Bài giảng Khái quát Văn học Việt Nam 1945-1975
lượt xem 30
download
Bài giảng Khái quát Văn học Việt Nam 1945-1975 nêu lên bối cảnh xã hội, lịch sử và văn hóa; quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu; những đặc điểm cơ bản của Văn học Việt Nam 1945-1975. Mời các bạn tham khảo bài giảng để hiểu rõ hơn về những nội dung này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Khái quát Văn học Việt Nam 1945-1975
- KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM 19451975
- I. Bối cảnh xã hội, lịch sử và văn hóa Sự lãnh đạo của Đảng với đường lối văn nghệ xuyên suốt là yếu tố trọng yếu chấm dứt sự phân hóa phức tạp của văn hóa và văn học nước ta những năm trước 45, tạo nên một nền văn nghệ khá thống nhất về tư tưởng. Hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ suốt 30 năm đã tác động sâu sắc, toàn diện tới đời sống tinh thần nói chung và đời sống văn học nói riêng. Nền kinh tế chậm phát triển, điều kiện giao lưu văn hóa bị hạn chế đã có ảnh hưởng không nhỏ đến văn học.
- II. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu Chặng 1: Kháng chiến chống Pháp (1945 1954) Nội dung chủ đạo: 19451946: Đây là thời kỳ văn học chuyển mình. Văn học cách mạng là trào lưu chủ đạo, chi phối, nhưng vẫn còn đan xen với những xu hướng văn học khác. 19461954: Văn học gắn bó sâu sắc với đời sống cách mạng và kháng chiến; hướng tới khám phá sức mạnh và phẩm chất tốt đẹp của quần chúng công nông binh; thể hiện niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai tất thắng của kháng chiến.
- “Cái giờ nghiêm trọng của đời mày đang điểm. Bây giờ hoặc là không bao giờ nữa, mày phải cương quyết. Không có thứ nhân đạo nào cấm mày không được tàn nhẫn ngay với mày. Mày hãy diệt hết những con người cũ ở trong mày đi – những con người mà mày mệnh danh là cố nhân, theo một cái cố tật ưa du dương với kỷ niệm. Đào thải, chưa đủ. Phải tàn sát. Giết, giết hết. Thò đứa nào ở dĩ vãng hiện về đòi hỏi bất cứ một tí gì của mày bây giờ, là mày phải giết ngay. Mày phải tự hoại nội tâm của mày đi đã. Mà hãy lấy mày ra làm lửa mà đốt cháy hết những phong cảnh cũ của tâm tưởng mày”… Chàng chạy ra đường. Ngoài đường, cuộc Cách Mệnh đang bước dài trên khắp ngả phố. Trên các cửa sổ mở, gió đời lùa cờ máu bay theo một chiều… Nguyễn thấy mệt mỏi trong lòng và trên thân chàng thì xót nhức vô cùng. Thì ra, lúc ở nhà ra đi, chàng vừa chịu xong một cái nhục hình. Lý trí đã lột hết lượt da trên mình Nguyễn… Cái luồng gió ban nãy thổi cờ máu, thổi mãi vào thịt non Nguyễn đang se dần lại. Nguyễn thèm đến một con rắn mỗi năm thoát xác một lần… Trích “Lột xác” (1946)
- II. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu Chặng 1: Kháng chiến chống Pháp (1945 1954) Những thành tựu chủ yếu: a/ Văn xuôi: + Mở đầu cho văn xuôi kháng chiến là truyện ngắn và ký (Một lần tới thủ đô Trần Đăng, Đôi mắt, Ở rừng Nam Cao, Làng Kim Lân, Vợ chồng A Phủ Tô Hoài…) + Từ 1951 mới xuất hiện những tác phẩm tiểu thuyết dày dặn (Vùng mỏ Võ Huy Tâm, Đất nước đứng lên – Nguyên Ngọc…) b/ Thơ: + Đạt được những thành tựu bước đầu về cách tân nghệ thuật, phát triển lối thơ tự do (Màu tím hoa sim – Hữu Loan, Tình sông núi, Nhớ máu Trần Mai Ninh, Không nói, Đêm mít tinh Nguyễn Đình Thi…) và lối thơ dân tộc (Cá nước, Bầm ơi Tố Hữu…)
