intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Kawabata Yasunari (1899-1972)

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PPTX | Số trang:30

155
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kawabata Yasunari (1899-1972) là Tác gia lớn nhất của văn học Nhật Bản thế kỷ XX, nhà văn Nhật Bản đầu tiên nhận giải Nobel, với bộ ba tác phẩm Xứ Tuyết (Yukiguni), Ngàn cánh hạc (Sembazuru), Cố đô (Kyoto); ông là hiện tượng kì diệu của văn học Nhật Bản. Để hiểu rõ hơn về nhà văn này mời các bạn tham khảo bài giảng Kawabata Yasunari (1899-1972) sau đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Kawabata Yasunari (1899-1972)

  1. KAWABATA  YASUNARI (1899­1972)
  2. • Tác gia lớn nhất của văn học NB tk XX, nhà văn Nhật Bản đầu tiên nhận giải Nobel, với bộ ba tác phẩm Xứ Tuyết (Yukiguni), Ngàn cánh hạc (Sembazuru), Cố đô (Kyoto) • Là hiện tượng kì diệu của văn học Nhật Bản • Là nhà văn sinh ra bởi vẻ đẹp của Nhật Bản (Japan the beautiful and myself) •
  3. I. Cuộc đời + “ Chiếc gương soi trên đỉnh cô đơn” + “ Lớn lên trong bóng đen của số phận” 1. Mồ côi từ nhỏ - Sinh 11-6-1899, một làng nhỏ ở Osaka
  4. - 7 tuổi, 9 tuổi bà ngoại và chị gái duy nhất qua đời, bắt đầu cuộc sống tự lập - 15 tuổi, ông nội (bị mù), người thân độc nhất còn lại cũng ra đi => Hoàn cảnh mồ côi tạo nên tâm trạng đặc biệt của Kawabata : Bất hạnh và cô độc - Cảm thức cô đơn hiu quạnh “ hắt bóng lên các trang văn u buồn của Kawabata”
  5. 2. Có khả năng hội họa và ước mơ trở thành họa sĩ - 13 tuổi say mê văn chương, 16 tuổi, khi ông nội qua đời, viết Nhật kí tuổi 16 -> báo hiệu tài năng văn học, quên mộng làm họa sĩ - Thi vào trường Đại học Tổng hợp Tokyo, khoa Anh ngữ sau chuyển sang khoa Ngữ văn Nhật
  6. - 21 tuổi, yêu và cầu hôn cô gái đẹp Chiyo 15 tuổi, nhưng bị từ hôn => Chủ đề tình yêu bị từ chối xuất hiện thường xuyên trong tác phẩm của Kawabata 3. Tính cách, quan điểm sống - Chân dung
  7. + lúc nhỏ: da trắng, mắt to, ốm yếu, ít lời, ghét gây gổ… + khi lớn: dáng dấp thiền sư, bước đi nhẹ nhàng tươi cười trong bộ kimono - Tính cách: ý chí vững vàng, tự tin, độ lượng, nâng đỡ các cây bút trẻ, hay lảng tránh, không thích nói về bản thân, khó nắm bắt nhất trong các nhà văn ( cuộc tiếp xúc của Phêđôrenko với Kawabata)
  8. - Phương châm sống + Tự truyện Đời tôi như một nhà văn (1934) , Kawabata bộc lộ phương châm sống: “ Tình yêu đối với tôi là sợi dây độc nhất giữ đời tôi lại” + “ Mồ côi tự thủa nhỏ, tôi sống nhờ sự cưu mang của người khác. Có lẽ vì thế mà cuối cùng tôi mất hết khả năng ghét người, ngay cả việc giận họ”
  9. 4. Chủ xướng trào lưu Tân cảm giác (Shikankaku) - Tân cảm giác (còn gọi là Duy cảm) : + Đề cao vai trò của trực giác trong việc cảm thụ cái đẹp; là sự cảm nhận trực tiếp, không dùng lí trí để phân tích + Tìm kiếm, khám phá, thể hiện vẻ đẹp truyền thống bằng cảm giác mới; bằng những rung động tế vi…
