intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Địa lí các khu vực và các nước Châu Âu – Châu Á

Chia sẻ: Hoang Kieu Oanh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:122

214
lượt xem
44
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn tham khảo bài giảng Địa lí các khu vực và các nước Châu Âu – Châu Á sau đây để biết được vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên cũng như đặc điểm dân cư và kinh tế xã hội của các khu vực và các nước Châu Âu – Châu Á.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Địa lí các khu vực và các nước Châu Âu – Châu Á

  1. Mục Lục Mục Lục......................................................................................................................................1 Chương 1: Địa lí các khu vực và các nước Châu Âu:..............................................................1 []http://www.europeword.com/blog/europe/europe-imports-the-heart-of-europes- ecnomy/ Europe imports – The heart of Europes economy...........................................19 Chương 2: Địa lí các khu vực và các nước Châu Á...............................................................54 CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO – HỆ CHÍNH QUY Trình độ: Đại học  Ngành đào tạo: Sư phạm Địa lí Địa lí các khu vực và các nước  Châu Âu – Châu Á Chương 1: Địa lí các khu vực và các nước Châu Âu: 1.1. Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên Châu Âu nằm  ở  phía Tây của lục địa Á Âu và đại bộ  phận nằm trong các đới  khí hậu cận nhiệt và ôn đới. Ba mặt tiếp giáp với biển chỉ  có phần phía Đông và  Đông Nam tiếp giáp với Châu Á. Đường ranh giới giữa Châu Âu và Châu Á là   1
  2. đường chân núi phía đông dãy Uran, sông Emba, bờ biển Caxpi và thung lũng kiến  tạo Cum Makưt, biên giới phía Bắc của Grudia, Adécbaigian và biển Đen cho đến  Địa Trung Hải. Theo ranh giới đó, phần lãnh thổ Châu Âu rộng gần 10,5 triệu km2.  Về hình dạng, Châu Âu có dạng tựa như một bán đảo lớn của lục địa Á Âu kéo  dài về phía Tây Nam. Đường bờ  biển bị  chia cắt rất mạnh, tạo thành nhiều biển,   vịnh biển ăn sâu vào trong đất liền, nhiều bán đảo lớn, nhiều đảo và quần đảo   nằm rải rác ven bờ làm cho lãnh thổ có hình dạng lồi lõm phức tạp. Ở Châu Âu, địa hình nhìn chung đơn giản, đồng bằng và đất thấp chiếm ưu thế.  Các đồng bằng và đất thấp phân bố chủ yếu ở phía Đông lục địa, gồm đồng bằng   Nga và đồng bằng Đức – Balan, 2 đồng bằng này chiếm hơn 50% diện tích toàn bộ  châu lục. Các núi cao chỉ  tập trung  ở  Nam Âu và Bắc Âu, trong đó núi cao trên   2000m chỉ  chiếm khoảng 1,5% diện tích lãnh thổ. Có các dãy núi là Xcandinavi,  Pirênê, Anpơ, Cacpat, Bancăng và các dãy núi trên bán đảo Bancăng.  Sông ngòi ở Châu Âu rất phát triển và phân bố đều trên toàn lãnh thổ, tạo thành  một mạng lưới sông dày đặc, ngắn, toàn Châu Âu chỉ có 20 con sông dài hơn 1000   km, các sông có diện tích lưu vực bé. Đường phân thủy giữa các lưu vực sông thấp  nên dễ xây dựng các kênh đào nối liền sông với nhau. Hệ  thống kênh đào ở  Châu   Âu rất phát triển nhờ giao thông đường sông rất thuận lợi. Vùng Bắc Âu và đồng   bằng Nga chịu  ảnh hưởng mạnh của băng hà Đệ  Tứ, vì thế  đây cũng là vùng có   nhiều hồ mang nguồn gốc băng hà, sông trẻ, nhiều thác ghềnh.  Châu Âu chiếm ¼  số rừng của thế giới ­ rừng  vân sam của Scandinavia, rừng  thông bạt ngàn ở Nga, rừng nhiệt đới ẩm của Caucasus và rừng sồi bần trong vùng  Địa Trung Hải. Trong thời gian gần đây, việc phá rừng đã bị  hạn chế rất nhiều và  việc tái trồng rừng ngày càng nhiều. Tuy thế, trong hầu hết các trường hợp người  ta thích trồng cây họ  thông hơn là loại các cây rụng lá sớm nguyên thủy vì thông  mọc nhanh hơn. Các trang trại và đồn điền chăn nuôi thiên về  một loài trên một   diện tích rộng lớn đã không tạo điều kiện thuận lợi cho các loài sinh vật khác nhau   trong rừng châu Âu sinh trưởng. Lượng rừng nguyên sinh ở  Tây Âu chỉ  còn chừng  2
