intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Hướng nghiệp, phân luồng học sinh phổ thông sau trung học theo định hướng đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục và quy hoạch phát triển nhân lực giai đoạn 2011- 2020 - TS. Phạm Văn Sơn

Chia sẻ: Thị Huyền | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:58

107
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Hướng nghiệp, phân luồng học sinh phổ thông sau trung học theo định hướng đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục và quy hoạch phát triển nhân lực giai đoạn 2011- 2020 - TS. Phạm Văn Sơn tạp trung tìm hiểu quy hoạch phát triển nhân lực việt nam và tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2020; hướng nghiệp, phân luồng hs sau trh theo định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và quy hoạch PTNL 2011-2020;... Cùng tìm hiểu và tham khảo nội dung thông tin tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Hướng nghiệp, phân luồng học sinh phổ thông sau trung học theo định hướng đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục và quy hoạch phát triển nhân lực giai đoạn 2011- 2020 - TS. Phạm Văn Sơn

  1. TS. Phạm Văn Sơn- Thư ký BCĐ Quốc gia thực hiện Quy hoạch PTNL và đào tạo Theo NCXH, Giám đốc Trung tâm Hỗ trợ đào tạo và Cung Ứng nhân lực, Bộ Giáo dục và Đào tạo
  2. 1. Những vấn đề đặt ra đối với nền kinh tế Việt Nam trong tương lai  Trong bối cảnh HNQT, chất lượng NNL là chìa  khóa thành công trong cạnh tranh của mỗi quốc  gia. Cạnh tranh về NNL, đặc biệt là nhân lực trình  độ cao trong TTLĐ diễn ra ngày càng mạnh mẽ.  Các nền kinh tế trên thế giới cũng đang đổi mới,  các nước tăng cường hợp tác và đồng thời cạnh 
  3.  Đến 2020 VN về cơ bản trở thành một nước CN theo hướng hiện đại. Nền kinh tế  phấn đấu duy trì  tốc  độ  tăng  trưởng  từ  7,5­  8,0%/năm,  thu  nhập  bình  quân  (GDP)/người  khoảng  3.000  USD, đòi hỏi VN phải cải tiến CCKT theo hướng  hiện đại và có khả năng cạnh tranh quốc tế.
  4.  Trong  cơ  cấu  ngành  nghề  của  VN  sẽ  xuất  hiện  nhiều ngành mới, nhiều ngành, nghề truyền thống  sẽ bị thu hẹp hoặc nâng cấp, đổi mới.  Vào 2020, dự báo dân số VN khoảng 96 tr người,  63 tr người trong độ tuổi LĐ, có khả năng lao động,  trong  đó  số  cần  đào  tạo  mới  là  17,7  triệu  người,  chiếm 28,0%  Nhu cầu sử dụng NL chất lượng cao của các thành  phần  kinh  tế  ngày  một  tăng,  nhất  là  trong  một  số  lĩnh vực như  CNTT, viễn thông,  TC-NH, bảo hiểm,  du lịch… 
  5.  Trong bối cảnh trong nước và thế giới và để đ ổi mới  mô  hình  tăng  trưởng  kinh  tế  theo  hướng  nâng  cao  chất thì phải có NNL chất lượng cao.  Đảng và Chính phủ xác định: Phát triển  NNL là một  trong 3 nhiệm vụ chiến lược đột phá.   Đảng, Chính phủ đã quyết định “ Đổi mới căn bản và  toàn diện nhằm tạo điều kiện cho  giáo dục đào tạo,  dạy nghề phát triển.
  6.  Thách thức: CC  CNH, HĐH  và  hội  nhập  quốc  tế  đang đặt ra nhiều thách thức lớn đối với việc nâng  cao chất lượng nguồn nhân lực (NNL) nước ta.   Thách  thức  lớn  nhất  của  NNL  hiện  nay:  đông  nhưng chất lượng thấp,   Sức  cạnh  tranh  bị  hạn  chế  so  với  các  nước  trong  khu vực và trên thế giới.
  7.  Thực trạng: Trình  độ  học  vấn  của  NLĐ:  Tỷ  lệ  người biết chữ cao, tỷ lệ NLĐ có trình độ học vấn  chưa cao. Tỷ lệ lao động tốt nghiệp tiểu học đạt  17,4% (năm 2010). GĐ 2005­ 2010 tỷ lệ lao động  tốt  nghiệp  THCS  giảm  từ  32,57%  xuống  28,5%,  tỷ  lệ  lao  động  tốt  nghiệp  THPT  tăng  từ  21,23%  đến 25,6%..  Lao  động  có  trình  độ  PTTH  chiếm  tỷ  lệ  khá  cao  nhưng  phân  bổ  không  đồng  đều  giữa  DN  nhà  nước và ngoài nhà nước.
