 Chiến lược sản phẩm là tổng thể các định hướng, nguyên

phù hợp với từng thị trường, phù hợp từng giai đoạn khác

tắc và biện pháp để xác lập một loại sản phẩm sao cho

Tìm ra ý tưởng mới

nhau của chu kỳ sống sản phẩm. Gồm các bước

Phân tích về mặt kinh doanh

Chọn lọc và đánh giá ý tưởng mới

Thương mại hoá

Sự phát triển và thử nghiệm

“Năm Tầng” của sản phẩm:

Sản phẩm tiềm năng

Sản phẩm mở rộng (dịch vụ cộng thêm)

Sản phẩm mong đợi

Sản phẩm hiện thực

Lợi ích cốt lõi

 Một công ty có thể sinh lời hay không phụ thuộc vào

triển và bổ sung thêm

 Việc phát triển có thể hướng xuống hoặc hướng lên

hoặc theo cả hai hướng

mở rộng chủng loại hàng hoá bằng hai cách: phát

 Bổ sung sản phẩm mới trong khuôn khổ hiện có

dụng năng lực thừa, trở thành chủ chốt

 Khi có nhiều chủng loại hàng hoá cần tập hợp vào

danh mục hàng hoá giúp công ty xác định chính sách

nhằm thêm lợi nhuận, lấp hoặc xoá khoảng trống, tận

hàng hoá của mình

Hàng hóa sử dụng thường ngày  Mua thường xuyên hay khẩn cấp

ngẫu hứng

Hàng hóa mua có lựa chọn  Mua ít thừơng xuyên,  Có cân nhắc và so sánh  Giá cao  Ít bán nhiều nơi

Quần áo, xe hơi, đồ điện gia dụng

 Giá thấp  Mass advertising  Bán nhiều nơi

Báo chí, kẹo, thuốc lá

Hàng hóa theo nhu cầu thụ động

 Không hay biết hay không nghĩ đến  Cần quảng cáo và bán hàng cá nhân

Bảo hiểm tính mạng, hiến máu, bia mộ

Hàng hóa theo nhu cầu đặc biệt  Bỏ nhiều công sức để tìm kiếm  Giá cao  Tính năng đặc biệt  Có thương hiệu  Ít chỗ bán

i.e Lamborghini, Rolex

Quyết định của cá nhân về sản phẩm

Thương hiệu (brand)

Thuộc tính sản phẩm

Bao bì

Nhãn hiệu (label)

Dịch vụ hỗ trợ

Chất lượng

Khả năng dự tính của sản phẩm có thể thực hiện các chức năng độ bền, tính chính xác, độ tin cậy

Tính năng

Giúp phân biệt sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh

Phong cách

Tạo sự khác biệt, cảm nhận riêng

 Chức năng:

 Cá thể hoá, sự vui thích, chuyên biệt, dễ phân biệt

 Một thương hiệu duy nhất cho tất cả các sản phẩm

 Phân biệt hoá các nhãn hiệu cho từng nhóm sản phẩm

 Phân biệt hoá các nhãn hiệu cho tất cả các sản phẩm

 Kết hợp thương hiệu của doanh nghiệp với tên nhãn

hiệu riêng của từng sản phẩm

 Thông tin được in trên sản phẩm

 Chức năng:

 Xác định sản phẩm hay thương hiệu

 Mô tả một vài điều về sản phẩm

 Kích thích sự mua sản phẩm qua hình

thức những biểu tượng hấp dẫn, màu

sắc

và trên bao bì.

