BÀI 2 KẾ TOÁN NHẬN TIỀN GỬI VÀ PHÁT HÀNH GIẤY TỜ CÓ GIÁ (Phần 1)
ThS. Nguyễn Thị Ngọc Diệp
v1.0015108226
1
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG
Cách tính lãi tiền gửi tiết kiệm
Ngày 13/2/2015, Bà Nguyễn Thị Lan đến ngân hàng tất toán sổ tiết kiệm 100 triệu đồng, kỳ hạn 3 tháng, ngày gửi 25/10/2014, lãi suất 0,5%/tháng. Biết ngân hàng trả lãi cuối kỳ, lãi suất không kỳ hạn áp dụng trong ngày là 0,18%/tháng. Sau khi nhận toàn bộ tiền, bà Lan thấy số tiền mình nhận được không giống như số tiền bà đã nhẩm tính trước.
• Bà liền thắc mắc với giao dịch viên và được giao dịch viên giải đáp tận tình.
• Để giải đáp được cho khách hàng về vấn đề này, giao dịch viên phải hiểu được:
v1.0015108226
2
1. Đặc điểm của tiền gửi tiết kiệm và quy trình kế toán tiền gửi tiết kiệm? 2. Cách tính lãi, trả lãi đối với tiền gửi tiết kiệm?
MỤC TIÊU
• Nắm được cấu trúc nguồn vốn của ngân hàng thương mại.
• Hiểu được đặc điểm của tiền gửi tiết kiệm.
• Hiểu được nội dung, cấu trúc của các tài khoản sử dụng
trong hạch toán tiền gửi tiết kiệm.
• Hiểu được quy trình kế toán tiền gửi tiết kiệm.
v1.0015108226
3
• Hiểu và làm được các ví dụ về kế toán tiền gửi tiết kiệm.
NỘI DUNG
Những vấn đề chung về nghiệp vụ nhận tiền gửi của ngân hàng thương mại
Chứng từ và tài khoản sử dụng
v1.0015108226
4
Quy trình kế toán tiền gửi tiết kiệm
1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ NHẬN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cấu trúc nguồn vốn của ngân hàng thương mại
1.2. Vai trò, ý nghĩa của nguồn vốn huy động
v1.0015108226
5
1.3. Nguyên tắc kế toán
1.1. CẤU TRÚC NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Vốn chủ sở hữu Vốn nợ
Vốn Nhận tiền gửi
Quỹ Phát hành giấy nợ
Khác Đi vay
Nhận tài trợ, ủy thác
Khác
• Nhận tiền gửi:
Từ kho bạc nhà nước;
Tổ chức tín dụng khác;
Khách hàng: cá nhân, doanh nghiệp.
• Tiền gửi:
Tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm;
v1.0015108226
6
Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn.
1.2. VAI TRÒ,Ý NGHĨA CỦA NGUỒN TIỀN GỬI
•
Tỷ trọng lớn trong nguồn vốn huy động (khoảng 70%).
• Quyết định quy mô của hoạt động sử dụng
vốn (tín dụng, đầu tư).
• Đảm bảo khả năng chi trả.
v1.0015108226
7
Ảnh hưởng tới lợi nhuận và uy tín của ngân hàng.
1.3. NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN
Dồn tích (Dự thu - dự chi/dự thu - dự trả)
Doanh thu và Chi phí được ghi nhận tại:
• Thời điểm phát sinh.
v1.0015108226
8
• Thời điểm có thu, chi bằng tiền.
2. CHỨNG TỪ VÀ TÀI KHOẢN SỬ DỤNG
2.1. Chứng từ
v1.0015108226
9
2.2. Tài khoản
2.1. CHỨNG TỪ
• Giấy nộp tiền/Giấy lĩnh tiền;
Phiếu thu/Phiếu chi; •
Phiếu tính lãi, phiếu chuyển khoản; •
v1.0015108226
10
Sổ/Thẻ tiết kiệm. •
2.2. TÀI KHOẢN
Tiền mặt; •
Tiền gửi của khách hàng; •
Lãi phải trả cho tiền gửi; •
• Chi phí trả lãi;
v1.0015108226
11
Thanh toán. •
2.2. TÀI KHOẢN (tiếp theo)
• TK Tiền mặt VND – 1011
Phản ánh thu chi, tồn quỹ tiền mặt tại quỹ của đơn vị ngân hàng.
Bên Nợ: Số tiền mặt ngân hàng nhận vào quỹ.
