intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Modul: Năng lực tìm hiểu học sinh - Trịnh Phương Ngọc

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:74

147
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Modul: Năng lực tìm hiểu học sinh do Trịnh Phương Ngọc biên soạn giúp các bạn xác định các nội dung cần thiết trong tìm hiểu đối tượng giáo dục; các đặc điểm tâm sinh lý của học sinh hiện nay; các biểu hiện cũng như nguyên nhân dẫn đến hành vi lệch chuẩn thường gặp ở học sinh trung học; biện pháp cần thiết và một số công cụ giúp tìm hiểu đối tượng giáo dục.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Modul: Năng lực tìm hiểu học sinh - Trịnh Phương Ngọc

  1. TRỊNH PHƯƠNG NGỌC
  2. Điều 5. Tiêu chuẩn 2:  Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục Tiêu chí 6. Tìm hiểu đối tượng giáo dục  Có phương pháp thu thập và xử lí thông tin thường  xuyên về nhu cầu và đặc điểm của học sinh, sử dụng  các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.   Nội dung “Tìm hiểu đối tượng giáo dục” bao gồm 4  mức đánh giá với các minh chứng đi kèm
  3. 1 điểm. Tìm hiểu khả năng học tập và tình hình đạo đức của học sinh  trong lớp được phân công dạy qua việc tổ chức kiểm tra đầu năm  học và nghiên cứu hồ sơ kết quả học tập của học sinh những năm  trước, kết quả tìm hiểu được sử dụng để xây dựng kế hoạch dạy  học và kế hoạch giáo dục. 2 điểm. Tìm hiểu khả năng, nhu cầu học tập, tình hình đạo đức và  hoàn cảnh gia đình của học sinh qua việc kiểm tra kiến thức đầu  năm; nghiên cứu hồ sơ kết quả học tập năm trước, gặp gỡ phụ  huynh học sinh, kết quả tìm hiểu được sử dụng để xây dựng kế  hoạch dạy học và giáo dục. 3 điểm. Cập nhật được các thông tin về việc học tập và rèn luyện đạo  đức của học sinh qua kiểm tra, nghiên cứu hồ sơ, phối hợp với đồng  nghiệp, cha mẹ học sinh giúp cho việc xây dựng và điều chỉnh kịp  thời hoạt động dạy học và giáo dục. 4 điểm. Có nhiều phương pháp sáng tạo và phối hợp với đồng nghiệp,  tổ chức Đoàn, Đội, cha mẹ học sinh để thường xuyên thu thập thông  tin về học sinh phục vụ cho việc xây dựng và điều chỉnh kế hoạch  dạy học và giáo dục.
  4. Nguồn minh chứng của tiêu chuẩn 2 1. Hồ sơ khảo sát do giáo viên tiến hành. 2. Kết quả sử dụng thông tin khảo sát, điều tra. 3. Nội dung trả lời các câu hỏi của người đánh giá (nếu  cần).
  5. 1. Kiế n thứ c: ­ Xác định các nội dung cần thiết trong tìm hiểu đối  tượng giáo dục ­  Hiểu  được  các  đặc  điểm  tâm  sinh  lý  của  học  sinh  hiện nay  ­ Nắm rõ được các biểu hiện cũng như nguyên nhân  dẫn đến hành vi lệch chuẩn thường gặp  ở học sinh  trung học  ­  Nắm  được  một  số  biện  pháp  cần  thiết  và  một  số  công cụ giúp tìm hiểu đối tượng giáo dục
  6. 2. Kỹ năng:  ­  Có được kỹ năng tìm hiểu đối tượng giáo dục ­ Thực hành được các công cụ nhằm đánh giá và  tìm hiểu đối tượng giáo dục ­ Thiết kế được một số biện pháp đánh giá và tìm  hiểu đối tượng giáo dục, tư vấn về các dịch vụ  hỗ trợ tâm lý cho học sinh 3. Thá i đô:̣  Sẵn sàng tham gia tập huấn  để có kiến thức  áp  dụng  vào  công  tác  giáo  dục  học  sinh  trong  lớp,  trong trường
  7. Nội dung 1: Tìm hiểu, nhận diện đặc điểm tâm­sinh  lý   đối tượng giáo dục: HS THCS và THPT ­ Tìm hiểu đặc điểm tâm ­ sinh lí của học sinh THPT  ­ Nhận dạng những biểu hiện, hành vi lệch chuẩn  của học sinh trung học ­ Thực hành các công cụ tìm hiểu, nhận dạng các đặc  điểm cá nhân học sinh ­ Tư vấn các địa chỉ dịch vụ chăm sóc, điều trị tâm lý  cho học sinh
  8. Nội dung 2 : Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến  các đặc điểm tâm ­ sinh lí của học sinh trung học ­ Tìm hiểu về quan hệ bạn bè thông qua giao tiếp  của đối tượng giáo dục ­ Tìm hiểu về hoàn cảnh gia đình và điều kiện sống  của đối tượng giáo dục ­ Thực hành bảng kê nhằm tìm hiểu về quan hệ bạn  bè, hoàn cảnh gia đình và điều kiện sống của đối  tượng giáo dục
  9. Nội dung 1: Tìm hiểu, nhận diện đặc điểm tâm - sinh lí đối tượng giáo dục: học sinh THPT
  10. Quý thầy/cô hãy nêu hiểu biết của mình về phân  kì phát triển tâm lý theo lứa tuổi của HS trung học:  độ tuổi, khủng hoảng lứa tuổi, hoạt động chủ đạo  của lứa tuổi, các ưu điểm nổi trội của từng giai đoạn  độ tuổi?