 Nhãn hiệu có vai trò quan trọng làm tăng giá trị

Đối với người tiêu dùng: thể hiện sự đảm bảo về chất

lượng, phân biệt với sản phẩm khác, thu hút sự chú ý, sự

thích thú nơi người tiêu thụ

Đối với công ty: gia tăng ấn tượng, nhãn hiệu nổi tiếng

 Chức năng: thực tiễn, bảo đảm, cá thể hoá, vui thích,

chuyên biệt, phân biệt

 Tên nhãn cần dễ phát âm, dễ ghi nhớ, dễ phân biệt, dễ gây

ấn tượng. Đối với sản phẩm bán ở nhiều nước phải dễ sử

thường đặt giá cao

dụng, nhận biết, tránh dùng từ xấu

 Bao bì: vật chứa hay bao gói sản phẩm

 Bao bì tốt cần phải: thích ứng tiêu chuẩn, luật lệ, thị

trường mục tiêu, quảng cáo, giá cả, tiếp thị, bảo vệ sản

khác, làm tăng giá trị sản phẩm, truyền đạt thông tin đến

phẩm bên trong, phân biệt sản phẩm này với sản phẩm

 Cần phải chọn bao bì phản ánh tất cả giá trị sản phẩm

khách hàng, bao bì rỗng phải được huỷ bỏ an toàn

với đầy đủ chức năng và chi phí tối thiểu

 Bảo vệ sản phẩm

 Thuận lợi cho chuyên chở

 Thuận lợi cho bán hàng

 Tạo sự thích ứng của sản phẩm

TÓM LẠI

 Thuận lợi cho tiêu dùng

 Dễ dàng bảo quản

đ/v nhu cầu của người tiêu thụ

 Bước 1. Điều tra xem khách hàng thẩm định thế nào về

dịch vụ hiện tại của doanh nghiệp và xây dựng những ý tưởng

mới cho dịch vụ mới.

 Bước 2. Xem xét chi phí cho dịch vụ mới.

 Bước 3. Phát triển dịch vụ mới để thỏa mãn khách hàng,

tăng lợi nhuận cho công ty và giành lợi thế cạnh tranh.

Thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu và tăng lợi thế cạnh tranh.

 Chiến lƣợc chủng loại chủng loại sản phẩm càng dài thì

hiệu quả cần được loại bỏ

 Chiến lƣợc thích ứng sản phẩm nâng cao chất lượng sản

phẩm và hạ giá bán

 Chiến lƣợc đổi mới sản phẩm tạo sản phẩm mới, khá mạo

hiểm và mức độ thành công không cao

thường phân bổ rủi ro càng tốt, các sản phẩm không còn

 Chiến lƣợc bắt chƣớc sản phẩm khác tập hợp được nhiều

 Chiến lƣợc định vị sản phẩm khắc sâu hình ảnh sản phẩm,

ưu điểm, nhưng phải tiến hành nhanh

hoá

giúp phân biệt với sản phẩm khác giúp hạn chế ứ đọng hàng

Tìm ra những ý tưởng mới

Chọn lọc và đánh giá ý tưởng mới

Phát triển và thử nghiệm khái niệm

Hoạch định chiến lược marketing

Phân tích về mặt kinh doanh

Phát triển sản phẩm

Thử nghiệm trên thị trường

Thương mại hóa sản phẩm

1. Khái niệm bán hàng

Bán hàng là một thuật ngữ kinh tế đƣợc đề cập

đến nhƣ một sự trao đổi hàng hoá và dịch vụ để

thu lợi nhuận. Bán hàng là bƣớc sau cùng của một

chuỗi liên tục những tƣơng tác giữa công ty và thị

trƣờng

Xác định khách hàng triển vọng

Tiếp cận khách hàng

Thăm dò, tìm hiểu khách hàng khi tiếp xúc

Đưa ra giải pháp hỗ trợ

Gút giao dịch

2. Qui trình bán hàng

3. Chiến lược bán hàng

3.1. Lập kế hoạch bán hàng

3.2. Thực hiện chiến lƣợc bán hàng

3.1. Lập kế hoạch bán hàng 3.1.1. Phân tích Swot

 Điểm mạnh (Strengths): mạng lưới khách hàng tốt, kinh nghiệm quản lý giỏi, đội ngũ bán hàng có kinh nghiệm, sự trung thành của khách hàng cao, hệ thống phân phối hiệu quả, giá hàng tương đối rẻ, luôn cải tiến về sản phẩm, tính chất sản phẩm, v.v…

 Điểm yếu (Weaknesses): nhà quản lý thiếu kinh nghiệm, thiếu nhiệt tâm bán hàng, đội ngũ bán hàng thiếu kinh nghiệm, hệ thống phân phối hoạt động không hiệu quả, giá thành cao, v.v…

3.1. Lập kế hoạch bán hàng 3.1.1. Phân tích Swot

 Cơ hội (Opportunities): ít đối thủ cạnh tranh hay đối thủ cạnh tranh yếu, nhu cầu tăng lên, khan hiếm sản phẩm tại địa phương, chính sách của chính phủ thuận lợi cho hoạt động bán hàng, v.v…

 Nguy cơ (Threats): thiên tai, sự thay đổi chính sách của chính phủ, cạnh tranh trên thị trường quá mạnh, cơ sở đại lý xuống cấp.

