của chúng ngoài động năng chuyển động nhiệt còn có thế năng quy
định bởi các lực hút đó.
+ Nếu nhiệt độ đồng đều, thì năng lượng trung bình chuyển động nhiệt của
các phân tử mặt ngoài và phía trong giống nhau, còn về thế năng thì khi
đem phân tử từ các lớp trong ra mặt ngoài, ta cần thực hiện một công
chống lại lực hút phân tử công đó cũng làm tăng thế năng phân tử. Do đó
các phân tử ở lớp mặt ngoài có thế năng lớn hơn so với thế năng của các
phân tử phía trong.
+ Như vậy các phân tử mặt ngoài có năng lượng tổng cộng lớn hơn so với
năng lượng của các phân tử phía trong. Phần năng lượng lớn hơn đó
đựơc gọi là năng lượng mặt ngoài của chất lỏng.
- 2.1. Năng lượng mặt ngoài của chất lỏng
Gọi Δ E và Δ S là năng lượng và diện tích mặt ngoài, ta có
(1)
ΔE = .ΔS
: hệ số sức căng mặt ngoài (N/m).
- 2.1. Năng lượng mặt ngoài của chất lỏng
Một hệ ở trạng thái cân bằng bền lúc thế năng
cực tiểu
=> vì vậy chất lỏng ở trạng thái cân bằng bền
lúc diện tích mặt ngoài của nó nhỏ nhất.
- 2.1. Năng lượng mặt ngoài của chất lỏng
Nếu ta khử tác dụng của trọng lực, thì khối chất lỏng sẽ có
dạng hình cầu, tức là hình có diện tích mặt ngoài nhỏ nhất trong
các hình có cùng diện tích.
Nước + Rượu
- 2.1. Năng lượng mặt ngoài của chất lỏng
- 2.2. Sức căng mặt ngoài
Các thí nghiệm trên đây chứng tỏ diện tích mặt
ngoài của chất lỏng có khuynh hướng tự co lại, vì
vậy một phương diện nào đấy, mặt ngoài chất lỏng
giống như một màng cao su bị căng . Để giữ nguyên
tình trạng mặt ngoài của chất lỏng, ta phải tác dụng
lên chu vi mặt ngoài những lực vuông góc với đường
chu vi và tiếp tuyến với mặt ngoài, lực đó gọi là sức
căng mặt ngoài.
- 2.2. Sức căng mặt ngoài
+ Thí nghiệm:
F
Δx
M N
F
- ……………
……………
…….
M N
Δx
2.2. Sức căng mặt ngoài
F
+ Thí nghiệm:
- Dịch chuyển cạnh MN một đoạn Δ x, diện tích mặt ngoài tăng lên một
lượng là:
Δ S = 2.l. Δ x
- Công thực hiện bởi lực F trong dịch chuyển Δ x là:
A = F. Δ x
- Công này dùng để làm tăng diện tích mặt ngoài lên S, tức là đã làm tăng
năng lượng mặt ngoài lên một lượng E. Ta có:
Δ E = Δ A = . ΔS
Từ đó ta suy ra:
F = .2l
với 2l chính là chiều dài của đường kính chu vi.
- 2.2. Sức căng mặt ngoài
Trường hợp tổng quát, sức căng có thể thay đổi được dọc theo đường
chu vi, lúc đó xét một đoạn l đủ nhỏ của chu vi, ta áp dụng công thức trên :
ΔF= Δl (2)
Trong đó Δ F là sức căng tác dụng lên đoạn Δ l.
Từ (2) ta thấy nếu Δ l bằng một đơn vị chiều dài thì = Δ F. Vì vậy
có thể định nghĩa
như sau : Hệ số sức căng mặt ngoài là một đại lượng
vật lý về trị sốδbằng sức căng mặt ngoài tác dụng lên một đơn vị chu vi mặt
ngoài.
- Bảng giá trị sức căng mặt ngoài
của một số chất lỏng ở 200C.
ChÊt láng ë 200C (N/m)
Níc 0,073
Thuû ng©n 0,540
Ete 0,017
- ỨNG DỤNG CỦA HIỆN TƯỢNG
- Giải thích sự tạo thành lớp bọt trong chất lỏng.
- ỨNG DỤNG CỦA HIỆN TƯỢNG
- Sự tạo thành giọt khi chất lỏng chảy qua một lỗ nhỏ:
- BÀI TẬP ÁP DỤNG
Trong một đơn thuốc có ghi: Mỗi ngày uống
2 lần, mỗi lần 15 giọt. Tính khối lượng thuốc
bệnh nhân phải uống trong một ngày, cho biết
hệ số căng mặt ngoài của thuốc là 8,5.10-2 N/m,
và đầu mút ống nhỏ giọt có đường kính bằng 2
mm?
- HƯỚNG DẪN
Giọt thuốc sẽ rơi khỏi ống khi:
P=F
mg = = d
l
=> m = d/g
Khối lượng thuốc bệnh nhân đó phải uống trong một ngày:
M = 30m = 1,63g
- CÂU HỎI
1. Tại sao áp suất phân tử ép vào trong lòng chất lỏng rất lớn mà
các vật, con vật, người bơi trong nước không bị áp suất này nén
đè bẹp?
2. Tại sao bề mặt chất lỏng có xu hướng co lại?
4. Tại sao các giọt dầu ở trong chất lỏng có cùng tỉ trọng và
không hoà tan trong chất lỏng đó lại có dạng hình cầu?
5. Tại sao người ta dùng giọt là đơn vị liều trong y học?
6. Cái kim có thể nổi trên mặt nước được hay không? Có thể đổ
nước chảy trên một tấm lưới mà nước không chảy qua các lỗ nhỏ
của lưới không Tại sao?
- TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Vật lý đại cưương (Tập 1) - Lưương Duyên Bình (Chủ biên) - NXB Giáo dục
2001.
[2]. Cơ sở vật lý (Tập 3) - David Halliday và các tác giả - NXB Giáo dục 2001
[3]. Vật lý đại cương - Bộ môn Vật lý - Toán - Đại học Dược Hà Nội - 2000.
[4]. Vật lý phân tử và nhiệt học – Lê Văn – NXB Giáo dục 1978
[5]. Vật lý đại cương – Nguyễn Ngọc Long – NXB Đại học quốc gia Hà Nội 1999.
[6]. Vật lí đại chúng - L.D.Landau, A.L.Kitaigorodxki - NXB KHKT 2001.
[7]. Vật lý, công nghệ và đời sống – Lê Nguyên Long – NXB Giáo dục 2004.
Website: http: Thuvienvatly.com; Vatlyvietnam.org.