Bên Có: Số tiền mặt ngân hàng trả ra.
Dư Nợ: Số tiền mặt tồn quỹ.
• TK Tiền gửi của khách hàng – 42 (TGTK: 4231, 4232)
Phản ánh nguồn vốn tiền gửi huy động được từ các đối tượng khách hàng.
Bên Có: Số tiền khách hàng gửi vào ngân hàng.
Bên Nợ: Số tiền khách hàng lấy ra.
v1.0015108226
12
Dư Có: Số tiền khách hàng hiện còn gửi.
2.2. TÀI KHOẢN (tiếp theo)
• TK Lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm – 4913
Phản ánh lãi dồn tích trên tài khoản tiền gửi mà ngân hàng phải trả, đã được
hạch toán vào chi phí trong kỳ nhưng ngân hàng chưa trả cho khách.
Bên Có: Số lãi phải trả dồn tích.
Bên Nợ: Số lãi đã trả.
Dư Có: Số lãi phải trả dồn tích chưa thanh toán cho khách hàng.
• TK Chi phí trả lãi tiền gửi - 801
Phản ánh chi phí ngân hàng trả lãi cho các nguồn tiền gửi.
Bên Nợ: Chi phí trả lãi phát sinh.
Bên Có:
Khoản giảm trừ chi phí đã phát sinh (thoái chi lãi).
Kết chuyển chi phí xác định lợi nhuận/kết quả kinh doanh.
v1.0015108226
13
Dư Nợ: Số chi phí trả lãi đã phát sinh trong kỳ.
3. QUY TRÌNH KẾ TOÁN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
Chi phí trả lãi tiền gửi 801 TGTT 4211/Tiền mặt 1011/TK thanh toán TGTT 4211/Tiền mặt 1011/TK thanh toán Tiền gửi tiết kiệm 423 Lãi phải trả đối với TGTK 4913
(1) (2) (4)
(3.ii)
(3.i.a)
(3.i.b)
(3.i.c) Chi phí trả lãi tiền
v1.0015108226
14
gửi 801
GIẢI THÍCH SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
1. Khách hàng gửi tiền tiết kiệm.
2. Định kỳ dự trả lãi tại ngân hàng.
3. Cuối kỳ, ngân hàng thanh toán lãi.
i. Bằng tiền mặt:
a. Số lãi dự trả = Số lãi phải trả. b. Số lãi dự trả nhỏ hơn số lãi phải trả. c. Số lãi dự trả nhiều hơn số lãi phải trả.
ii. Cộng dồn vào số dư tiền gửi tiết kiệm (cuối kỳ khách hàng không tất toán sổ, lãi
nhập gốc).
v1.0015108226
15
4. Khách hàng rút tiền tiết kiệm.
GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
Câu hỏi: 1. Đặc điểm của tiền gửi tiết kiệm và quy trình kế toán tiền gửi tiết kiệm? 2. Cách tính lãi, trả lãi đối với tiền gửi tiết kiệm?
Trả lời:
1. Đặc điểm tiền gửi tiết kiệm và cách tính và trả lãi:
• Đối tượng gửi: cá nhân.
• Mục đích: an toàn và hưởng lãi.
• Lãi:
Lãi suất: cao hơn tiền gửi thanh toán.
Cách tính lãi: tính hàng tháng (đối với tiền gửi không kỳ hạn); tính theo thời
gian thực tế trong kỳ (đối với tiền gửi có kỳ hạn).
Thời điểm trả lãi: thường trả vào cuối tháng (đối với tiền gửi không kỳ hạn) và
v1.0015108226
16
trả vào cuối kỳ, đầu kỳ, nhiều lần trong kỳ (đối với tiền gửi có kỳ hạn).
GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
2. Trên thực tế, các ngân hàng sẽ tái tục kỳ hạn gửi nếu khách hàng không đến rút tiền và yêu cầu khác khi đến hạn. Mặt khác, nếu khách hàng gửi có kỳ hạn mà rút trước hạn thì sẽ chỉ được hưởng lãi suất thấp hơn lãi suất kỳ hạn gửi.