3.1. Lập kế hoạch bán hàng

3.1.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh a. Xác định đối thủ cạnh tranh • Bằng cách tìm hiểu theo sản phẩm • Bằng cách phân nhóm công ty có chung chiến lược • Xác định đối thủ tiềm năng b. Đánh giá khả năng đối thủ cạnh tranh • Đánh giá theo các thông tin nội bộ, thông tin thị trường và

khách hàng

• Xác định yếu tố quyết định sự thành công của ngành hàng so

với các đối thủ cạnh tranh của các ngành liên quan

c. Thu thập nguồn thông tin về đối thủ cạnh tranh

3.1. Lập kế hoạch bán hàng

3.1.3. Phân tích nhu cầu, thị hiếu khách hàng

Để bán được hàng hóa, cần phải hiểu rõ nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Có nhiều nhóm khách hàng khác nhau, dựa trên những đặc điểm như mức thu nhập, công việc, lối sống, giới tính và sở thích tiêu dùng. Mỗi nhóm khách hàng khác nhau có những nhu cầu khác nhau, vì thế những lợi ích người bán hàng mang lại cho khách hàng này có thể không có hiệu quả đối với khách hàng khác.

3.2. Chiến lược bán hàng 3.1. Thiết lập hệ thống phân phối hợp lý

Nhà sản xuất

Nhà sản xuất

Nhà sản xuất

Người tiêu dùng

Người tiêu dùng

Người tiêu dùng

3. Chiến lược bán hàng 3.1. Thiết lập hệ thống phân phối hợp lý

Nhà sản xuất

Nhà sản xuất

Nhà sản xuất

Trung gian

Người tiêu dùng

Người tiêu dùng

Người tiêu dùng

3. Chiến lược bán hàng 3.1. Thiết lập hệ thống phân phối hợp lý

Nhà sản xuất

Đại lý

Nhà bán buôn

Môi giới

Nhà bán lẻ

Ngƣời tiêu dùng

3. Chiến lược bán hàng 3.2. Chọn sản phẩm

3.3. Áp dụng phƣơng thức bán lẻ

Bán lẻ là hoạt động bao gồm việc bán sản phẩm, dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng vì mục tiêu tiêu dùng cá nhân và không mang tính chất thương mại.

3.4. Áp dụng phƣơng thức bán sỉ

Bán sỉ bao gồm các hoạt động liên quan đến việc phân phối sản phẩm đến khách hàng không phải để tiêu dùng cá nhân mà để bán lại hay tiêu dùng công nghiệp với mục tiêu lợi nhuận.

3. Chiến lược bán hàng

3.5. Giá cạnh tranh

3.6. Dịch vụ hoàn hảo  Dùng thử  Xây dựng doanh nghiệp bằng lòng trung thành của khách hàng  Đổi hàng  Dịch vụ hợp nhu cầu  Gói quà miễn phí

3. Chiến lược bán hàng

3.7. Dịch vụ khuyến mãi  Giảm giá  Tặng quà  Bốc thăm, trúng thưởng

3. Chiến lược bán hàng

3.8. Xây dựng và đào tạo đội ngũ bán hàng

 Gấu: là loài vật mạnh mẽ và đáng nể. Gấu vô cùng nhẫn nại, kiên quyết, dẻo dai.

 Tắc kè: là loài luôn biết mình phải làm thế nào để hòa vào môi trường xung quanh và thích nghi với mọi hoàn cảnh.

 Chó: nổi tiếng về lòng trung thành và sự thân thiện.

 Voi: có một làn da dày, một trí nhớ tuyệt vời và một cảm xúc mạnh mẽ.

