CHÖÔNG 4
LUAÄT VAØ CHÍNH SAÙCH BVMT ÔÛ VIEÄT NAM
I. TÍNH TẤT YẾU HÌNH THÀNH HỆ THỐNG
PHÁP LUẬT BVMT Ở VIỆT NAM
Cơ sở lý luận
• “Điều chỉnh các hành vi của xã hội nhằm giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường, suy thoái đa dạng sinh học, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên” • “Là một trong các biện pháp hữu hiệu” • “Quá trình tiếp cận giải quyết các vấn đề môi trường”
Yếu tố cơ bản
- Chiến lược rõ ràng - Kế hoạch hành động cụ thể - Thể chế, pháp luật hữu hiệu - Nhận thức về môi trường không ngừng nâng cao
II. CƠ SỞ THỰC TẾ VỀ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
Nguy cô maát röøng Suy giaûm taøi nguyeân veà löôïng vaø chaát Khai thaùc caùc loaïi taøi nguyeân khoâng hôïp lyù OÂ nhieãm moâi tröôøng ñaát, nöôùc, khoâng khí Taùc haïi cuûa chieán tranh Phaùt trieån kinh teá vaø ñoâ thò hoaù Gia taêng daân soá
III. LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
* Khái niệm
quy phạm pháp luật
nguyên tắc pháp lý
điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể
or
Quá trình sử dụng
Tác động đến
Môi trường
* Đối tượng điều chỉnh là các mối quan hệ xã hội được
luật môi trường điều chỉnh:
- Quan hệ giữa nhà nước và cá nhân, tổ chức ( phương pháp mệnh lệnh - phát sinh từ hoạt động quản lý nhà nước về môi trường).
- Quan hệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau (do ý chí của
các bên)
Quá trình xây dựng Luật BVMT
Giai đoạn trước 1986: • Luật môi trường chưa xuất hiện với tư cách là một ngành luật
độc lập.
• Chính phủ đã ban hành một số văn bản có liên quan đến vấn
đề môi trường
+ Sắc lệnh 142/SL (21/12/1949) Quy định việc kiểm soát lập biên
bản các hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ rừng.
+ Nghị quyết 36/CP (11/3/1961) HĐCP về quản lý, bảo vệ tài
nguyên dưới lòng đất.
+ Chỉ thị 127/CP (24/5/1971) HĐCP về công tác điều tra cơ bản
tài nguyên và điều kiện thiên nhiên.
+ Chỉ thị số 07/TTg ngày 16/1/1964 về thu tiền bán khoán lâm
sản và thu tiền nuôi rừng.
+ Nghị quyết 183/CP (25/9/1966) về công tác trồng cây gây rừng. + Pháp lệnh bảo vệ rừng (11/9/1972).
• Đặc điểm: + Các quy định của pháp luật chỉ
liên quan đến một số khía cạnh bảo vệ môi trường xuất phát từ yêu cầu quản lý nhà nước chứ chưa nhằm trực tiếp vào việc bảo vệ các yếu tố của môi trường.
+ Các quy định về môi trường nằm rải rác trong các văn bản pháp luật được ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội khác nhau, trong đó yếu tố môi trường là yếu tố phát sinh.
+ Các quy phạm pháp luật về môi trường thời kỳ này được ban hành chủ yếu bằng văn bản dưới luật.
Giai đoạn 1986 – nay: • Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ban hành đã đưa việc
bảo vệ môi trường thành điều khoản riêng biệt.
• Năm 1985 đề tài nghiên cứu soạn thảo văn bản về BVMT
được thực hiện
• Năm 1989, đưa ra dự thảo về “Luật bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên và môi trừơng”
• Năm 1990, trình quốc hội dự thảo “Luật bảo vệ môi trường” • 27/12/1993 Luật BVMT chính thức thông qua và có hiệu lực
từ 10/01/1994
• Luật Đất đai 1993, Luật Dầu khí 1993 • Luật BVMT: 29/11/2005 (sửa đổi), có hiệu lực từ 01/07/2006 • Hợp tác quốc tế về BVMT
• Đặc điểm Luật BVMT + Các quy định pháp luật về môi trường đã có nội dung cụ thể và trực tiếp hơn về vấn đề BVMT: Xác định cụ thể và chi tiết quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức trong việc bảo vệ môi trường.