• Cụ thể với tình huống của bà Lan thì ngân hàng sẽ nhập lãi kỳ thứ nhất vào gốc tại ngày 25/1/2015 (với lãi suất được hưởng là lãi suất kỳ hạn 3 tháng) và sẽ tái tục kỳ hạn thứ 2 (vì không có yêu cầu khác nên kỳ hạn tiếp theo vẫn là kỳ 3 tháng). Ở kỳ hạn thứ 2 vì bà Lan chưa gửi đủ kỳ hạn (chỉ gửi được 19 ngày) nên ở kỳ thứ 2 này khách hàng chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn. Lãi ở kỳ thứ 2 này được tính trên số dư tài khoản ở đầu kỳ thứ 2 (tức là = số tiền gửi ban đầu + Lãi kỳ thứ 1 nhập vào).
• Số tiền bà Lan nhận được khi tất toán sổ tiết kiệm là:
Số dư tài khoản tại cuối ngày 25/1/2015 (sau khi lãi kỳ 1 nhập vào gốc) là:
(100.000.000 + 100.000.000 0,5%/30 62) = 101.033.333 (đồng)
Lãi không kỳ hạn phát sinh trong kỳ gửi thứ 2 là:
101.033.333 0,15%/30 19 = 95.982 (đồng)
Số tiền khách nhận được khi tất toán sổ tiết kiệm là:
v1.0015108226
17
101.033.333 + 95.982 = 101.129.315 (đồng)
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1 Ngày 16/4/200N, ngân hàng nhận 100 triệu đồng tiền gửi tiết kiệm 1 tháng, lãi suất 0,45%/tháng. Ngày 16/5/200N, khách hàng đã đến tất toán sổ tiết kiệm. Biết ngân hàng dự trả lãi vào ngày cuối tháng. Khi đó, kế toán hạch toán:
A. Nợ TK 4232 100.000.000 đồng
Nợ TK 4913 210.000 đồng
Nợ TK 801 240.000 đồng
Có TK 1011
B. Nợ TK 4232 100.450.000 đồng 100.450.000 đồng
Có TK 1011
C. Nợ TK 4232 100.450.000 đồng 100.000.000 đồng
Nợ TK 4913 450.000 đồng
Có TK 1011
D. Nợ TK 4232 100.450.000 đồng 100.000.000 đồng
Nợ TK 801 450.000 đồng
v1.0015108226
18
Có TK 1011 100.450.000 đồng
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1
Trả lời:
• Đáp án đúng là: A.
•
Vì: Với giả thiết thì khách hàng rút tiền đúng hạn. Do vậy, sô tiền lãi khách hàng được hưởng là:
100.000.000 0,45%/30 30= 450.000 (đồng).
Trong đó, với giả thiết là ngân hàng dự trả lãi vào ngày cuối tháng nên tại ngày
30/4 ngân hàng đã hạch toán lãi dự trả là:
100.000.000 0,45%/30 14 = 210.000 (đồng).
Do vậy số tiền lãi phát sinh thêm tại ngày 16/5 khi khách hàng tất toán sổ là
(chính là lãi tháng 5):
v1.0015108226
19
100.000.000 0,45%/30 16 = 240.000 (đồng).
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 2
tháng; khách hàng rút
Ngày 16/4/200N, ngân hàng nhận 100 triệu tiền gửi tiết kiệm 1 tháng, lãi suất 0,45%/tháng. Ngày 6/5/200N, khách hàng đã đến tất toán sổ tiết kiệm. Biết ngân hàng dự trả lãi vào ngày cuối tiền trước hạn thì được hưởng lãi suất không kỳ hạn là 0,15%/tháng. Khi đó, kế toán hạch toán: A. Nợ TK 4232 Nợ TK 4913
Có TK 1011
B. Nợ TK 4232
Có TK 1011
C. Nợ TK 4232 Nợ TK 4913 Nợ TK 4913
Có TK 801 Có TK 1011
D. Nợ TK 4232
Nợ TK 801
v1.0015108226
20
Có TK 1011 100.000.000 đồng 210.000 đồng 100.210.000 đồng 100.100.000 đồng 100.100.000 đồng 100.000.000 đồng 110.000 đồng 100.000 đồng 110.000 đồng 100.100.000 đồng 100.000.000 đồng 100.000 đồng 100.100.000 đồng
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 2
Trả lời:
• Đáp án đúng là: C.
• Vì: Tại ngày 30/4 ngân hàng dự trả lãi với số tiền lãi là:
100.000.000 0,45%/30 14 = 210.000 (đồng).
Tuy nhiên khi khách hàng rút tiền trước hạn tại ngày 6/5 thì khách hàng chỉ được hưởng số tiền lãi là:
100.000.000 0,15%/30 20 = 100.000 (đồng).