 Khỉ: thông minh và có khả năng hài hước tuyệt vời.

 Thị trường mục tiêu

 Lợi nhuận

 Phạm vi sản phẩm

 Ưu điểm

 Giá thành

 Chất lượng

 Phương thức phân phối

 Chiến lược: Người Việt dùng hàng Việt

 Nhược điểm

 Định kiến

 Tiềm lực cạnh tranh

 Xác định mục tiêu

 Đánh giá nhu cầu tiêu thụ

 Ước lượng chi phí

 Phân tích đối thủ cạnh tranh

 Chọn cách định giá

 Định mức giá

 Xác định mục tiêu

 Gây dựng uy tín thương hiệu

 Xóa bỏ định kiến về hàng nội địa

 Tiến đến chiếm lĩnh thị trường

 Lợi nhuận vừa phải

 Đầu tư cho marketing hỗn hợp

Lƣu ý  Có thể nhu cầu chủng loại sản phẩm lớn, nhưng phải xem xét

nhu cầu dùng sản phẩm nội địa

 Nếu là loại sản phẩm ra sau, cần theo mức giá hiện hành

 Xác định sản phẩm có hàm lượng khoa học cao, giá bán quá

rẻ dễ có tâm lý nghi ngờ chât lượng.

 Định giá phải linh hoạt tránh hàng tồn kho quá hạn phải hủy

 Nếu khách hàng là nhà nước không nhạy cảm với giá, lúc này

phí hoa hồng và chê độ hậu mâi là quan trọng

 Phƣơng pháp định giá (Mô hình 3 Cs)

 Customers. Mức cầu của khách hàng  Costs funtions. Hàm số các chi phí  Competitors. Giá bán của các đối thủ cạnh tranh

Giá chọn sẽ nằm ở chỗ giữa giá quá thấp không đem lại lợi nhuận và giá quá cao không tạo được mức cầu

 Lộ trình xác định giá

 Xác định chính xác giá sàn làm mốc để biết lời lổ  Định giá khoảng 2/3 giá sản phẩm tương ứng thuộc

 Đối chiếu nhóm ngoại nhập giá vừa phải (Thái Lan,

Trung Quốc…) để điều chỉnh đôi chút

 Định giá theo phân khúc thị trường (tư nhân. nhà

nhóm ngoại nhập giá cao

 Định mức giá

nước,mua nhiều nhanh, chậm ít…)

 Triển khai chiến lƣợc giá

 Bán theo giá đã xác định  Theo dõi mọi biến động của thị trường, của đối thủ

 Nếu nguyên liệu dùng là ngoại nhập, phải có khả

năng dự trữ

 Kết hợp chiến lược marketing-hỗn hợp, định mức

cạnh tranh, điều chỉnh giá cho phù hợp

hoa hồng, mức chiết khấu, chế độ hậu mãi, cố vấn kỹ thuật để hỗ trợ cho chiến lược giá cả

 Chiến lược khuyến mãi là mọi hoạt động góp

phần vào việc gia tăng và khuếch trương khối

lượng bán.

 Mục đích của bán hàng, đẩy mạnh tiêu thụ là

kích thích sự háo hức và quan tâm của khách

hàng đối với sản phẩm hay dịch vụ của công

Quaûng caùo

Xuùc tieán baùn

Tuyeân truyeàn

Xuùc tieán hoãn hôïp

Baùn haøng caù nhaân

 Khuyến khích tiêu dùng nhiều hơn, mua số lượng lớn hơn

 Kích thích những người chưa sử dụng hàng sẽ dùng thử.

 Khuyến khích người bán lẻ bổ sung hàng mới vào danh

 Thu hút những người mua các hàng của đối thủ cạnh tranh

mục.