  10. + Nhằm chống lại chủ nghĩa tự nhiên ở ph.Tây, tràn vào và áp đảo văn chương Nhật từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất +Tác phẩm thể nghiệm đầu tiên, được coi là kiệt tác : Vũ nữ Izu - 1924, Kawabata tốt nghiệp đại học, góp phần sáng lập tạp chí Thời đại văn học (Bungeijidai) - 1940, tham gia Hội nhà văn Nhật Bản
  11. - 1942, thành viên Hội văn chương Ái quốc Nhật Bản - 1948, chủ tịch Hội Văn bút Nhật Bản - 1968, nhận giải Nobel, Kawabata trở thành nhà văn vĩ đại của thế giới : “ Ông là người tôn vinh cái đẹp hư ảo và hình ảnh u uẩn của hiện hữu trong đời sống thiên nhiên và trong định mệnh con người” (Lễ trao giải Nobel – Viện Hàn lâm Thụy Điển)
  12. 5. Cái chết của Kawabata - Tự sát là đặc điểm của các nhà văn Nhật, Kawabata cực lực phản đối việc tự sát và phê phán hành động tự sát của Akutagawa Ryunosuke - 16-4-1972, Kawabata tự sát bằng khí ga tại căn nhà nhỏ ven biển, ở t.phố Kamakura, không để lại thư tuyệt mệnh hay lời giải thích nào
  13. + “Cái chết của K. bí ẩn đối với chúng ta như đời sống và một phần nào đó của đời sống và cái phần đó cũng khó nắm bắt” + Câu nói của nhân vật trong t.thuyết Tiếng rền của núi, được coi là lời trăng trối của Kawabata : “Tốt nhất là hãy từ bỏ thế giới này khi mọi người còn yêu mến và kính trọng ta”
  14. - Nhiều nguyên nhân được phỏng đoán : + Nhà văn đòi hỏi ở mình quá cao + Sức khỏe kém, tâm trạng u buồn cô độc không người chia xẻ + Không cứu rỗi được cái Đẹp đang suy tàn
  15. II. Nghệ thuật văn chương “ Người mở cánh cửa tư duy và tâm hồn Nhật Bản vốn bí ẩn và kín đáo” 1. Quan điểm sáng tác - Lưu giữ và cứu rỗi di sản, truyền thống mĩ học của dân tộc; coi đó là cội nguồn cảm hứng và ý đồ sáng tạo ( ảnh hưởng sâu sắc Truyện Genji , thi pháp thơ haiku , tư tưởng Phật giáo…)
  16. - Dung hợp giữa truyền thống và hiện đại; kết hợp chặt chẽ sinh động mỹ học, triết học NB với việc thể hiện bằng kĩ thuật viết văn p.Tây ; sử dụng thủ pháp Dòng ý thức - Tự bạch của Kawabata: “Bị lôi cuốn bởi những trào lưu… từ bỏ con đường đó”
  17. • Dòng ý thức : thuật ngữ của nhà tâm lí hoc W. James (Mỹ) + Ý thức : dòng chảy, dòng sông, mà ở đó, các ý nghĩ, cảm giác, liên tưởng, hồi ức, ý tưởng… bất chợt đan xen nhau ; không thống nhất về trình tự thời gian
  18. + Dòng ý thức trong văn học hiện đại tk XX ở p.Tây là sự phối hợp của giả thuyết W.James, phân tâm học Freud và thuyết trực giác H.Bergson) + Ứng dụng của Kawabata trong sáng tác : truyện không có cốt truyện; thời gian đồng hiện; hòa trộn thực- hư; đan xen hiện tại – quá khứ- tương lai
  19. - Quan điểm về cái Đẹp + Cái Đẹp mong manh, bất toàn ; cái Đẹp sinh ra từ nỗi buồn… + Cảm thức thẩm mĩ chủ đạo của Kawabata : Aware, sabi
  20. 2. Bút pháp nghệ thuật - Kawabata là người kể chuyện bậc thầy. Nghệ thuật kể chuyện của ông biểu đạt tinh tế cái yếu tính của tâm thức Nhật Bản - Thi pháp chân không + Khái niệm Chân không
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2