Do vậy, số chi phí giảm trừ (lãi thoái chi) là:
210.000 – 100.000 = 110.000 (đồng).
v1.0015108226
21
Như vậy kế toán sẽ hạch toán 2 bút toán đồng thời là bút toán tất toán sổ tiết kiệm và bút toán thoái chi lãi.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 3
tiết kiệm 1 tháng,
Ngày 16/4/200N, ngân hàng nhận 100 triệu tiền gửi lãi suất 0,45%/tháng. Ngày 26/5/200N, khách hàng đã đến tất toán sổ tiết kiệm. Biết ngân hàng dự trả lãi vào ngày cuối tháng; khách hàng rút tiền trước hạn thì được hưởng lãi suất không kỳ hạn là 0,15%/tháng. Khi đó, kế toán hạch toán: A. Nợ TK 4232 Nợ TK 4913 Nợ TK 801
Có TK 1011
B. Nợ TK 4232
Nợ TK 801
Có TK 1011
C. Nợ TK 4232
Có TK 1011
D. Nợ TK 4232 Nợ TK 4913
v1.0015108226
22
100.000.000 đồng 450.000 đồng 50.225 đồng 100.500.225 đồng 100.450.000 đồng 50.225 đồng 100.500.225 đồng 100.500.225 đồng 100.500.225 đồng 100.450.000 đồng 50.225 đồng 100.500.225 đồng Có TK 1011
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 3
Trả lời:
• Đáp án đúng là: B.
•
Vì: Tại ngày 16/5, khi đủ 1 kỳ hạn thì ngân hàng sẽ trả lãi cho khách hàng. Vì khách hàng không đến rút tiền nên ngân hàng nhập lãi vào gốc và chuyển kỳ hạn tiếp theo. Vì giả thiết không có gì thay đổi nên kỳ hạn tiếp theo sẽ là 1 tháng.
Do vậy, số dư tài khoản tại ngày 16/5 sau khi nhập lãi vào gốc là:
100 + 100 0,45%/30 30 = 100.450.000 (đồng)
Ở kỳ hạn thứ 2 khách hàng mới gửi được 10 ngày (từ 16/5 đến 26/5) nên khách hàng chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn trong khoảng thời gian này là:
100.450.000 0,15%/30 10 = 50.225 (đồng)
v1.0015108226
23
Khi khách hàng tất toán sổ tiết kiệm thì kế toán hạch toán tất toán số dư trên Tài khoản tiền gửi tiết kiệm, lãi không kỳ hạn vì chưa được dự trả nên hạch toán vào chi phí.
BÀI TẬP
Ngày 30/9/N, khách hàng A đến yêu cầu tất toán sổ tiết kiệm không kỳ hạn, số tiền 20 triệu, ngày gửi 8/4/N, lãi suất 0,2%/tháng. Ngân hàng tính dự trả vào đầu ngày cuối tháng. Xử lý và hạch toán nghiệp vụ nêu trên vào tài khoản thích hợp.
Trả lời:
Đối với tiền gửi không kỳ hạn, ngân hàng trả lãi cuối hàng tháng. Do vậy, trong suốt thời gian từ lúc khách hàng gửi đến khi tất toán sổ tiết kiệm thì tiền lãi được tính theo phương pháp lãi kép.
• Số dư tài khoản tiết kiệm của khách hàng đến cuối ngày 31/8 (sau khi nhập lãi vào gốc) là:
20 triệu (1 + 0,2%/30 22) (1 + 0,2%/30 30) (1 + 0,2%/30 31)3 = 20.202.145 (đồng).
• Lãi tháng 9 là: 20.202.145 0,2%/30 30 = 40.404 (đồng).
• Tại thời điểm khách hàng đến tất toán ngân hàng hạch toán:
Nợ TK 4231 20.202.145 đồng
Nợ TK 4913 40.404 đồng
v1.0015108226
24
Có TK 1011 20.242.549 đồng
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
• Nắm được cấu trúc nguồn vốn của ngân hàng thương mại; các thành phần của vốn nợ;
• Vai trò của nguồn vốn huy động; đặc điểm tiền gửi tiết kiệm;
• Hệ thống chứng từ và tài khoản sử dụng trong nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm của ngân
hàng thương mại;
v1.0015108226
25
• Quy trình kế toán tiền gửi tiết kiệm và ví dụ minh họa.