 Khuyến khích nhân viên bán hàng của mình hỗ trợ những

chuyển sang mua sản phẩm của mình.

mặt hàng mới hoặc mẫu mã mới

 Hàng mẫu, phiếu mua hàng, bao gói tại nơi bán hàng

 Trưng bày hàng hóa tại nơi bán hàng

 Kích thích khu vực buôn bán (khuyến mãi cho đại lý, mở

 Xổ số, trò chơi

 Hội thảo, triển lãm thương mại

 Thực hiện dịch vụ hỗ trợ sản phẩm

rộng phân phối)

 Xác định cường độ kích thích

 Xác định Đối tượng tham gia

 Thiết lập phương tiện phổ biến tài liệu

 Xác định thời gian kéo dài của chương trình

 Lựa chọn thời gian để thực hiện chương trình xúc tiến

 Xác định ngân sách xúc tiến thương mại

Kế hoạch chiêu hàng

Hoàn cảnh thị trƣờng

thiệu

 Có cạnh tranh, cần sản

Các vấn đề cần giải quyết  Kiếm thêm khách số

tăng

giới phẩm mới

hàng, lượng bán hàng

Các phƣơng pháp cần tiến hành  Cho thử tự do  Thưởng hiện vật  Chào hàng

bán ra.

 Tăng lượng hàng

 Tăng phần thưởng.  Bán hàng kết hợp biếu

Đối phó lại hành động cạnh tranh.

tặng. Bớt tiền. Giảm giá đối với mặt hàng ế.

 Mức bán đứng giá hoặc giảm chút ít. Đối thủ cạnh tranh xúc tiến quảng cáo mạnh mẽ.

 Bước 1. Phát triển hệ thống xúc tiến bán hàng

 Bước 2. Đánh giá và quyết định hệ thống

 Bước 3. Phát triển kế hoạch chiến lược bán hàng

 Bước 4. Đưa kế hoạch ra thảo luận trong tập thể

 Bước 5. Lập kế hoạch chi tiết

 Bước 6. Tạo sự khác biệt trong kế hoạch xúc tiến

 Bước 7. Thiết kế quảng cáo

 Bước 8. Tiếp xúc với các phương tiện truyền thông

Hiệu quả của chương trình xúc tiến bán

hàng thường được đánh giá dựa trên

kết quả làm tăng doanh số các công ty

sản xuất thường sử dụng phương pháp

so sánh các chỉ tiêu doanh số tiêu thụ

của thời gian trước, trong và sau khi

thực hiện chương trình

 Quảng cáo là tiếp điểm thông tin giữa nhà sản xuất và khách hàng. Quảng cáo không chỉ cung cấp một cách đơn giản những thông tin về sản phẩm và dịch vụ mà còn tìm cách gây ảnh hưởng đến hành động của đối tượng mục tiêu bằng những thông điệp ấn tượng.  Bản thân quảng cáo không bán được hàng nhưng là một công cụ tiếp thị ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng

 Quảng cáo có tính chất là làm cho đối tượng mục tiêu

chú ý đến và nhận ra ai là người quảng cáo

 Quảng cáo là một hình thức truyền thông được trả tiền

 Người chi trả cho nội dung quảng cáo là một tác nhân

được xác định.

 Nội dung quảng cáo nhằm thuyết phục hoặc tạo ảnh

để thực hiện.

 Thông điệp quảng cáo có thể được chuyển đến khách hàng bằng nhiều phương tiện truyền thông khác nhau.  Quảng cáo tiếp cận đến một đại bộ phận khách hàng

tiềm năng.

 Quảng cáo là một hoạt động truyền thông marketing phi

hưởng tác động vào người mua hàng.

cá thể

3. CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA QUẢNG CÁO

Chức năng “ăng ten”: Để đưa vào các phương châm xử sự mới

hay phong cách tiêu dùng mới

Chức năng “khuếch đại”: Làm tăng sự quan trọng và cường điệu

những sự thay đổi trong sản phẩm hàng hóa

Chức năng “tiêu điểm”: Đưa ra một lối sống mới và những hàng

hóa phù hợp với lối sống đó

Chức năng “lăng kính”: Làm cho các thông tin quảng cáo thích

nghi với những nhóm người tiêu dùng khác nhau và các loại hàng hóa khác nhau

Chức năng “tiếng vang”: Sử dụng để nhắc đến công dụng của sản phẩm thường dùng để quảng cáo cho các loại hàng hóa như chất tẩy rửa

4. Các mục tiêu chính của quảng cáo

Tạo sự nhận thức: Nếu khách hàng chưa biết đến hay chưa biết

nhiều đến sản phẩm thì cần tạo sự chú ý đến sản phẩm. Quảng cáo để

thông báo đến thị trường mục tiêu về sự có mặt của sản phẩm.