+ Các chính sách phát triển kinh tế xã hội đã gắn liền với
bảo vệ môi trường.
+ Pháp luật về bảo vệ môi trường mang tính toàn diện và
hệ thống hơn.
+ Các quy định pháp luật về môi trường đã chú trọng tới
khía cạnh toàn cầu của vấn đề môi trường.
• Hiệu lực của các quy định pháp luật MT được nâng cao do việc nhà nước sử dụng nhiều văn bản pháp luật.
Các nguyên tắc chính của hoạt động BVMT trong luật
Nguyên tắc đảm bảo quyền con người được sống trong môi trường trong lành Đảm bảo tính thống nhất trong việc quản lý và bảo vệ môi trường Đảm bảo sự phát triển bền vững Nguyên tắc coi trọng tính phòng ngừa
III. CHÍNH SÁCH MÔI TRƯỜNG
Quan điểm
Biện pháp
Thủ thuật
CHCHÍÍNH SNH SÁÁCH BCH BẢẢO VO VỆỆ MÔI TRƯ
MÔI TRƯỜỜNGNG
Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, lần đầu tiên quy định chính
sách bảo vệ môi trường, bao gồm 9 nhóm chính sách:
1. Khuyến khích, tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia bảo vệ
môi trường
2. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục kết hợp áp dụng các biện
pháp hành chính, kinh tế…
3. Sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, phát triển năng lượng
sạch, tái tạo và đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng chất thải
CHCHÍÍNH SNH SÁÁCH BCH BẢẢO VO VỆỆ MÔI TRƯ
MÔI TRƯỜỜNGNG
4. Ưu tiên giải quyết các vấn đề môi trường búc xúc, tập trung xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và phục hồi môi trường khu vực bị ô nhiễm, chú trọng bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư
5. Đầu tư bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển, đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường, bố trí khoản chi riêng cho sự nghiệp môi trường trong ngân sách nhà nước hàng năm.
6. Ưu đãi về cho các hoạt động bảo vệ môi trường: đất đai,
thuế, tài chính…
CHCHÍÍNH SNH SÁÁCH BCH BẢẢO VO VỆỆ MÔI TRƯ
MÔI TRƯỜỜNGNG
7. Đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu, áp dụng và chuyển giao công nghệ về bảo vệ môi trường, hình thành và phát triển ngành công nghiệp môi trường
8. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế về môi trường và khuyến khích tổ chức, cá nhân hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường
9. Phát triển kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường, tăng cường
và nâng cao năng lực quốc gia về bảo vệ môi trường
KHUNG CHÍNH SÁCH VÀ CÁC NGUYÊN TẮC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Mục tiêu
Nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân theo
tiêu chuẩn nhất định.
• Tiêu chuẩn nhà ở • Tiêu chuẩn cây xanh • Tiêu chuẩn năng lượng (Calories) • Tiêu chuẩn năng lượng điện • Tiêu chuẩn dịch vụ • Tiêu chuẩn cơ sở hạ tầng
Bảo vệ đa dạng sinh học và hệ sinh thái đang bị
suy thoái
• Đa dạng sinh học trên đất liền, biển • Các hệ sinh thái trên đất liền: núi cao, trung du, đồng bằng, đất ngập nước, hệ sinh thái, các hồ chứa, đầm lầy.
• Các hệ sinh thái biển, ven biển, đảo. • Hệ thái nhạy cảm
Sử dụng bền vững nguồn nguyên tài thiên nhiên
tài • Xác định giá trị sinh nguyên, giá trị thái, chức năng sinh thái và môi trường. • Sử dụng tiết kiệm, tái sử dụng nguyên liệu thải.
Ngăn ngừa ô nhiễm và kiểm soát ô nhiễm • Ngăn ngừa bằng các văn bản quy định pháp luật, quy
phạm kỹ thuật, hệ thống tiêu chuẩn.