  11. Trên thế giới, sự phân kỳ phát triển tâm lý theo lứa tuổi  được nhiều tác giả như Vưgotsxki, Piaget…quan tâm và  được tiếp cận nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau.  Trong phần trình bày này, chúng ta sẽ tìm hiểu phân kỳ  phát triển tâm lý theo lứa tuổi của 2 tác giả là Elconhin­   quan điểm vốn được các nhà khoa học Nga ủng hộ và đã  được triển khai nghiên cứu ứng dụng trong các nhà  được tr trường phổ thông tại Liên xô và Nga hiện nay và phân kỳ  phát triển tâm lý theo lứa tuổi của Ericson thì thu hút sự  chú ý của đông đảo các nhà khoa học Phương Tây
  12. Để làm quen với nội dung này, mời thầy/cô tham khảo  tài liệu trang 25, 26      Phân kỳ phát triển tâm lý theo lứa tuổi của Elconhin    Dựa trên cơ sở 4 tiêu chí: Tình huống xã hội: hệ thống các  quan  hệ  (trẻ  nhập  vào  và  tuân  thủ  cách  thức  định  hướng  hành  động  trong  các  quan  hệ  đó),  hoạt  động  chính  (chủ  đạo), các tổ chức phát triển mới được hình thành, sự khủng  hoảng lứa tuổi  Các thời kỳ và giai đoạn phát triển tâm lý
  13.  Thời kỳ đầu thơ ấu bao gồm 2 giai đoạn:  a) giai đoạn trứng nước: được mở đầu bởi cuộc khủng hoảng ở trẻ sơ  sinh và là lúc lĩnh vực nhu cầu – động cơ của nhân cách được phát triển; b) giai đoạn đầu ấu thơ : được bắt đầu từ khủng hoảng năm đầu tiên  của cuộc sống và là thời kỳ mà việc lĩnh hội các các thao các kỹ thuật  chiếm ưu thế.   Thời kỳ tuổi thơ: được mở đầu bằng cuộc khủng hoảng lúc 3 tuổi, đánh  dấu sự bắt đầu của tuổi mầm non (với việc khai thông ở lĩnh vực nhu  cầu động cơ). Giai đoạn hai được bắt đầu bởi cuộc khủng hoảng lứa 6  – 7 tuổi– tuổi học sinh bé (đầu cấp tiểu học): lĩnh vực thao tác kỹ thuật  đượctriển khai, làm chủ,   Thời kỳ tuổi vị thành niên được chia thành giai đoạn tuổi thiếu niên   (lĩnh vực nhu cầu – động cơ được khai thông), được bắt đầu từ cuộc  khủng hoảng lúc 11 ­12 tuổi, và giai đoạn đầu thanh niên ( liên quan đến  việc làm chủ khía cạnh thao tác – kỹ thuật), bắt đầu từ khủng hoảng ở  lứa tuổi 15
  14. Thời kỳ đầu thơ ấu bao gồm 2 giai đoạn: a) giai đoạn trứng nước: được mở đầu bởi cuộc khủng hoảng ở trẻ sơ sinh và là lúc lĩnh vực nhu cầu – động cơ của nhân cách được phát triển; b) giai đoạn đầu ấu thơ : được bắt đầu từ khủng hoảng năm đầu tiên của cuộc sống và là thời kỳ mà việc lĩnh hội các các thao các kỹ thuật chiếm ưu thế. Thời kỳ tuổi thơ: được mở đầu bằng cuộc khủng hoảng lúc 3 tuổi, đánh dấu sự bắt đầu của tuổi mầm non (với việc khai thông ở lĩnh vực nhu cầu động cơ). Giai đoạn hai được bắt đầu bởi cuộc khủng hoảng lứa 6 – 7 tuổi– tuổi học sinh bé (đầu cấp tiểu học): lĩnh vực thao tác kỹ thuật đượctriển khai, làm chủ, Thời kỳ tuổi vị thành niên được chia thành giai đoạn tuổi thiếu niên (lĩnh vực nhu cầu – động cơ được khai thông), được bắt đầu từ cuộc khủng hoảng lúc 11 -12 tuổi, và giai đoạn đầu thanh niên ( liên quan đến việc làm chủ khía cạnh thao tác – kỹ thuật), bắt đầu từ khủng hoảng ở lứa tuổi 15
  15. Để nắm nội dung này, xin mời các thầy/ cô xem tài liệu trang 26 ­ Phân kỳ lứa tuổi của Ericson được phát triển từ thực tế của dòng  tâm  lý  học  chiều  sâu  (X.  Phrớt),  xây  dựng  quan  điểm  phân  tâm  học của các quan hệ về cái tôi và về xã hội. ­  2  khái  niệm  cơ  bản  trong  học  thuyết  của  Ericson  là  “đồng  nhất  nhóm” và “đồng nhât cái tôi”. ­  Tác  giả  xem  xét  các  pha  phát  triển  dựa  vào  5  tiêu  chí  :  a)  khủng  hoảng tâm lý xã hội; b) vòng đời của con người; c) các yếu tố của  trật tự xã hội; d) Các phương thức tâm lý – xã hội; e) Động thái  tâm lý tình dục   + Có 8 “pha”trong phân kỳ phát triển tâm lý  ­  Sự  hình  thành  các  giai  đoạn  lứa  tuổi  đều  đồng  hành  với  khủng  hoảng trong phát triển.
  16. Để có được kiến thức  ở nội dung này, kính mời thầy/ cô  tham khảo tài liệu từ trang  26  đến  29     Chỉ số chiều cao:  ( giá trị tuyệt đối trung bình về chiều  cao của học sinh nghiên cứu theo thứ tự giảm dần): TP Hồ  Chí Minh, TP Hà Nội, TP Nam Định, Huế, Bắc Cạn và Sóc  Trăng.        So  sánh  với  số  liệu  tham  chiếu  NCHS  của  Tổ  chức  Y  tế  Thế giới, thì số học sinh THPT tham gia nghiên cứu rơi vào  hiện  trạng  “còi”  nhiều  hơn  so  với  con  số  này  ở  học  sinh  trước 12 tuổi.
  17.  Chỉ  số  cân  nặng;  Hình  ảnh  mô  tả  giống  như  ở  học  sinh  THCS     Chỉ số vòng ngực:  ở 3 trạng thái: trung bình, thở ra hết  sức, hít vào hết sức đều có hiện trạng tương tự như  ở học  sinh THCS.      Chỉ số Pignet:  Theo phân bậc của Nguyễn Quang Quyền  các em  ở lứa tuổi 16, đạt mức thể lực trung bình, nhưng  ở  độ  tuổi  17,18  –  thể  lực  đạt  mức  khỏe.  Hiện  tượng  Pignet  âm  cũng  quan  sát  thấy  ở  học  sinh  THPT  –  tuổi  thanh  niên,  nhiều hơn cả là ở thành phố Hồ Chí Minh (12 em).       Chỉ số huyết áp:  cũng giống với hình ảnh đã mô tả ở học  sinh THCS (Xem bảng chỉ số ở phần phụ lục, trang 88)
  18. Liên quan đến nội dung này, xin mời các thầy / cô tham  khảo tài liệu từ trang  35 đến 40  + Tuổi học sinh THPT:       Lứa tuổi từ 16 – 18 tuổi  ứng với tuổi học sinh lớp  10, 11, 12 ở các trường phổ thông      Là giai đoạn phát triển chuyển từ lứa tuổi thiếu niên  sang cuộc sống tự lập của người lớn, cho nên học sinh  THPT còn được gọi là thanh niên.       Tuổi thanh niên được chia làm 2 giai đoạn:  giai đoạn  đầu từ 15 đến 18 tuổi và cuối  từ 18 đến 23.   +  Đến  cuối  phân  kỳ  tuổi  thanh  niên  các  quá  trình  chin  muồi thể chất ở con người được hoàn tất
  19.    +  Nội dung tâm lý chính của phân kỳ phát triển tâm lý  ở tuổi thanh niên  liên quan đến:  Khát vọng về tương lai ­ xu hướng chính của nhân cách: dẫn đến những  thay đổi tận gốc quan hệ của học sinh với nhà trường, với xã hội ….   Vấn đề lựa chọn nghề nghiệp cho đường đời sau này ­ trung tâm của sự  chú ý, của hứng thú và của các kế hoạch và là hạt nhân của quá trình tự  quyết.   Sẵn sàng tự quyết trong nhân cách và trong cuộc sống”: tích cực hiểu  bản  thân,  hiểu  vị  thế  của  mình  trong  xã  hội  và  ý  nghĩa  của  bản  thân  trong cuộc sống.    +  Đặc điểm nhân cách:        ­ Tự ý thức có sự thay đổi căn bản: hệ thống giá trị, khía cạnh nhân  cách trong tự đánh giá được tăng cường
  20.  Tự  đánh  giá  theo  hai  cực  (tốt  –  xấu)  tuy  còn  mang  tính  không  ổn  định,  không  rõ  ràng,  suy  luận  mang  tính  hai  chiều     Tính phê phán và tự phê phán tăng,     Tính tự lập trong suy luận         Đánh  giá  năng  lực  bản  thân  và  của  những  người  khác  phát triển mạnh     Hình thành các định hướng giá trị     Vấn đề ý nghĩa của cuộc đời ­ Tâm điểm đặc trưng của  việc tìm kiếm thế giới quan        Khát  vọng  với  cái  tối  đa  (theo  qui  luật  “tất  cả  hoặc  không có gì”) 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2