Tạo sự hiểu biết: Giúp khách hàng giữ lại các thông tin về sản

phẩm cho việc ra quyết định mua sau này.

Thuyết phục: Quảng cáo phải nhắm đến việc tăng sự yêu thích của

khách hàng về sản phẩm, tăng lòng trung thành của khách hàng, thu

hút khách hàng của các đối thủ.

Hành động: Gọi điện thoại để hỏi thăm về sản phẩm hay gởi các

phiếu yêu cầu các thông tin về sản phẩm.

5. Các kiểu quảng cáo phổ biến

Quảng cáo bản thân công ty

Quảng cáo thương hiệu

Quảng cáo dịch vụ

Quảng cáo phối hợp (Co-op Advertising)

Quảng cáo địa phương (local advertising).

Quảng cáo dịch vụ công ích (PSA's).

Quảng cáo hướng dẫn (directory advertising).

Quảng cáo chính trị (political advertising).

Quảng cáo tương tác (interact advertising).

5. Các kiểu quảng cáo phổ biến

Quảng cáo về giá cả

advertising).

Quảng cáo trực tiếp có phúc đáp (Direct response

Quảng cáo theo kiểu PPA

Quảng cáo thế hệ mới (P4P).

Các hình thức quảng cáo trên Web

Quảng cáo B2B (Business-to-Business advertising)

Quảng cáo bản thân công ty

Chú trọng quảng cáo về tên tuổi của công ty thay vì

nâng cao chất lượng và quảng bá sản phẩm mà họ cung

cấp.

Tạo những box quảng cáo nhỏ với nội dung duy nhất là

tên công ty và đăng thường xuyên nội dung này trên báo

chí trong một thời gian.

Quảng cáo thƣơng hiệu

Khi thương hiệu tồn tại trong tâm trí khách hàng, nó

sẽ trở thành một thương hiệu mạnh. Đó là điều mà

bất cứ chuyên gia thương hiệu nào cũng muốn đạt

được.

Quảng cáo phối hợp (Co-op Advertising)

Hình thức kết hợp với một công ty khác và họ sẽ trả

quảng cáo đó nội dung quảng cáo của họ. Hình thức

một phần chi phí nếu như ta đồng ý thêm vào mẩu

một phần chi phí đồng thời truyền tải được nhiều nội

quảng cáo này cho phép doanh nghiệp tiết kiệm được

dung thông điệp hơn, nếu sử dụng mẫu quảng có có

tính tương đồng.

Quảng cáo về giá cả

Khi chúng muốn nhấn mạnh vào giá cả ưu đãi của sản

phẩm hay dịch vụ mà công ty cung cấp, chẳng hạn

như một đợt giảm giá hoặc chiết khấu đặc biệt nào đó.

Quảng cáo trực tiếp có phúc đáp (Direct

response advertising).

doanh nghiệp cần phản hồi từ những khách

Hình thức quảng cáo này được áp dụng khi

giới thiệu sản phẩm hay dịch vụ của mình đến

hàng tiềm năng. Mặc khác, doanh nghiệp muốn

qua nhà phân phối hay ngưòi bán lẻ.

khách hàng mới một cách trực tiếp, không thông

Quảng cáo theo kiểu PPA (Pay Per Action)

Các doanh nghiệp cần quảng cáo chỉ phải trả chi phí quảng cáo khi khách hàng đi đến hành động. Dịch vụ quảng cáo PPA đang tỏ ra rất hấp dẫn các doanh nghiệp và khi khách hàng gọi một cuộc điện thoại để hỏi thông tin về sản phẩm thì khả năng dẫn đến một giao dịch bán hàng cao hơn việc “click“ chuột vào các đường dẫn quảng cáo. Với cách quảng cáo này, doanh nghiệp có thể nhắm đến đúng đối tượng khách hàng và tiết kiệm chi phí quảng cáo.