- Ơ cái gió Tuy Hoà… Cái gió chuyên cần Và phóng túng. Và Khánh Hoà vĩ đại! Gió đi ngang, đi dọc, Mắt ta căng lên Gió trẻ lại - lưng chừng Cả mặt Gió nghĩ Cả người, Gió cười, Cả hồn ta sát tới Gió reo lên lồng lộng. Nhìn mi! Ta có nhớ Tôi đã thấy lòng tôi dậy Những con người Rồi đây Đã bước vào bất tử! Còn mấy bước tới Nha Trang Ơ, những người! - A, gần lắm! Đen như mực, đặc thành keo TRẦN MAI NINH Ta gần máu, Tròn một củ Ta gần người, Hay những người gầy sắt lại (1917-1947) Ta gần quyết liệt. Mặt rẹt một đường gươm Lạnh gáy Ơi hỡi Nha Trang! Lòng bàn tay Cái đô thành vĩ đại Khắc ấn chuỗi dao găm. Biết bao người niệm đọc tên mi. Chân bọc sắt, Mắt khoét thủng đêm dày … Nhớ máu – Trần Mai Ninh
- NHỚ Ba năm rồi gửi lại quê hương. Mái lều gianh, Hồng Nguyên Tiếng mõ đêm trường, Luống cày đất đỏ Lũ chúng tôi Ít nhiều người vợ trẻ Bọn người tứ xứ, Mòn chân bên cối gạo canh khuya Gặp nhau từ hồi chưa biết chữ Chúng tôi đi Biết nhau từ buổi “một hai” Nắng mưa sờn mép ba lô, Súng bắn chưa quen, Tháng năm bạn cùng thôn xóm. Quân sự mươi bài Nghỉ lại lưng đèo Lòng vẫn cười vui kháng chiến Nằm trên dốc nắng. Lột sắt đường tàu, Kì hộ lưng nhau ngang bờ cát trắng. Rèn thêm đao kiếm, Quờ chân tìm hơi ấm đêm mưa. Áo vải chân không, Đằng nớ vợ chưa? Đi lùng giặc đánh. Đằng nớ? Tớ còn chờ độc lập. Cả lũ cười vang bên ruộng bắp, Nhìn o thôn nữ cuối nương dâu. …
- NHỚ Hồng Nguyên […] Bếp lửa rung rung đôi vai đồng chí Chúng tôi đi mang cuộc đời lưu động, Thưa trong nớ hiện chừ vô cùng gian khổ, Đồng bào ta phải kháng chiến ra ri. Qua nhiều nơi không nhớ hết tên làng. Đã nghỉ lại rất nhiều nhà dân chúng Đêm đó chúng tôi đi Tôi nhớ bờ tre gió lộng Nòng súng nghiêng nghiêng, Làng xuôi xóm ngược mái rạ như nhau Đường mòn thấp thoáng… Có nắng chiều đột kích mấy hàng cau. Trong điếm nhỏ, Có tiếng gà gáy xóm, Mươi người trai tráng, Có “Khai hội, yêu cầu, chất vấn!” Sờ chuôi lựu đạn. Có mẹ hiền bắt rận cho những đứa con xa. Ngồi thổi nùn rơm Trăng lên tập hợp hát om nhà. Thức vừa rạng sáng. Nhìn trời sương nhẩm bước chúng tôi đi Tôi nhớ Chúng tôi đi nhớ nhất câu ni: Giường kê cánh cửa, Dân chúng cầm tay lắc lắc: Bếp lửa khoai vùi “Độc lập nhớ rẽ viền chơi ví chắc!” Đồng chí nứ vui vui, Đồng chí nứ dạy tôi dăm tối chữ, Đồng chí mô nhớ nữa, Kể chuyện Bình – Trị – Thiên, Cho bầy tôi nghe ví,
- KHÔNG NÓI Dừng chân trong mưa bay Liếp nhà ai ánh lửa Nguyễn Đình Thi Yên lặng đứng trước nhau Dừng chân trong mưa bay Em em nhìn đi đâu ướt đầm mái tóc Em sao em không nói Em em nhìn đi đâu Mưa rơi ướt mái đầu Mỗi đứa một khăn gói Môi em đôi mắt Còn ôm đây Ngày nào lần gặp sau Ngập ngừng không dám hỏi Nhìn em nữa Chuyến này chắc lại lâu Phút giây Đoàn thể gọi Chiều mờ gió hút Chiều mờ gió hút Em Nào đồng chí - bắt tay Bóng nhỏ Đường lầy. Em Bóng nhỏ 1948 Đường lầy.