  3. 2­3% tổng số rừng (nếu tính cả  Nga thì sẽ là 5­15%). Nước có tỉ  lệ  rừng bao phủ  thấp nhất là Ireland (8%), trong khi nước có nhiều rừng bao phủ nhất là Phần Lan  (72 %). Trong châu Âu "lục địa", rừng cây rụng lá sớm chiếm ưu thế. Các loài quan  trọng nhất là sồi beech, bulô và sồi. Về  phía bắc, nơi rừng taiga sinh sôi, loài cây  phổ biến nhất là bulô. Trong vùng Địa Trung Hải, người ta trồng nhiều  cây olive là  loại đặc biệt thích hợp với khí hậu khô cằn ở  đây. Một loài phổ  biến tại Nam Âu   là  cây bách. Rừng  thông  chiếm  ưu thế   ở  các vùng cao hay khi lên phía bắc trong  Nga và Scandinavia, và nhường lối cho  tundra  khi đến gần Bắc Cực. Vùng Địa  Trung Hải với khí hậu bán khô cằn thì có nhiều rừng rậm. Một dải lưỡi hẹp đông­ tây của thảo nguyên Âu Á, trải dài về phía đông tại Ukraina và về phía nam tại Nga  và kết thúc ở Hungary và đi qua rừng taiga ở phía bắc. 1.2. Đặc điểm dân cư và kinh tế xã hội 1.2.1. Đặc điểm dân cư xã hội Theo thống kê dân số Châu Âu là 830 triệu người  [1] (kể cả dân số của LB Nga   phần thuộc lãnh thổ  Châu Á) trong tổng số  48 quốc gia. Mật  độ  trung bình 32   người/km2. Phân bố  dân cư  không đồng đều,  ở  Bắc Âu mật độ  trung bình là 54  người/km2,   trong   đó   có   một   số   nước   mật   độ   dân   số   khá   cao   như   Anh   242  người/km2, Đan Mạch 125 người/km2, một số nước lại có mật độ dân số thấp như  Nauy 14 người/km2, Aixơlen 3 người/km2…Ở Trung Âu có mật độ dân số cao nhất  trung bình 167 người/km2, trong đó Hà Lan có đến 397 người/km2, Đức người/km2,  là những nước có mật độ  dân số  vào loại cao nhất Châu Âu.  Ở  Nam Âu, mật độ  trung bình 111 người/km2, trong đó các nước có mật độ  dân số  cao là Italia 190  người/km2, đặc biệt cao nhất ở Manta đạt tới 1245 người/km2. Gia tăng tự nhiên của người Châu Âu thấp nhất thế giới, tỉ lệ gia tăng tự  nhiên   toàn thế giới 2003 là 1,3% thì Châu Âu chỉ 0,1%, tuy nhiên tỉ lệ gia tăng không đều.  Nước có tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao nhất là Anbani 1,2%. Các nước có tỉ lệ gia tăng   1[] http://www.europeword.com/blog/tag/european­economy/ EuropeWorld: Discover Facts about Europe and  Europe lifestyle. 3
  4. thấp là Bêlarut, Bungari 0,5%, Ucraina 0,8%. Gia tăng tự nhiên thấp, tuổi thọ trung   bình cao, tỉ  lệ người già lớn, tỉ  số  dân phụ  thuộc lớn, thiếu nguồn lao động trong  tương lai đang là khó khăn đối với nhiều nước Châu Âu hiện nay.  Châu Âu có trình độ đô thị hóa cao nhất thế giới. So sánh tỉ lệ dân thành thị của   thế giới là 47% thì Bắc Âu là 83%, Đông Âu là 68%, Nam Âu 70%, Tây Âu là 78%.  Bỉ là nước có dân số thành thị cao nhất đạt 97%, Aixơlen 94% và Anh, Italia 90%.  Trình độ dân trí cao, giáo dục được coi là chìa khóa của thành công, đối với mỗi  cá nhân cũng như toàn Châu Âu. Tỉ lệ chi ngân sách cho giáo dục khá nhiều % GDP  Quốc gia Đan Mạch  8.43  Thụy Điển  7.18  Síp  6.70  Phần Lan  6.42  Bỉ 5.99  Slovania  5.85  Pháp  5.81  Hungari  5.43  Áo  5.44  Estonia  4.98  Ba Lan  5.41  Bồ Đào Nha  5.29  Anh  5.25  Lithuania  5.20  Latvia  5.07  EU­27  5.07  Hà Lan  5.16  Manta  4.85  Ai len  4.72  Đức  4.59  Ý  4.58  Bungari  4.51  Séc  4.37  Tây Ban Nha  4.25  Slovakia  4.19  Lucxembua  3.87  Hy Lạp  3.84  4
  5. Rômani  3.29  Thành phần chủng tộc và tôn giáo ở Châu Âu tương đối đơn giản. Toàn bộ dân   cư Châu Âu thuộc đại chủng  Ơrôpêôit (người da trắng). Chủng tộc  Ơrôpêôit chia  thành hai tiểu chủng với những đặc điểm khác nhau:  ­ Tiểu chủng Bắc  Ơrôpêôit có đặc điểm là tóc và màu mắt sáng, vóc người   cao, đầu dài, lông phát triển mạnh trên cơ thể, nhất là râu trên mặt. Tiểu chủng này  chia làm hai loại hình: loại hình Đông Âu gồm người Nga, Bêlarut, Anh, Đức, Hà   Lan. Loại hình Tây Đại Dương bao gồm cư dân các nước Bắc Âu như Nauy, Thụy  Điển và Phần Lan. ­ Tiểu chủng Nam Ơrôpêôit hay còn gọi là tiểu chủng Ấn Độ ­ Địa Trung Hải.  