• Các chính sách khuyến khích, các chính sách kinh tế. • Các khâu: Khai thác, sản xuất, chế biến, vận chuyển,
kho chứa, xử lý, bãi thải.
• Các chất thải rắn, lỏng, khí độc hại,độc hại. • Các nguồn hoá chất, chất phóng xạ. • Các nguồn vi sinh, sinh học.
Quản lý các di sản văn hoá, cảnh quan tự nhiên • Các di sản văn hoá đã được xếp hạng, di sản
UNESCO, các cảnh quan thiên nhiên,
• Các khu bảo tồn thiên nhiên, các vườn quốc gia.
Giảm tối thiểu tốc độ tăng dân số • Quản lý gia tăng dân số, chính sách phát triển dân số
theo từng vùng,
• Tái định cư xây dựng vùng kinh tế mới, phân bố lực
lượng sản xuất, quy hoạch dân cư.
Chính sách được đề ra trên các nguyên tắc
Đất và chế độ sở hữu, bảo quản quỹ đất
Nguyên tắc này khuyến khích quyền lợi và nghĩa vụ của mọi
người để quản lý có hiệu quả kinh tế và sinh thái. Được sống trong một môi trường trong sạch
Nguyên tắc này xác định nhân quyền về môi trường, con
người đòi hỏi được sống trong môi trường trong lành. Phát triển phải bền vững
Đáp ứng nhu cầu trước mắt nhưng đảm bảo điều kiện cho
phát triển của các thế hệ mai sau. Đảm bảo lương thực và năng lượng
Nguyên tắc này đảm bảo cuộc sống, đảm bảo tái sinh năng
lượng để con người trong xã hội hoạt động và phát triển.
Nguyên tắc lấy gì của tự nhiên phải trả lại tự nhiên (đối với tài nguyên tái tạo)
Khai thác các của cải vốn có của tự nhiên phải đảm bảo trả lại tự
nhiên về chất lượng và chu trình sinh thái của tài nguyên tái tạo. Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền
Người gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường phải trả tiền cho
việc xử lý tái tạo, khôi phục môi trường. Giảm thiểu khai thác tài nguyên không tái tạo Sử dụng tiết kiệm, sử dụng tài nguyên thay thế.
Giảm đói nghèo, chính sách khuyến nông
Chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, hỗ trợ người nghèo ở thành thị và nông thôn, áp dụng chính sách khuyến nông trong sản xuất nông nghiệp Các tập quán canh tác, du canh, du cư cần được điều chỉnh
Điều chỉnh tập quán canh tác, định canh, định cư với việc hỗ trợ
của nhà nước để ổn định, phát triển sản xuất, bảo đảm đời sống.
Chính sách cho các thành phần môi trường
Quản lý đất theo kế hoạch, chế độ sở hữu lâu dài Quản lý đất theo kế hoạch phát triển với bảo vệ môi trường. Chế độ sở hữu lâu dài cho tư nhân, tập thể vào phát triển sản
xuất, bảo vệ môi trường.
Bảo vệ đa dạng sinh học Bảo vệ các hệ sinh thái, loài động vật quý hiếm, các khu bảo
tồn thiên nhiên, đất ngập nước, cảnh quan thiên nhiên.
Chính sách quản lý đa dạng sinh học phải được thể hiện trong kế hoạch hoá bảo tồn, thương mại phải phục vụ cho phát triển đa dạng sinh học.
Xây dựng các quy chế bảo vệ các loài động thực vật quý hiếm,
các loài chim di cư, cảnh quan, nguồn gen
Chính sách tài nguyên thiên nhiên
Chính sách sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên được luật pháp hoá bằng những nghị định, chỉ thị cụ thể cho từng loại tài nguyên nhằm khuyến khích hay bảo thác, sử dụng và xuất nhập khẩu tài hộ việc khai nguyên thiên nhiên để thực hiện các mục tiêu chiến lược về tài nguyên thiên nhiên trong từng giai đoạn nhất định.
Chính sách TNTN là cơ sở của chiến lược và chính sách phát triển xã hội, là sự kết hợp phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, bảo đảm sự phát triển bền vững đất nước.