Quảng cáo thế hệ mới (P4P): Quảng cáo bằng công cụ

tìm kiếm

Các công ty có sản phẩm cần quảng cáo đăng ký với

các công ty có dịch vụ P4P (công ty cung cấp dịch vụ

tìm kiếm như Google, Sponsed search), đưa thêm các

từ khóa (keyword) và trả tiền phí dịch vụ. Khi người

truy cập mạng tìm từ khóa đó, đường dẫn tới trang

quảng cáo của các công ty có sản phẩm cần quảng cáo

đã trả tiền sẽ lập tức hiện lên.

Quảng cáo B2B (Business-to-Business advertising)

Dùng direct mail hoặc những những mẫu tin tự giới

hầu như không có nhu cầu tiếp cận với công chúng mà

thiệu trên các tạp chí thương mại. Một số doanh nghiệp

phẩm cho họ. Đối với các công ty này, quảng cáo trên

chỉ thông qua các công ty làm công việc phân phối sản

tiền bạc

báo, radio hoặc ti-vi là một sự lãng phí thời gian và

TRƢỜNG PHÁI QUẢNG CÁO

Quảng cáo USP (Unique Selling Proposition: ưu thế sản phẩm

độc nhất): Thời kỳ này công nghệ sản xuất còn phôi thai

và mỗi sản phẩm thường có một ưu điểm rất riêng. Bằng

cách xoáy sâu vào ưu điểm này, nhà quảng cáo tạo cho

thương hiệu của mình một hình ảnh và chỗ đứng độc

lập. Một trong những quảng cáo USP tiêu biểu là sôcôla

“chỉ tan trong miệng, không tan trên tay”. Quảng cáo

USP thường dùng những chữ “duy nhất” hay “đầu tiên”.

TRƢỜNG PHÁI QUẢNG CÁO

Quảng cáo ESP (Emotional Selling Proposition: ưu thế về mặt

tình cảm): Quảng cáo ESP thường được áp dụng cho

những sản phẩm rẻ tiền: nước ngọt, bột ngọt, mì ăn liền,

bánh kẹo... khi mà sự lựa chọn thông thường rất cảm tính.

Quảng cáo kiểu này thường vui nhộn, đầy ắp nụ cười và

kèm theo một câu hát hay cả bài hát.

TRƢỜNG PHÁI QUẢNG CÁO

Quảng cáo lối sống

+ Quảng cáo này nhằm vào tiềm thức con người, chính những gì nằm sâu, bên dưới cả tâm tư, suy nghĩ, tình cảm, niềm tin... mới chi phối con người mạnh mẽ. Có người đề xuất quảng cáo cực ngắn, chỉ có nhãn hiệu hiện lên trong tích tắc và biến mất trước khi người xem kịp nhận ra. + Tiềm thức vốn nhanh hơn ý thức đã kịp lĩnh hội và sẽ lưu giữ hình ảnh nhãn hiệu trong trí. Một nỗ lực thành công hơn để chui vào tiềm thức người xem người nghe chính là lặp đi lặp lại. + Sức mạnh của sự lặp lại đã nhiều lần được chứng minh qua các quảng cáo cực dở nhưng lại cực kỳ thành công do chiếu liên tục và cấu trúc đơn giản

Quảng cáo là một sự kết hợp hài hòa

giữa khoa học và nghệ thuật, qua đó

một doanh nghiệp sẽ đối thoại với

ngƣời tiêu dùng qua nhiều cách khác

nhau và đòi hỏi những nghiên cứu thấu

hiểu sâu sắc về sản phẩm, kinh doanh

lẫn những yếu tố tâm lý con ngƣời

•Phân phối là tiến trình chuyển đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng, thể hiện qua nhiều phương thức và hoạt động khác nhau

•Vai trò phân phối là đưa sản phẩm đến thị trường mục tiêu qua các hệ thống kênh phân phối