  8.  Trình độ CM,KT của NLĐ VN:  Lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật có tỷ  lệ thấp gần 24,68%.  Lao động không có  CM, KT vẫn chiếm tỷ lệ cao:  75,32%. Tỷ lệ có trình độ đại học đã tăng từ 5,5%  lên 6,84% nhưng chưa tương xứng.  So sánh tỷ lệ đã có bằng cấp của  LĐ VN với các  nước CN trong khu vực thì VN thấp hơn 2,5 đến 3  lần,  so  sánh  chất  lượng  NNL  với  yêu  cầu  của  TTLĐ  thế  giới  thì  ta  đạt  3,79/10  điểm,  xếp  thứ  11/12 nước được xếp hạng.
  9.  Kỹ năng làm việc của LĐ VN:   Kỹ năng  NN và tính chuyên nghiệp của NLĐ thiếu  và yếu thể hiện:  Nhiều LĐ kỹ thuật chỉ nắm được kiến thức cơ bản,  thiếu kỹ năng để làm việc giỏi và thành thạo, kiến  thức  và  trình  độ  hiểu  biết  các  lĩnh  vực  liên  quan  đến nghề nghiệp hạn chế;  Kỹ năng làm việc nhóm, giải quyết các vấn đề phát  sinh trong công việc hạn chế.
  10.  Trình độ ngoại ngữ của LĐ VN:   Khả  năng  hiểu biết  và  sử dụng  NN của LĐ VN thấp và ở  các  ngành  nghề  khác  nhau.  Nhóm  ngành  quản  trị,  kinh  doanh,  ngoại  thương  cao  nhất 21%; nhóm ngành KT thấp nhất trên 5%.  Chất lượng, năng suất  LĐ của VN thấp hơn rất  nhiều so với các nước trong khu vực:  Thấp hơn Hàn quốc 16,2 lần, thấp  hơn Malaixia  6,6  lần,  thấp  hơn  Thái  Lan  2,3  lần,  thấp  hơn  Indonesia 1,4 lần (Theo số liệu TCDN).
  11.  Văn  kiện  Đại  hội  XI  của  Đảng  khẳng định PTNNLlà  một  trong  3  nhiệm  vụ  chiến  lược  trong thời kỳ CNH, HĐH   CP đã ban hành các VB quan trọng: - Chiến lược PTNL 2011-2020, Chiến lược PTGD 2011-2020, Quy hoạch PTNL 2011-2020, Chỉ thị của TTG về PTNL và đào tạo theo nhu cầu xã hội a) Mục tiêu tổng quát  PTNL VN TK 2011­2020 là  đưa”  NL VN  trở  thành  nền  tảng  và  lợi  thế  quan  trọng  nhất  để  phát  triển  bền  vững  đất  nước,  hội  nhập  quốc  tế  và  ổn  định  xã  hội,  nâng  trình  độ  năng  lực  cạnh  tranh  của  nhân  lực  nước  ta  lên  mức  tương  đương  các  nước  tiên  tiến  trong  khu  vực,  có  một  số  mặt  tiếp  cận  trình  độ  các  nước  phát triển trên thế giới”. 
  12.  Các VB của CP khẳng định: Để  khắc  phục  sự  mất cân đối trong cơ cấu trình độ, ngành nghề  của  đội  ngũ  NL  phải  tăng  cường  gắn  kết  hệ  thống  GDPT  với  Ht  DN  và  HT  GDĐH, CĐ.  Các  trường  ĐTN  phối  hợp  chặt  chẽ  với  các  trường  PT trong GDHN, DN.   Tổ  chức  tốt  HN-DN  ở  cấp  phổ  thông  để  phân  luồng  HS  sau  TrH,  tạo  nguồn  đào  tạo  NL cho các ngành nghề theo định hướng của nhà nước,  đáp  ứng nhu cầu  NL của xã hội trong  TK CNH,  HĐH và HNQT.
  13.  PTNL theo bậc đào tạo  Giai đoạn 2011­ 2015 ­ Tổng số  LĐ qua đào tạo là 25 triệu người, tăng  6,0  triệu  người  so  với  năm  2010  chiếm  50%  LLLĐ VN.   Giai đoạn 2016­2020 ­  Tổng  số  lao  động  qua  đào  tạo  là  36,8  triệu  người,  tăng  bình  quân  trên  1,7  triệu  người  mỗi  năm  trong  TK 2011­2020  và  chiếm  70%  trong  tổng số LLLĐ. 
  14.  PTNL theo ngành/ lĩnh vực   a) Khối ngành nông, lâm, ngư nghiệp  Giai đoạn đến năm 2015 ­  Số  NL  qua  đào  tạo  của  khối  ngành  này  là  4,5  triệu  người,  chiếm  15,7%  tổng  số  NL  qua  đào  tạo của cả nước  Giai đoạn 2016­2020 ­  Số NL  qua  đào  tạo  của  khối  ngành  này là  6,5  triệu  người  chiếm  17,8%  trong  tổng  số  NL  qua  đào tạo của cả nước. 