Người  Ơrôpêôit phương Nam có đặc điểm da ngăm, tóc và mắt đen hơn người   phương Bắc, đầu dài, tầm vóc trung bình. Tiểu chủng này có nhiều loại hình thức   khác   nhau phân bố   ở  cả  Bắc Phi, Tây Nam Á và Nam Á. Có các loại hình sau:   Đông Địa Trung Hải – Ban Căng gồm cư dân vùng Tây Nam đồng bằng Nga và Bắc   Capca, người Hungari, Rumani và các nước trên bán đảo Bancăng. Nhóm Đại Tây  Dương – Hắc Hải gồm người Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha. Về tôn giáo, cư dân hầu hết các quốc gia Châu Âu đều theo đạo Kitô (Cơ  Đốc   hay Gia Tô giáo). Trong quá trình phát triển, Kitô giáo phân hóa thành các giáo phái  hay các đạo khác nhau:  ­ Thiên chúa giáo hay Công giáo: có tới 80% ­99% dân cư ở các quốc gia như  Ba Lan, Bỉ, Áo, Bồ  Đào Nha, Pháp, Lucxembua, Manta, Litva theo đạo này. Đứng  đầu giáo hội là giáo hoàng La Mã và cũng là người đứng đầu tòa thánh Vaticăng. ­ Đạo   Chính   thống   phát   triển   ở   các   nước   phía   Đông   gồm   các   nước   Nga,   Bêlarut, Ucraina, Bungari, Rumani, Mônđôva, Maxêđônia. Đạo Chính thống mang  tính bảo thủ. Giáo hội vẫn tuân theo luật lệ cũ và từ chối mọi đổi mới của giáo hội   La Mã (đạo Chính thống Nga từ chối sử dụng lịch do giáo hoàng La Mã Grêoa cải   5
  6. tiến, vì vậy khi Cách mạng tháng Mười Nga nổ  ra vào ngày 7/11/1917 thì lịch cũ  mới là 25/10/1917. ­ Đạo Tin lành hay Kitô xuất hiện muộn hơn trong thời kì cải cách tôn giáo  vào đầu XVI do Luthơ người Đức và Canvanh người Pháp đề  xuất. Đạo Tin lành   không công nhận các Thánh, thiên thần và phủ nhận việc thờ Đức Mẹ, các nghi lễ  được đơn giản hóa. Đạo này phát triển ở Đức, Aixơlen, Đan Mạch, Extônia, Latvia,   Nauy, Phần Lan, Thụy Điển, Anh. Ngoài ra còn có một bộ phận dân cư theo đạo Hồi phái Xunni như nước Anbani,   Bôxnia, Hecxêgôvina.  1.2.2. Đặc điểm kinh tế Sau chiến tranh thế  giới II về mặt chính trị, xã hội Châu Âu chia thành hai bộ  phận: các nước tư bản chủ nghĩa Tây Âu với khối thị  trường chung Châu Âu (EC)   và Đông Âu với khối hộ  đồng tương trợ  kinh tế  (SEV) là các nước xã hội chủ  nghĩa. Hiện nay việc phân chia Châu Âu thành Đông Âu và Đông Âu không còn tồn  tại.  Đa số  các nước Châu Âu có trình độ  phát triển kinh tế  cao, sản xuất ra khối   lượng hàng hóa, dịch vụ lớn nhưng không đều giữa các quốc gia. Các nước Tây Âu  bước vào con đường tư  bản chủ  nghĩa rất sớm đã có lịch sử  phát triển kinh tế  lâu   đời nên nền kinh tế phát triển cao (5 trong 8 nước nhóm G8), tuy nhiên vẫn còn một   số nước có trình độ phát triển kinh tế thấp hoặc trung bình (những nước trước đây  là CNXH như Rumani, Anbani). Xét về thu nhập bình quân đầu người và điều kiện  sống, thì những quốc gia nghèo nhất Châu Âu vẫn giàu có hơn các nước ở khu vực  khác.  Tăng trưởng kinh tế  không đồng đều qua các thời kì năm 2000 là 3,6%, 2001:   1,7%, 2002: 1,1% và 2003: 2,3%. Các nước Đông Âu sau thời kì suy thoái kéo dài  suốt thập kỉ  90 của XX, đến 2000 đã thoát khỏi tình trạng này và đạt tốc độ  tăng   trưởng   dương,   nhịp   độ   phát   triển   cao   và   ổn   định   (Ba   Lan,   Hungari,   Xlovakia,   6
  7. Xlovenia, Sec). Liên bang Nga cả thập kỉ 90 khủng hoảng kinh tế và chính trị  trầm  trọng, tăng trưởng luôn ở chỉ số âm nhưng sang năm 2000 là 8,3%, 2001: 5%, 2002:  4,5%, 2003: 7,5%. Các nước Châu Âu triển khai duy trì và mở  rộng các mối quan hệ  theo hướng   củng cố các thị trường đã có, tìm kiếm khai thác các thị trường mới.  a/ Nông nghiệp Nông nghiệp đạt trình độ  kĩ thâm canh cao, mặc dù điều kiện đất đai không  thuận lợi bằng nhiều nơi khác. Sản xuất khối lượng hàng hóa lớn, thỏa mãn được   nhu cầu về  lương thực thực phẩm. Những nước gặp khó khăn có sự  hỗ  trợ  của  cộng đồng chung Châu Âu. Châu Âu là khu vực đầu tiên trên thế  giới đưa nông   nghiệp đi lên công nghiệp hóa, mở đầu thời kì công nghiệp hóa nông nghiệp trong   XX. Nền nông nghiệp hữu cơ  hiện đại, với chất lượng sản phẩm ngày càng cao.   Tổ  chức sản xuất theo hình thức các trang trại hay các hộ  gia đình qui mô vừa và   nhỏ từ 6 ­5 ha đến 70 ha (tùy ở từng nước – Anh qui mô lớn, Italia qui mô nhỏ. Các  trang trại gia đình là lực lượng sản xuất chủ lực của nền nông nghiệp). Hình thức  này phổ biến ở các nước tư bản Tây Âu và Bắc Mỹ.  Quy luật phát triển kinh tế từ lúc bắt đầu công nghiệp hóa, số  lượng các trang   trại tăng, quy mô nhỏ, đến thời kì công nghiệp hóa phát triển mức độ  cao thì số  lượng trang trại giảm đi và qui mô tăng lên. Chẳng hạn  ở Pháp năm 1950 có 2 285   trang trại với qui mô trung bình 14 ha, đến 1990 chỉ  còn 980 trang trại với qui mô  trung bình 86 ha.   Trồng trọt: Châu Âu là một trong những khu vực sản xuất ngũ cốc lớn trên thế  giới (lúa mì có năng suất sản lượng cao sau Mĩ, tổng sản lượng lương thực hơn   400 triệu tấn 2002). Các trang trại đều được cơ khí hóa và phát triển sản xuất theo   hướng chuyên môn hóa 1­ 2 mặt hàng nông sản chủ  lực kết hợp với một số nông   sản phụ để tạo ra khối lượng hàng hóa lớn và chi phí sản xuất thấp.  7
  8. Quá trình cơ giới hóa nông nghiệp đạt đến trình độ  cao, số lượng máy kéo của   EU và Bắc Mỹ đạt 13 triệu chiếc, EU đã chiếm hơn 70% máy kéo. Ngoài máy kéo,   nền nông nghiệp còn được trang bị  đầy đủ  các loại máy khác như  máy làm đất,   gieo trồng, cắt gặt, đập, vận chuyển, bốc dỡ… các loại máy phục vụ  chăn nuôi.   Cơ  giới hóa đã làm giảm nhiều chi phí lao động cho một đơn vị  sản phẩm. Bên  cạnh cơ giới hóa là tự động hóa, nhiều trang trại  ở Hà Lan đã sử dụng máy vi tính   trong sản xuất và tự động hóa các công đoạn sản xuất. Tây Âu là khu vực sử dụng   phân bón hóa học tính trên đơn vị diện tích nhiều nhất thế giới bình quân là 517kg/   1 ha gieo trồng, nhiều gấp 3 lần trung bình thế giới, trong khi ở Bắc Mỹ chỉ có 171   kg/ 1 ha. Gần đây đã chú trọng nhiều hơn đến các biện pháp sinh học để phòng trừ  sâu bệnh và phương pháp phòng trừ  tổng hợp thay thế  dần thuốc hóa học, tăng  lượng phân bón có nguồn gốc hữu cơ  và phân vi sinh, chế  phẩm sinh học trong   trồng trọt. Sản lượng khoai tây Châu Âu đứng thứ  hai thế  giới. Năng suất khoai tây thế  giới bình quân của thế  giới là 15,121 tấn/ha. Có những nước đạt năng suất khoai  tây bình quân từ  36 đến 46 tấn/ha như  Hà Lan 64, 149 tấn/ha, Thụy Sĩ 43,256  tấn/ha,   Anh   41,437  tấn/ha,   Cộng   hòa   Liên   bang   Đức   >   39  tấn/ha,   Pháp   36,592   tấn/ha Rau quả của Châu Âu là các loại rau ôn đới và cận nhiệt (cam, chanh, nho, ôliu  nổi tiếng ở Địa Trung Hải) Cây công nghiệp có sản lượng củ  cải đường đứng đầu chiếm 50% trên thế  giới, các nước trồng nhiều củ cải đường là LB Nga, Ukraina, Pháp, Hoa Kì, Đức,   Ba Lan, dầu hướng dương chiếm 30%.  Chăn nuôi: Chăn nuôi  ở  Châu Âu có trình độ  cao, ngành chăn nuôi được công  nghiệp hóa với các loại gia súc: bò thịt, bò sữa, lợn và gia cầm. Giá trị  sản lượng   ngành chăn nuôi chiếm đến 60% tổng giá trị  sản lượng nông nghiệp. Đàn bò chỉ  chiếm 15% tổng số đàn bò thế giới nhưng Châu Âu đứng đầu thế giới về số lượng  bơ  sữa, pho mát, sữa hộp, sản lượng sữa đặc đứng thứ  nhì. Ngành chăn nuôi bò  8
  9. sữa, bò thịt phát triển theo hướng thâm canh, năng suất bò sữa Châu Âu rất cao,   năm 1994 đạt 4, 437 kg, đứng đầu thế giới, cao hơn mức bình quân thế giới là 2,2  lần, cao gấp 4 lần năng suất bò sữa Châu Á và 10 lần Châu Phi b/ Công nghiệp Cơ cấu công nghiệp thay đổi theo từng thời kì: công nghiệp chế biến chiếm ưu   thế  trong công nghiệp (sau chiến tranh thế giới thứ II) với các ngành công nghiệp   khai thác than, sắt, luyện kim đen, chế  biến dầu, điện, dệt, thực phẩm. Đến cuối  thập kỉ 80 của thế kỉ XX là các ngành công nghiệp đòi hỏi kĩ thuật cao như điện tử,   cơ khí chính xác, các mặt hàng cao cấp.  Ngành công nghiệp năng lượng phát triển theo xu hướng hiện đại và bảo vệ  môi trường, nhiều nước Châu Âu đã khước từ  sản xuất năng lượng nguyên tử  vì  vấn đề an toàn trong vận hành và môi trường, nhất là kể từ khi xảy ra sự cố ở nhà   máy điện nguyên tử Tchernobyl ngày 26/4/1986. Chẳng hạn như nước Áo đã không  cho phép vận hành nhà máy điện nguyên tử  đã được xây xong, Italia buộc cải tạo  nhà máy điện nguyên tử  đã xây dựng xong 70% thành nhà máy nhiệt điện đốt than  và khí, Thụy Điển quyết định không xây dựng thêm các nhà máy điện nguyên tử.  