 Kênh phân phối là tập hợp các tổ chức và cá nhân làm

người tiêu dùng cuối cùng, kết hợp tất cả các thành

nhiệm vụ chuyển đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến

nhà bán lẻ, đại lý và người tiêu dùng

 Kênh phân phối sản phẩm tiêu dùng

 Kênh phân phối cho sản phẩm công nghiệp

viên tham gia bao gồm; nhà sản xuất, nhà buôn sỉ,

Chức năng hệ thống phân phối

Chịu rủi ro

Thông tin

Tài chính

Chiêu thị

Phân phối vật lý

Tiếp xúc

Kết nối

Thương lượng

Kênh phân phối

Channel 1

Trực tiếp

NSX

Khách hàng

Channel 2

Gián tiếp

Bán lẻ

NSX

Khách hàng

Channel 3

Khách hàng

Bán buôn

NSX

Channel 4

Bán buôn

Bán lẻ

NSX

Khách hàng

Channel 5

Đại lý

Bán lẻ

NSX

Khách hàng

Channel 6

NSX

Đại lý

Khách hàng

Bán buôn

Bán lẻ

•Nhà bán lẻ

•Nhà bán buôn

•Đại lý và ngƣời môi giới

 Bán lẻ là Giai đoạn cuối trong kênh phân phối, cho người

 Bán lẻ độc lập

 Hệ thống bán lẻ

 Bán lẻ đặc quyền

 Hợp tác bán lẻ

tiêu dùng cuối cùng là cá nhân, hộ gia đình.

 Nhà bán buôn là những người mua sản phẩm từ những

nhà sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm để bán lại cho các

nhà sử dụng công nghiệp, nhà bán lẻ và những nhà buôn

 Đại lý và ngƣời môi giới thực hiện một số chức năng

khác.

Họ hưởng hoa hồng hoặc thù lao .

nhất định nhưng không có quyền sở hữu về sản phẩm.

HỆ THỐNG MARKETING DỌC

HỆ THỐNG MARKETING TRUYỀN THỐNG

NSX

NSX

Bán buôn

n ô u b n á B

Bán lẻ

Bán lẻ

Khách hàng

Khách hàng

Hệ thống marketing dọc

Marketing dọc theo hợp đồng

Marketing dọc có quản lý

Marketing dọc của cty

Hợp tác Bán lẻ

Quyền ưu đãi thương mại

Bảo trợ của Bán buôn đối với Bán lẻ

Bán buôn có quyền ưu đãi dưới bảo trợ của NSX

Bán lẻ có quyền ưu đãi dưới bảo trợ của NSX

Bán lẻ có quyền ưu đãi dưới bảo trợ của cty dịch vụ

 Hệ thống

marketing ngang

 Banks in Grocery

Hệ thống marketing

Stores

Retailers, Catalogs, and Sales Force

nhiều kênh

 Lựa chọn kênh phân phối là quá trình phân tích

đánh giá các nhân tố ảnh hưởng để lựa chọn kênh phân phối và trung gian thích hợp để tiêu thụ sản phẩm.

 Các căn cứ để lựa chọn

 Căn cứ vào mục tiêu cần đạt

▪ Chiếm lĩnh thị trường, xây dựng hình ảnh sản phẩm ▪ Kiểm soát, giảm chi phí, tăng lợi nhuận  Căn cứ vào đặc điểm của thị trƣờng

▪ Loại thị trường, số lượng khách hàng tiềm năng ▪ Mức độ tập trung về mặt địa lý, qui mô đơn hàng

 Căn cứ vào sản phẩm

▪ Đặc điểm sản phẩm, các giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm

 Căn cứ vào đặc điểm của trung gian

▪ Năng lực của các nhà trung gian, chính sách kinh doanh

 Căn cứ vào năng lực của công ty

▪ Năng lực, kinh nghiệm quản lý ▪ Khả năng tài chính, danh tiếng,uy tín của doanh nghiệp

 Căn cứ vào đối thủ cạnh tranh

 Các kiểu phân phối

 Phân phối rộng rãi (Extensive distribution)  Phân phối chọn lọc (Selective distribution)  Phân phối độc quyền (Exclusive distribution)

Tuyển chọn các thành viên của kênh

i

Khuyến khích các thành viên hoạt động

ồ h n ả h P

Đánh giá các thành viên

Xử lý đơn đặt hàng

Vận chuyển

Chức năng

Kho bãi

Dự trữ hàng hóa

Thank you for your attention