  15.  b) Khối ngành Công nghiệp – Xây dựng Giai đoạn đến năm 2015 - Nhân lực khối ngành  này có xu hướng tăng nhanh và đến 2020.  ­ ­  Số  nhân  lực  qua  đào  tạo  của  khối  ngành  này  là  10,2/13,3 triệu người, chiếm 35,7% tổng số nhân lực  qua  đào  tạo  của  cả  nước,  trong  đó,  qua  ĐT  8,1  tr  người; Nhân lực trình độ từ TCCN, CĐ, ĐH, trên  ĐH là 2,02 tr người.  ­ Giai đoạn 2016 ­2020 ­  Số  NL  qua  đào  tạo  của  khối  ngành  này  14,0  triệu  người,  chiếm  38,3%  tổng  số  NL qua  đào  tạo,  trong  đó,  NL qua  ĐTN  là  11,2  tr  người;  Nhân  lực  có  trình  độ từ TCCN, CĐ, ĐH, trên đại học là 2,8 triệu người. 
  16. c) Khối ngành dịch vụ  Giai đoạn đến năm 2015  Nhân  lực  khối  ngành  DV có  xu  hướng  ngày  càng  tăng  nhanh  trong  GĐ  từ  2011  đến  2020.  Dự  báo  đến  2015  số  NL  qua  đào  tạo  của  khối  ngành này là 11,2 tr người, (chiếm 39,3%)  Giai đoạn 2016­2020  Nhu cầu nhân lực của khối ngành  DV đến 2020  là 20,3 triệu người (tăng gần 4,5 triệu người so  với 2015). Dự báo đến 2020 số  NL qua đào tạo  của  khối  ngành  DV  là  17,4  triệu  người,  (chiếm  47,7%)  trong  đó  NL  có  trình  độ  từ  TCCN,  CĐ,  ĐH, SĐH là 14,1 tr người. 
  17.  Phát triển nhân lực theo vùng   Vùng ĐBSH bao gồm 11 tỉnh và thành phố: diện  tích tự nhiên là 21.063,1 km2, dân số trung bình  (năm 2009) là 19,6 triệu người, bằng 6,4% diện  tích tự nhiên và 22,8 % dân số cả nước;   Là cửa ngõ ra vào ở phía biển Đông với thế giới  và là một cầu nối trực tiếp giữa hai khu vực phát  triển  năng  động:  Đông  Nam  Á  và  Đông  Bắc  Á,  đặc biệt là thị trường Trung Quốc.   Vùng ĐBSH đã và đang sẽ giữ vị trí, vai trò đặc  biệt  quan  trọng  trong  quá  trình  phát  triển  của  đất nước.
  18.  Dự báo 2015 tổng số LĐ làm việc trong các ngành kinh  tế  của  vùng  ĐBSH  là  11,2  tr  người  và  năm  2020  khoảng 12,2 tr người.   Trong TK 2011­2020 nhân lực của vùng sẽ được phân  bố  theo  hướng  tỷ  trọng  lao  động  N-L-N  nghiệp  giảm,  ngành CN-XD, DV sẽ tăng.   Cụ thể, năm 2015 tỷ trọng lao động N-L-N 32,1%, 2020  giảm xuống còn 18,9%;CN khoảng 32,2 %, 2020 tăng  lên  khoảng  37,5%;  dịch  vụ  2015:  35,3%  và  2020: 43,6%.
  19.  Trong thời kỳ  2011­ 2020, vùng này tập trung đào  tạo  các  ngành,  lĩnh  vực  như:  tài  chính­  ngân  hàng­  bảo  hiểm,  du  lịch­  khách  sạn­  nhà  hàng,  vận  tải,  đào  tạo,  chăm  sóc  sức  khỏe  chất  lượng  cao,  cơ  khí  chế  tạo,  điện  tử,  vật  liệu,  chế  biến  dược  phẩm  và  thực  phẩm,  lúa  gạo,  sản  phẩm  thịt, trái cây...   Đào  tạo  nghề  trình  độ  cao  cho  các  ngành  công  nghiệp  điện  tử,  chế  tạo  máy,  điện,  sản  xuất  vật  liệu, ngân hàng, du lịch, viễn thông,... 
  20. 1- Thực trạng NNL Vĩnh Phúc  Kinh  tế  ­  xã  hội  của  VP phát  triển  nhanh,  cơ  cấu  kinh tế chuyển dịch mạnh theo hướng tăng tỷ trọng  CN,DV,  giảm  tỷ  trọng  NN,  đã  thay  đổi  cơ  cấu  và  chất lượng NNL. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý  luận, quản lý của đội ngũ CBCCVC được nâng lên.   Chất lượng NNL nhìn chung chưa đáp  ứng yêu cầu  CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Vì:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0