Anh, Đan Mạch xây dựng nhà máy điện chạy bằng sức gió công suất 3MW và  2MW. NaUy xây dựng nhà máy điện sử dụng sóng biển. Nhà máy điện thủy triều   còn xuất hiện ở Anh với công suất 7,2 MW.  Đầu thập kỉ 90 của XX, dịch vụ du lịch đóng vai trò quan trọng trong nền kinh  tế, chiếm khoảng 60% thu nhập quốc dân ở mỗi nước. Cuối thập kỉ 90 của XX và   đầu XXI, tăng lên 70%.  Châu Âu sản xuất nhiều sản phẩm công nghệ  có giá trị  đủ  sức cạnh tranh với   các trung tâm khác, đòi hỏi trình độ kĩ thuật cao, tập trung nhiều công ty siêu quốc   gia, nhiều nhà băng lớn, nổi tiếng (Tây Đức, Thụy Sĩ, Anh, Pháp…). Sản xuất công  nghiệp tập trung phân bố   ở  vùng Rua, thung lũng sông Rainơ  (Đức), vùng Trung  Nam Anh, vùng Bắc Pháp, xung quanh Pari, Đông Âu (Nga)… 9
  10. Châu Âu có đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật cao và lành nghề  từ  nhiều thế kỉ  trước, linh động tiếp thu trình độ  khoa học kĩ thuật của cách mạng khoa học công   nghệ. Tuy nhiên, cũng có nhiều nguồn lao động phổ  thông nhập cư (Bắc Phi, Thổ  Nhĩ Kì, Hi Lạp, các nước Đông Âu cũ). Trong thế kỉ XXI, ưu tiên nhập lao động có   trình độ kĩ thuật cao.  Cộng đồng Châu Âu còn cung cấp cho thế  giới 4,6% sản lượng hải sản đánh  bắt, đứng vị trí thứ 4 sau Trung Quốc, Ấn Độ, Pêru.[2] c/ Du lịch dịch vụ: Châu   Âu   là   một   trong   những   khu   vực   có   mạng   lưới   giao   thông   phát   triển.   Đường biển có nhiều hải cảng lớn nổi tiếng như  Rostecđam, Hămbuôc, Macxây,  Ôxlô… Đường hầm qua biển Măngsơ, đường sắt đường ô tô đóng vai trò quan  trọng nối liền các nước Châu Âu thành một hệ  thống. Mạng lưới giao thông luôn  được hiện đại hóa bằng các tàu siêu tốc tránh tiếng ồn và ô nhiễm, đảm bảo giao  thông nhanh và thuận lợi. Một số  nước như  Pháp, Hà Lan, Đức còn sử  dụng hệ  thống sông ngòi và kênh nội địa để  vận chuyển hàng hóa. Các sân bay hoạt động   liên tục ngày đêm. Trên thế giới có khoảng 5.000 sân bay dân dụng thì ½ số sân bay   quốc tế nằm ở Hoa Kì và Tây Âu Ở  Châu Âu còn có các trung tâm tài chính sôi động, các trường đại học danh  tiếng. Ở Bắc Âu có nhiều trường học, viện nghiên cứu nổi tiếng thế giới về biển   như Thụy Điển, khí tượng học ở Becghen (Nauy). Các cảng siêu lớn (trên 100 triệu   tấn/năm) và lớn (50 triệu tấn/năm) tập trung vào 3 khu vực chính là Tây Âu, Bắc  Mỹ và Nhật Bản, thu hút đến 90% nhiên nguyên liệu xuất khẩu của toàn thế giới,  đồng thời sản xuất ra 75% sản phẩm chế biến xuất khẩu. Du lịch là ngành mang lại hiệu quả cao với nhiều công trình nổi tiếng như tháp  Effen (Pháp), Pida (Italia), tháp truyền hình Hămbuôc, cung điện Elidê (Pháp), viện  bảo tàng Mari Curie, Cối xay gió (Hà Lan), … các phong cảnh đẹp thu hút khách du  2[] http://ec.europa.eu/fisheries/documentation/publications/pcp_en.pdf   10
  11. lịch như Đêm trắng (Xanh Petecbua), hiện tượng kỳ lạ này thường kéo dài khoảng  50 ngày, bắt đầu từ  cuối tháng 5 và kết thúc vào giữa tháng 7, ánh sáng ban ngày  chiếu sáng đến tận nửa đêm mới tắt và 4 giờ sáng lại bừng lên, thành Vơnidơ, bãi  biển của Italia, vùng hồ  Xendia, Thủ  đô Henxinki (Phần Lan), những phố  cổ   ở  Côpenhaghen, lâu đài Krônbôc  ở  Ensigơ  (Đan Mạch), … doanh thu của ngành du  lịch đến 235 tỉ USD. Trong đó doanh thu từ du lịch của Anh là 20 tỉ USD, Pháp 30 tỉ,   Đức 18 tỉ, Áo 11 tỉ, Thụy Sĩ 8 tỉ…Dòng du lịch chủ  yếu của châu lục này theo   hướng Bắc ­ Nam và Tây ­ Đông 1.2.3. Những khó khăn cần giải quyết Khi kinh tế  phát triển, nhu cầu ngày càng cao về  giao thông và năng lượng.  Nhưng phát triển như thế  đồng nghĩa với việc ùn tắc nhiều hơn và tiêu hao nhiên   liệu nhiều hơn, và càng gây ô nhiễm môi trường.  Ô nhiễm: Theo báo cáo của EEA, hơn 41 triệu người từ 19 nước trong khu vực   phải chịu đựng tiếng ồn của đường sá ở mức từ  55 decibel trở lên ­ mức cao nhất  cho phép của Tổ  chức Y tế  Thế  giới. Nửa dân số   ở  các thành phố  của Châu Âu   phải chịu đựng ô nhiễm tiếng  ồn từ  đường bộ, đường sắt, và đường hàng không,   ảnh hưởng nghiêm trọng đến giấc ngủ, học tập, và sức khỏe của dân. Trong số các  thủ đô Châu Âu, Bratislava (Slovakia) là thành phố ồn ào nhất, với gần 55% dân số  chịu đựng ô nhiễm tiếng  ồn; Tiếp theo sau là Warsaw (Ba Lan) và Paris (Pháp).   Cũng theo báo cáo của EEA, khoảng 3.6 triệu dân thành phố  phải chịu đựng ô   nhiễm tiếng  ồn  ở  mức độ  70 decibel hoặc cao hơn. Đầu năm nay, EEA  ước tính  khoảng 67 triệu dân thành phố ở 27 nước thuộc Liên minh Châu Âu phải chịu đựng   ô nhiễm tiếng ồn trên 55 decibel.[3]. Theo thang dbA, tiếng  ồn 150 dbA, là tiếng ồn  do máy bay cất cánh, có thể gây đứt màng nhĩ [4] 3[]  http://www.vfej.vn/vn/chi_tiet/19350/eea_ve_ban_do_o_nhiem_tieng_on_cua_chau_au Diễn đàn các nhà báo  môi trường Việt Nam 4[]   Lê Văn Khoa (chủ biên), Khoa học môi trường, NXBGD Việt Nam, 2010 11
  12. Thất nghiệp: Mặc dù theo đánh giá người Châu Âu có chất lượng cuộc sống cao   và chỉ  khoảng 4% dân số  cảm thấy không hài lòng về  xã hội mình đang sống  [5],  Mỗi năm  ở  Châu Âu tỉ  lệ thất nghiệp khoảng 3­ 5%, Tỉ lệ thất nghiệp  ở Pháp và  Đức khoảng 10%, mặc dù những năm gần đây chính phủ  đã có những nhiều giải  pháp đối mặt với khó khăn này. [6] % Vấn đề    2 Thất nghiệp 7  2 Tệ nạn xã hội 4  1 Khó khăn kinh tế  7  Hệ thống chăm sóc sức  2 khỏe   1  1 Di dân  5  2 Lạm phát  6  1 Khủng bố 0  1 Lương bổng 4  Thuế 9  5[]  http://europa.eu/abc/keyfigures/livingtogether/sharedconcerns/index_en.htm#chart41: Europa 6[] http://www.dallasfed.org/research/eclett/2006/el0605.html: Federal reserve bank of Dallas 12
  13. Hệ thống giáo dục  9  Bảng Tỉ lệ người dân trong Liên minh Châu Âu đánh giá những vấn đề xã hội bức  xúc nhất mà họ đang phải đối mặt (2007) 13
  14. Câu hỏi ôn tập 1. Hãy xác định ranh giới của Châu Âu trên lục địa Á Âu? 2. Vị trí trên tạo điều kiện thuận lợi gì cho phát triển nền kinh tế? 3. So với các châu lục khác, địa hình Châu Âu có những đặc điểm gì thuận lợi? 4. Địa hình Châu Âu có ảnh hưởng như thế nào đến hệ thống sông ngòi ở đây? 5. Phân tích những khó khăn mà Châu Âu đối mặt trước hiện trạng phát triển  dân số như hiện nay? 6. Thành phần tôn giáo và chủng tộc có ảnh hưởng như thế nào đến tình hình  phát triển kinh tế của Châu Âu? 7. Những nhân tố nào thúc đẩy ngành ngư nghiệp của Châu Âu phát triển? 8. Chứng minh cơ cấu của Châu Âu có sự chuyển hướng tích cực? 1.3. Liên minh Châu Âu Thành   viên:   27   quốc   gia  (2007) Dân số: 501.064.211 (2010)  [7] Diện tích: 3,2 triệu km2 [8] Trụ sở: Brucxen (Bỉ) Thu   nhập   bình   quân   đầu  người: 36. 812 USD 1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển a/ Sự ra đời và phát triển 7[]http://epp.eurostat.ec.europa.eu/tgm/table.do?tab=table&language=en&pcode=tps00001&tableSelection=1&footnotes=yes&labeling=labels&plugin=1   Europa Getway to the  European Union  8[]  Bùi Thị Hải Yến,  Giáo trình địa lí kinh tế xã hội thế giới, NXBGD, 2008  14
  15. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Tây Âu đã có nhiều hoạt động nhằm đẩy   mạnh quá trình liên kết  ở  Châu Âu, phát triển mậu dịch tự  do, đồng minh quan  thuế. Năm 1951, 6 nước Pháp, CHLB Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Luc xăm bua đã thành   lập Cộng đồng than và thép Châu Âu, sau đó là Cộng đồng Kinh tế  Châu Âu vào  năm 1957, là một trong những tổ chức liên kết kinh tế khu vực ra đời sớm nhất trên  thế giới, sau Hội đồng tương trợ kinh tế ­ Khối XEV (1949) gọi tắt là EC và Cộng  đồng Nguyên tử Châu Âu năm 1958.  Năm 1967, Cộng đồng Châu Âu (EC) được thành lập trên cơ  sở  hợp nhất ba tổ  chức trên. Cộng đồng Châu Âu đổi tên thành Liên minh Châu Âu (EU) vào năm  1993 với hiệp ước Maxtrich (Maassticht).  Bản đồ 27 nước Liên minh Châu Âu EU ngày càng mở rộng về thành viên và phạm vi lãnh thổ. Đến năm 2007 đã có 27   thành viên gồm có Áo, Bỉ, Bungari, Síp, CH Séc, Ý, Latvia, Đan Mạch, Extônia,  Phần Lan, Pháp, Hy Lạp, Ailen, Hungari, Lithuania, Lúc xem bua, Manta, Hà Lan,  15