Chính sách tài nguyên được thực hiện bằng các biện pháp quản lí của nhà nước, bằng chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu, ...
Ví dụ: Chính sách khai thác và quản lý lâu bền hệ sinh thái đất ngập nước nhằm giải toả sức ép khai thác bừa bãi, bằng các cách: - Quy hoạch tổng thể các khu vực đất ngập nước - Xây dựng và thực hiện nghiêm ngặt các quy chế có liên quan đến khai thác đất ngập nước - Gắn lợi ích của người dân với lợi ích bảo tồn hệ sinh thái đất ngập nước, chuyển giao các kỹ thuật sử dụng đất thích hợp; giáo dục nâng cao nhận thức của dân chúng và người quản lý địa phương về ý nghĩa, lợi ích, cách thức bảo tồn, khả năng khai thác lâu bền hệ sinh thái này.
Chính sách bảo vệ và cải thiện môi trường đô thị và khu công nghiệp - Tăng cường quản lý nhà nước, thể chế và pháp luật về bảo vệ môi trường. - Đẩy mạnh áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường. - Tăng cường và đa dạng hóa nguồn vốn tạo sự chuyển biến cơ bản trong đầu tư BVMT. - Tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức và trách nhiệm BVMT
CCáácc chchíínhnh ssááchch bbảảoo vvệệ rrừừngng vvàà nângnâng didiệệnn ttííchch ththảảmm
ththựựcc vvậậtt::
-- QuQuảảnn lýlý ttốốtt vvàà bbảảoo vvệệ didiệệnn ttííchch rrừừngng còncòn llạạii,, phòng -- PhPhụụcc hhồồii vvàà mmởở rrộộngng didiệệnn ttííchch ccáácc khukhu rrừừngng phòng hhộộ,, rrừừngng đđầầuu ngunguồồnn,, rrừừngng đđặặcc ddụụngng vvàà giaogiao đđấấtt,, giaogiao rrừừngng doanh.. chocho ccáácc đơnđơn vvịị ngongoààii ququốốcc doanh
2010 ccóó
MMụụcc tiêutiêu chung
chung ccủủaa chchíínhnh ssááchch nnààyy llàà đđếếnn nămnăm 2010
43%. ththểể đưađưa didiệệnn ttííchch cheche phphủủ rrừừngng lênlên 43%.
Quản lý các lưu vực sông Hoạch định hệ thống chính sách, thể chế nhằm quản tốt tài
nguyên nước trên một lưu vực sông.
Hệ thống chính sách bao gồm luật tài nguyên nước và các qui định dưới luật do nhà nước ban hành, hệ thống chính sách nhằm khuyến khích cộng đồng tham gia vào bảo vệ nguồn nước
Thiết lập hệ thống kỷ thuật trợ giúp cônh tác quản lý nguồn
nước
Quản lý hệ sinh thái ven biển và môi trường biển Quản lý các hệ sinh thái nhạy cảm ven biển như các hệ sinh thái cửa sông, rừng ngập mặn, rừng tràm, các hệ sinh thái san hô, cỏ biển, các đảo ở biển, quản lý ô nhiễm môi trường biển đối với các hoạt động tàu thuyền, khai thác dầu khí…
Quản lý dân số và tái định cư Quản lý phát triển dân số tại đô thị theo quy hoạch về quy mô
và phát triển đô thị trong đó quản lý dân số tăng.
Tái định cư cho các vùng di dân cưỡng bức, xây dựng vùng
kinh tế mới, phân bố lực lượng sản xuất.
Ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp và ô nhiễm do đô thị hoá Quy hoạch theo các tiêu chuẩn bền vững Thẩm định ĐTM Xử lý chất thải Các quy chế Các chính sách kinh tế Chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Cung cấp nước sạch, vệ sinh môi trường nông
thôn
Chính sách đầu tư và nhân dân đóng góp, tổ chức UNICEF giúp đỡ để đảm bảo 80% dân số nông thôn được dùng nước sạch đến năm 2010.
Chính sách đảm bảo nguồn thu thuế sử dụng nước, xử lý và quản lý các nguồn nước từ sông, ao, hồ, các bể chứa nước mưa.
Chính sách đầu tư cải tạo vệ sinh môi trường nước
cho cộng đồng dân cư...
Chính sách giảm thuế hoặc miễn thuế cho việc
nhập công nghệ tiên tiến, xử lý chất thải.
ch kinh tếế -- xã hxã hộội đi đốối vi vớới ci cáác cơ s c cơ sởở gây ô nhi gây ô nhiễễmm
t hiệệu quu quảả..
ChChíính snh sáách kinh t i công nghệệ ccũũ, ho, hoạạt đt độộngng íít hi bbởởi công ngh Di chuyểển nhn nhàà mmááy,y, đ đóóng cng cửửa nha nhàà mmááy. Nh Di chuy
kinh tếế, c, công ăn vi ông ăn việệc lc lààm cho t y. Nhàà nư nướớc cc cóó chchíínhnh i lao ngườời lao m cho tậập thp thểể vvàà ngư
ssáách hch hỗỗ trtrợợ kinh t đđộộng.ng.
Chính sách giảm tối thiểu các tác động làm đổi khí hậu và
mực nước biển
Chính sách khuyến khích cải tiến công nghệ, thay đổi nguyên
liệu, tiến tới không sử dụng các chất làm suy giảm tầng Ôzôn.
Chính sách quản lý các chất thải độc hại, các nguồn thải,
nguồn nhập hoá chất độc hại.
Chính sách Môi trường cho cộng đồng dân cư, nhóm quần
cư dân tộc ở các vùng sâu, vùng xa
Chính sách đầu tư cho các vùng bị thiên tai, ngăn ngừa các nguyên nhân gây thiên tai, chính sách hỗ trợ cho khắc phục hậu quả do sự cố môi trường
Chính sách về các công cụ kinh tế như phí, lệ phí, xử phạt
thuế, quỹ môi trường
Chính sách tư nhân hoá các dịch vụ xử lý chất thải Chính sách cho tư nhân hoá các dịch vụ xử lý chất thải, xây dựng các cơ sở thu gom, xử lý chất thải, kiểm tra và dịch vụ kỹ thuật xử lý ô nhiễm theo tiêu chuẩn môi trường.
Giáo dục môi trường, nghiên cứu môi trường, tập huấn kỹ thuật, nâng cao nhận thức môi trường cho cộng đồng bằng các phương tiện thông tin
Chính sách trong các trường học về giảng dạy môi trường cho học sinh, sinh viên, tập huấn kỹ thuật cho cán bộ quản lý xây dựng chính sách, nâng cao nhận thức và quản lý cho các cấp lãnh đạo, các tổ chức, đoàn thể quần chúng.
Các công cụ thực hiện chính sách
Luật pháp
Luật, các văn bản dưới luật.
Thể chế và tổ chức
Cơ chế quản lý hành chính, quản lý kinh tế, kế hoạch hoá theo tổ theo ngành dọc, ngành chức, ngang và cơ chế hợp tác giữa các ngành ở TW và địa phương.
Hợp tác quốc tế • Hợp tác với các tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực, đa phương, song phương về môi trường, về thương mại, về kinh tế, về đào tạo vv…liên quan đến môi trường, hợp tác theo dự án, theo chương trình.
Các công cụ kỹ thuật, tiêu chuẩn • Chính sách đầu tư các điều kiện kỹ thuật phục vụ quản lý, kỹ
thuật viên cơ sở, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu.
EIA, monitoring, kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán, thanh tra • Đánh giá tác động môi trường và ra các quyết định thẩm định, kiểm soát ô nhiễm, cấp giấy phép hoạt động, nhãn sinh thái theo sản phẩm.
• Thiết lập mạng Monitoring, định kỳ kiểm tra, thanh tra, kiểm
soát ô nhiễm, kiểm toán môi trường.
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
Bên cạnh những quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp đối với công tác BVMT và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, Nhà nước cũng đã ban hành nhiều văn bản pháp luật thể chế hóa các chính sách BVMT đối với doanh nghiệp. Có thể kể đến một số chính sách tiêu biểu như sau:
1. Chính sách tăng cường kiểm tra, giám sát sự tuân thủ
pháp luật về bảo vệ môi trường. + Thanh tra BVMT có trách nhiệm kiểm tra, giám sát sự tuân thủ pháp luật về BVMT,xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT. + Công tác lập và thẩm định Báo cáo ĐTM, cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường cũng được tiến hành mạnh mẽ. + Trên cơ sở đó, Nhà nước chủ trương phân loại những đối tượng doanh nghiệp chấp hành tốt các quy định của pháp luật về BVMT và những đối tượng doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường để có những chính sách, biện pháp khuyến khích hoặc xử lý thích hợp.
2. Chính sách sử dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi
trường
• Việc sử dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường sẽ tạo ra một cơ chế mềm dẻo nhằm đạt được mục tiêu BVMT, vừa tạo điều kiện để các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh ảnh hưởng đến môi trường lựa chọn các phương án BVMT với chi phí thấp nhất.
• Hiện nay, các công cụ kinh tế đang được sử dụng chủ yếu là các loại thuế tài nguyên, các loại phí, các cơ chế trợ cấp khuyến khích v.v...
3. Chính sách khuyến khích doanh nghiệp tham gia đầu tư bảo vệ môi trường, tăng cường và đa dạng hóa các nguồn đầu tư cho bảo vệ môi trường.
• Hàng năm, Nhà nước thường dành một khoản ngân sách nhất định phục vụ cho công tác BVMT, nhằm phòng ngừa, xử lý và khắc phục các suy thoái môi trường, sự cố môi trường.
• Do điều kiện hạn hẹp về ngân sách, khoản kinh phí này thường chưa đáp ứng được các yêu cầu của thực tiễn, bên cạnh đó, xuất phát từ các quan điểm BVMT là trách nhiệm của cả cộng đồng cho nên việc huy động các nguồn vốn đóng góp tài chính từ các doanh nghiệp vào công tác BVMT là hết sức cần thiết.
• Thực hiện tốt chính sách tăng cường giáo dục, đào tạo và nâng cao nhận thức về BVMT cho các doanh nghiệp, góp phần nâng cao ý thức môi trường trong toàn xã hội.
• Đồng thời làm giảm được nhiều chi phí khắc phục suy thoái
môi trường, sự cố môi trường.
• Chính sách này được đánh giá là một trong những giải pháp cơ bản để thực hiện nguyên tắc "phòng ngừa ô nhiễm" được ghi nhận trong Luật Bảo vệ môi trường.
4. Một số chính sách môi trường cụ thể đối với các cơ sở công nghiệp
Với mục tiêu BVMT đất, nước, không khí, cải thiện chất lượng môi trường nhằm mục đích bảo vệ sức khỏe người dân, đảm bảo kết hợp hài hòa đối với quá trình phát triển công nghiệp. Nhà nước đã thực hiện một số biện pháp quan trọng đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp: Khuyến khích sử dụng công nghệ và dây chuyền sản xuất tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu, phát triển các nguồn năng lượng sạch, ít khí thải; Khuyến khích đổi mới công nghệ sản xuất hoặc cưỡng chế di chuyển địa điểm nếu gây ô nhiễm nghiêm trọng Bắt buộc các nhà máy mới đầu tư áp dụng cộng nghệ tiên tiến, xây dựng và vận hành hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường; Công bố danh sách các cơ sở đang gây ô nhiễm nghiêm trọng cần có biện pháp xử lý hoặc di dời đi nơi khác.
Bên cạnh đó Nhà nước thực hiện các giải pháp hỗ trợ nhằm đảm bảo thực hiện tốt các chính sách trên, đó là: Lập quy hoạch môi trường song song với quy hoạch phát triển công nghiệp (cả quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết) tổ chức thực hiện đúng theo quy hoạch Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống tiêu thoát nước, xử lý nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp trước khi thải ra môi trường Tổ chức quản lý và xử lý kịp thời, đúng quy cách các loại chất thải rắn công nghiệp, chất thải y tế và các loại chất thải khác; Thực hiện chủ trương xanh hóa đô thị và khu công nghiệp, xây dựng các hành lang xanh và vùng chuyển tiếp (vùng đệm) giữa khu công nghiệp và khu dân cư