- BẦM ƠI Tố Hữu Nhớ thương con bầm yên tâm nhé Ai về thăm mẹ quê ta Bầm của con, mẹ Vệ quốc quân. Con đi xa cũng như gần Chiều nay có đứa con xa nhớ thầm... Anh em đồng chí quây quần là con. Bầm ơi có rét không bầm! Bầm yêu con, yêu luôn đồng chí Heo heo gió núi, lâm thâm mưa phùn Bầm quý con, bầm quý anh em. Bầm ra ruộng cấy bầm run Bầm ơi, liền khúc ruột mềm Chân lội dưới bùn, tay cấy mạ non Có con có mẹ, còn thêm đồng bào Mạ non bầm cấy mấy đon Con đi mỗi bước gian lao Ruột gan bầm lại thương con mấy lần. Xa bầm nhưng lại có bao nhiêu bầm! Mưa phùn ướt áo tứ thân Bao bà cụ từ tâm như mẹ Mưa bao nhiêu hạt, thương bầm bấy nhiêu! Yêu quý con như đẻ con ra. Cho con nào áo nào quà Bầm ơi, sớm sớm chiều chiều Cho củi con sưởi, cho nhà con ngơi. Thương con, bầm chớ lo nhiều bầm nghe! Con đi, con lớn lên rồi Con đi trăm núi ngàn khe Chỉ thương bầm ở nhà ngồi nhớ con! Nhớ con, bầm nhé đừng buồn Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm Giặc tan, con lại sớm hôm cùng bầm. Con đi đánh giặc mười năm Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi. Mẹ già tóc bạc hoa râm Con ra tiền tuyến xa xôi Chiều nay chắc cũng nghe thầm tiếng con... Yêu bầm yêu nước, cả đôi mẹ hiền.
- II. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu Chặng 1: Kháng chiến chống Pháp (1945 1954) Giai đoạn này chứng kiến sự hình thành của NỀN VĂN NGHỆ MỚI: Văn học bật lên từ cuộc sống đời thường nhộn nhịp và gian khổ của kháng chiến, khắc họa hình ảnh nhân dân kháng chiến.
- II. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu Chặng 2: Kháng chiến chống Mỹ ở miền Nam và xây dựng XHCN ở miền Bắc (1955 1964) Nội dung bao trùm: Hình ảnh con người mới xã hội chủ nghĩa. Những thành tựu chủ yếu: a/ Văn xuôi: mở rộng đề tài Đề tài kháng chiến chống Pháp (Sống mãi với thủ đô Nguyễn Huy Tưởng, Cao điểm cuối cùng Hữu Mai…) Đề tài hiện thực đời sống trước cách mạng tháng Tám (Vợ nhặt Kim Lân, Vỡ bờ Nguyễn Đình Thi, Cửa biển – Nguyên Hồng …) Đề tài công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội gắn với sự đổi đời của con người (Sông Đà Nguyễn Tuân, Mùa lạc Nguyễn Khải, Cái sân gạch Đào Vũ…)
- II. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu Chặng 2: Kháng chiến chống Mỹ ở miền Nam và xây dựng XHCN ở miền Bắc (1955 1964) Những thành tựu chủ yếu: b/ Thơ: tiếp tục đẩy mạnh những tìm tòi, đổi mới về nghệ thuật. Thơ tự do ngày càng mở rộng, phong phú về hình thức (Nguyễn Đình Thi, Chế Lan Viên)
- Xanh biếc màu xanh, bể như hàng nghìn mùa thu qua còn để tâm hồn nằm đọng lại Sóng như hàng nghìn trưa xanh trời đã tan xanh ra thành bể và thôi không trở lại làm trời Nếu núi là con trai thì bể là phần yểu điệu nhất của quê hương đã biến thành con gái Mỗi đêm hè, da thịt sóng sinh sôi. (Cành phong lan bể Chế Lan Viên)
- Quê hương Giang Nam Thuở còn thơ ngày hai buổi đến trường Yêu quê hương qua từng trang sách nhỏ “Ai bảo chăn trâu là khổ?” Tôi mơ màng nghe chim hót trên cao Hòa bình tôi trở về đây Những ngày trốn học Với mái trường xưa, bãi mía, luống cày Đuổi bướm cầu ao Lại gặp em Mẹ bắt được Thẹn thùng nép sau cánh cửa Chưa đánh roi nào đã khóc! Vẫn khúc khích cười khi tôi hỏi nhỏ Có cô bé nhà bên Chuyện chồng con (khó nói lắm anh ơi!) Nhìn tôi cười khúc khích… Tôi nắm bàn tay nhỏ nhắn ngậm ngùi Cách mạng bùng lên Em vẫn để yên trong tay tôi nóng bỏng… Rồi kháng chiến trường kỳ Hôm nay nhận được tin em Quê tôi đầy bóng giặc Không tin được dù đó là sự thật Từ biệt mẹ, tôi đi Giặc bắn em rồi, quăng mất xác Cô bé nhà bên – (có ai ngờ) Chỉ vì em là du kích, em ơi! Cũng vào du kích Đau xé lòng anh, chết nửa con người! Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi!) Xưa yêu quê hương vì có chim có bướm Giữa cuộc hành quân không nói được một lời Có những ngày trốn học bị đòn roi Đơn vị đi qua, tôi ngoái đầu nhìn lại Nay yêu quê hương vì trong từng nắm đất Mưa đầy trời nhưng lòng tôi ấm mãi… Có một phần xương thịt của em tôi.