  16. Ba Lan, Bồ Đào Nha, Rômani, Slovakia, Tây Ban Nha, Thụy Điển, và Anh). Romani  và Bungari là hai nước thành viên mới được kết nạp kể  từ  ngày 1/1/ 2007.  Hiện  nay EU bao gồm 10 nước thuộc khối XHCN cũ và đã trải qua thời kì quá độ  tăng   tốc những năm 1990 để tiến tới dân chủ và kinh tế thị trường.  b/ Mục đích và thể chế Mục đích của EU là xây dựng, phát triển một khu vực tự  do lưu thông hàng hóa,  con người, dịch vụ, tiền vốn giữa các nước Tăng cường hợp tác giữa các nước thành viên; tăng cường hợp tác, liên kết về kinh   tế, luật pháp, nội vụ, an ninh và đối ngoại. Nâng cao khả năng cạnh tranh, đứng vững với các thị trường khác trên thế giới. Hiện nay, nhiều vấn đề quan trọng về kinh tế và chính trị không phải do chính phủ  các quốc gia thành viên đưa ra mà do các cơ quan đầu não của EU quyết định ( Hội   đồng Châu Âu, Nghị  viện Châu Âu, Hội đồng bộ  trưởng EU,  Ủy ban liên minh   Châu Âu) 1.3.2. Vai trò, vị thế của EU trong nền kinh tế thế giới EU là trung tâm kinh tế hàng đầu thế giới. Chiếm 37% – 38% tổng giá trị xuất  nhập khẩu hàng năm của toàn thế giới.  Vào năm 2009, sản lượng kinh tế của Liên minh châu Âu chiếm khoảng 21%  tổng sản lượng kinh tế toàn cầu, ước tính vào khoảng 14,8 nghìn tỉ USD, trở thành  nền kinh tế lớn nhất thế giới. Liên minh châu Âu cũng đạt được sản lượng xuất  khẩu và nhập khẩu lớn nhất thế giới, về hàng hóa và dịch vụ, đồng thời cũng là  đối tác thương mại lớn nhất đối với các thị trường lớn trên thế giới như Ấn Độ và  Trung Quốc Chỉ số EU Hoa Kì Nhật  Bản 16
  17. Số dân (triệu người) 459,7 296,5 127,7 GDP (tỉ USD – năm 2004) 12690,5 11667,5 4623,4 Tỉ trọng xuất khẩu trong GDP (% ­ 2004) 26,5 7,0 12,2 Tỉ trọng của EU trong xuất khẩu thế giới (%­ 2004) 37,7 9,0 6,25 Số các công ty hàng đầu thế giới (2000) 10 công ty hàng đầu 3 5 2 25 công ty hàng đầu 9 8 8 Bảng : Một số chỉ số cơ bản của các trung tâm kinh tế hàng đầu thế giới [9] Chỉ số GDP Dân số Các nước, khu vực  EU 31,0 7,1 Hoa Kì 28,5 4,6 Nhật Bản 11,3 2,0 Trung Quốc 4,0 20,3 Ấn Độ 1,7 17,0 Các nước còn lại 23,5 49,0 Bảng: Tỉ trọng GDP, dân số của EU và một số nước trên thế giới năm 2004 (đơn vị  %) Tổng sản phẩm quốc nội GDP tăng nhanh, thậm chí còn vượt Hoa Kì vào một số  năm như 2004, 2007.  Quốc gia  GDP (tỉ ơrô)  EU­27  12276.2 Hoa Kì 10094.5 Nhật Bản  3197.6 Trung Quốc  1787.3 Nga  610.6 [10] Bảng  GDP tính theo đơn vị tiền ơrô (2007)   Địa lí 11 nâng cao, NXBGD, 2006  9[] 10[]  IMF, Eurostatics.  17
  18. Và những năm gần đây dù gia tăng chậm hơn so với Hoa Kì, GDP vẫn vượt qua  Nhật Bản. Year Liên minh Châu Âu (EU­27) Hoa Kì (US) Nhật Bản (JN) 1997  2.7 4.5 1.6 1998  2.9 4.2 ­2.0 1999  3.0 4.4 ­0.1 2000  3.9 3.7 2.9 2001  2.0 0.8 0.2 2002  1.2 1.6 0.3 2003  1.3 2.5 1.4 2004  2.5 3.9 2.7 2005  1.7 3.2 1.9 2006  3.0 3.3 2.2 Bảng: Tỉ lệ gia tăng GDP hàng năm [11] Hơn 60% tỉ trọng GDP trong các ngành dịch vụ (bao gồm ngân hàng, du lịch , giao  thông và bảo hiểm). Công nghiệp và nông nghiệp, mặc dù vẫn giữ vai trò quan  trọng, nhưng không còn chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu nền kinh tế những năm  gần đây.  Tuy nhiên cũng có sự  chênh lệch đáng kể  về  trình độ  phát triển kinh tế  giữa các   nước thành viên EU. 2 nước Rumani và Bungari mới gia nhập là 2 nước nghèo nhất   EU, với mức GDP chưa đến 1/3 mức trung bình của EU. Nếu kinh tế vẫn đạt mức   tăng trưởng mạnh thì phải mất 20 năm nữa mới có thể đuổi kịp các đối tác phương  Tây. [12] EU là tổ  chức thương mại hàng đầu thế  giới. Hiện nay, EU đang dẫn đầu thế  giới về thương mại, vượt trên Hoa Kì và Nhật Bản. Kinh tế  EU phụ  thuộc nhiều   vào hoạt động xuất nhập khẩu “Trái tim của kinh tế EU”. Các nước EU đã dỡ  bỏ  hàng rào thuế quan trong buôn bán với nhau và có chung một mức thuế trong quan   hệ thương mại với các nước ngoài EU.  11[]  http://europa.eu/abc/keyfigures/tradeandeconomy/production/index_en.htm#chart27: Europa Key facts and  figures about Europe and Europeans 12[]   Phạm Thị Sen – Nguyễn Thị Kim Liên, Tư liệu dạy và học Địa lí 11,  NXB Hà Nội, 2007 18
  19. EU là nhà xuất khẩu chính của thế  giới và đứng thứ  hai thế  giới về  nhập khẩu.   Hoa Kì là bạn hàng quan trọng của EU, tiếp đó là Trung Quốc. Năm 2005, EU  chiếm 18,1% xuất khẩu thế giới và 18,9% nhập khẩu của thế giới.  Sau khi thành lập, EU  đã nhập khẩu rất nhiều sản phẩm trong đó phần lớn là thực  phẩm và nông sản. Pháp, Hà Lan, Ý, Tây Ban Nha, Đức, Thổ  Nhĩ Kỹ  và những   quốc gia khác ở Châu Âu đều thường nhập khẩu những sản phẩm thô từ các quốc  gia trên thế giới. Những nước này nhập khẩu dầu mỏ và năng lượng từ Hoa Kì và  vùng Trung Đông, trong khi nhập gỗ  và các sản phẩm nông nghiệp từ  các nước   Đông Nam Á. Trung Quốc là thị trường lớn xuất khẩu các sản phẩm điện tử, phần  lớn là của Đài Loan; công nghệ  thông tin của  Ấn Độ  cũng giữ  vai trò tiên phong   trong cơ cấu nhập khẩu ở EU.[13] Thổ Nhĩ Kỳ đang tìm kiếm thị trường cung cấp nguyên liệu thô từ Ấn Độ và Trung   Quốc. Cơ  cấu hàng nhập khẩu của những nước phát triển khác  ở  Châu Âu bao  gồm các mặt hàng nông nghiệp và ngư  nghiệp, từ  hàng bông sợi và tôm đến sản   phẩm gỗ. Nguồn nguyên liệu thô giá rẻ  nhập khẩu từ   Ấn Độ  và Trung Quốc là lí   do chủ yếu khiến các công ty tư nhân và quốc doanh ở Châu Âu trở thành bạn hàng   lớn của các nước này.  Xuất khẩu hàng hóa vào thị  trường Châu Âu không dễ  dàng vì hầu hết các sản  phẩm này phải qua kiểm định nghiêm ngặt về  chất lượng trước khi nhập khẩu.   Gần đây một số sản phẩm kẹo sôcôla như GM đã bị cấm ở Châu Âu, vì không đáp  ứng được yêu cầu về  chất lượng của các nhà chức trách Châu Âu. Vì vậy, trước   khi xuất khẩu vào Châu Âu, cần đảm bảo rằng các sản phẩm đạt chỉ  tiêu của họ  đề ra, nếu không hàng hóa sẽ bị trả lại hoặc thậm chí còn bị  phạt tiền vì vi phạm  an toàn hàng hóa.  [14]. EU cũng đặt ra mức thuế  quan đối với các mặt hàng nhập  13[] http://www.europeword.com/blog/tag/european­economy/ EuropeWorld: Discover Facts about Europe and  Europe lifestyle. 14 [] http://www.europeword.com/blog/europe/europe­imports­the­heart­of­europes­ecnomy/  Europe  imports – The heart of Europes economy   19
  20. khẩu vào EU có giá rẻ  hơn so với mức giá  ở  nước xuất khẩu. EU cũng đặt ra   những hạn chế nhập khẩu đối với than và sắt. EU không tuân thủ  đầy đủ  theo các quy định của Tổ  chức thương mại thế  giới   (WTO), trợ cấp cho hàng nông sản và làm cho giá nông sản của họ thấp hơn hẳn so   với thị trường thế giới. 1.3.3. Ý nghĩa của việc hình thành Liên minh Châu Âu a/ Hình thành Thị trường chung EU Tự  do lưu thông: EU thiết lập thị  trường chung tự  do lưu thông hàng hóa, con  người, dịch vụ và tiền vốn từ 1/1/1993. Các thành viên thuộc thị trường chung Châu  Âu có chung một chính sách thương mại trong quan hệ  buôn bán với các nước   ngoài khối liên minh. => Tự do di chuyển Các xe tải vượt chặng đường 1200 km qua các biên giới giảm từ 58 giờ xuống còn   36 giờ Tàu hỏa và tàu thuyền lưu thông trên sông và kênh đào trước kia rất quan trọng   trong việc vận chuyển hàng hóa và hành khách thì nay chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ trong   cơ cấu giao thông vận tải. ¾ cư dân trong liên minh EU di chuyển bằng đường bộ.   Trong tương lai giao thông đường bộ vẫn giữ vị trí quan trọng và giao thông đường   hàng không sẽ phát triển mạnh mẽ. Để giải quyết tắc nghẽn tại các sân bay, EU đã   tạo ra một hệ thống giao thông hàng không hợp nhất “bầu trời chung Châu Âu”  => Tự do lưu thông dịch vụ Thị trường chung Châu Âu là 1 trong những thành quả lớn nhất mà Liên minh Châu  Âu đạt được. Nó làm tăng tính cạnh tranh của các nước Châu Âu, nhờ  vào chất  lượng hàng hóa và dịch vụ tốt hơn và giá thành rẻ  hơn. Ở một số lĩnh vực như  du   lịch hàng không và truyền thông, giá thành đã giảm đáng kể. Ví dụ gọi 10 phút sang   20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0