- II. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu Chặng 3: Toàn quốc chống Mỹ (1965 1975) Nội dung chủ đạo: phản ánh cuộc kháng chiến chống Mỹ và xây dựng hình ảnh anh bộ đội cụ Hồ. Những thành tựu chủ yếu: a/ Văn xuôi: Truyện và ký phát triển mạnh ở cả 2 miền Nam Bắc nhằm phản ánh chính xác và kịp thời hiện thực kháng chiến (Hà Nội ta đánh Mỹ giỏi – Nguyễn Tuân, Người mẹ cầm súng – Nguyễn Thi, Hòn Đất – Anh Đức…) b/ Thơ: + Đào sâu chất hiện thực, suy tưởng, chính luận. + Hình thành một lớp nhà thơ trẻ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ (Bằng Việt, Nguyễn Duy, Xuân Quỳnh, Phạm Tiến Duật, Trần Đăng Khoa, Nguyễn Khoa Điềm…) + Thơ tự do và trường ca là hai thể loại phát triển mạnh mẽ.
- BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH Không có kính không phải vì xe không có kính Không có kính, ừ thì có bụi, Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi Bụi phun tóc trắng như người già Ung dung buồng lái ta ngồi, Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng. Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha. Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng Không có kính, ừ thì ướt áo Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim Mưa tuôn, mưa xối như ngoài trời Thấy sao trời và đột ngột cánh chim Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa Như sa, như ùa vào buồng lái. Mưa ngừng, gió lùa khô mau thôi. Những chiếc xe từ trong bom rơi Ðã về đây họp thành tiểu đội Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi. Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy Võng mắc chông chênh đường xe chạy Lại đi, lại đi trời xanh thêm. Không có kính, rồi xe không có đèn, Không có mui xe, thùng xe có xước, Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước Chỉ cần trong xe có một trái tim. PHẠM TIẾN DUẬT (1941-2007)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Cơ sở văn hóa Việt Nam: Chương 1 - ĐH Thương Mại
0 p | 516 | 63
-
Bài giảng Khái quát Văn học Việt Nam sau 1975
25 p | 749 | 61
-
Bài giảng Cơ sở văn hóa Việt Nam - Hình thái và mô hình văn hóa
30 p | 547 | 60
-
Bài giảng Tâm lý học đại cương - Chương 1: Những vấn đề chung của tâm lý học
11 p | 721 | 48
-
Bài giảng Khái quát lịch sử hình thành, phát triển của triết học Mác – Lê nin
26 p | 274 | 34
-
Bài giảng Văn học Nga: Khái quát Văn học Nga
105 p | 145 | 30
-
Bài giảng văn hóa
26 p | 196 | 26
-
Bài giảng Chuyên đề 1: Những vấn đề chung về quản lý tổ chuyên môn trong trường Trung học
72 p | 187 | 23
-
Bài giảng Khái quát Văn học hiện đại Nhật Bản
31 p | 146 | 16
-
Bài giảng Tiếng Việt và bộ môn tiếng Việt thực hành - GV. Cao Bé Em
120 p | 107 | 15
-
Bài giảng Cơ sở văn hóa Việt Nam - Chương 1: Khái quát về cơ sở văn hóa Việt Nam (Năm 2022)
22 p | 44 | 13
-
Bài giảng Khái quát Văn học hiện đại Ấn Độ
21 p | 155 | 8
-
Bài giảng Tiếng Việt và bộ môn tiếng Việt thực hành
120 p | 83 | 8
-
Bài giảng môn Triết học: Chương 3 - Trường ĐH Công nghiệp Thực phẩm TP. HCM
16 p | 53 | 8
-
Bài giảng Triết học Mác - Lênin: Chương 3 - Phép biện chứng (Dành cho học viên cao học và nghiên cứu sinh các ngành Khoa học xã hội và nhân văn)
16 p | 16 | 6
-
Bài giảng Lôgích học: Chương 3 - ĐH Kinh tế TP.HCM
25 p | 73 | 4
-
Bài giảng Tiếng Việt Thực hành: Chương 2 – Cao Bé Em
6 p | 80 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn