intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Quản lý cây xanh đô thị - Trường ĐH Nông nghiệp 1

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

67
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Quản lý cây xanh đô thị cung cấp cho người học những kiến thức như: Khái quát chung về cây xanh đô thị; Nguyên lý chọn cây xanh phù hợp cho các đô thị; Gieo ươm & trồng cây xanh đường phố; Chăm sóc bảo quản cây xanh đô thị;...Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Quản lý cây xanh đô thị - Trường ĐH Nông nghiệp 1

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I – HÀ NỘI KHOA NÔNG HỌC BỘ MÔN RAU HOA QUẢ BÀI GIẢNG QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ Năm 2009 1
  2. MỤC LỤC Trang Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÂY XANH ĐÔ THỊ 4 1.1.Khái niệm 4 1.2.Tác dụng của cây xanh đô thị 5 1.3.Cây xanh công cộng trong đô thị 6 Chương 2: NGUYÊN L Ý CHỌN CÂY XANH PHÙ HỢP CHO CÁC ĐÔ THỊ 8 2.1.Nguyên tắc cơ bản. 8 2.2.Nguyên tắc chọn chủng loại cây xanh đô thị. 9 Chương 3: GIEO ƯƠM & TR ỒNG CÂY XANH ĐƯỜNG PHỐ 12 3.1. Gieo ươm cây xanh đường phố 12 3.2. Chăm sóc cây trồng giãn từ 1 đến 7 tuổi 15 3.3. Các qui định về bứng cây trong vườn ươm 17 3.4.Kỹ thuật trồng cây xanh đường phố 18 Chương 4: CHĂM SÓC B ẢO QUẢN CÂY XANH ĐÔ THỊ 22 4.1.Phân loại cây xanh đô thị 22 4.2.Chăm sóc bảo quản cây xanh loại 1 22 4.3.Chăm sóc bảo quản cây xanh loại 2 23 4.4.Chăm sóc bảo quản cây xanh loại 3 24 Chương 5: KỸ THUẬT CẮT TỈA CÂY XANH ĐÔ THỊ 25 5.1.Mục đích cắt tỉa cây xanh đô thị. 25 5.2.Cách cắt tỉa. 27 5.3.Vết cắt tỉa. 30 Chương 6: KỸ THUẬT ĐỐN HẠ CÂY XANH ĐÔ THỊ 37 6.1. Công tác chuẩn bị 37 6.2. Thực hiện 37 6.3. Kỹ thuật sử dụng các dụng cụ cơ bản 46 2
  3. Chương 7: CHĂM SÓC & BẢO QUẢN CÔNG VIÊN 52 7.1.Chăm sóc thảm cỏ 52 7.2.Chăm sóc bồn hoa 52 7.3.Chăm sóc bồn kiểng 54 7.4.Chăm sóc cây hàng rào 56 7.5.Công tác vệ sinh công viên 56 PHỤ LỤC 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO 70 3
  4. Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÂY XANH ĐÔ THỊ 1.1 KHÁI NIỆM Cây xanh được trồng trong khu vực đô thị đ ược gọi chung là cây xanh đô thị, cây xanh trồng trong đô thị bao gồm cây, hoa, cỏ kiểng, dây leo. Khác với cây trong lâm nghiệp có tác dụng lợi dụng gỗ là chủ yếu, cây xanh đô thị còn có những tác dụng khác được chú trọng hơn như cải thiện môi trường và cảnh quan đô thị. Theo Thông tư số: 20/2005/ TT – BXD của Bộ Xây dựng ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2005 về hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị , cây xanh đô thị bao gồm: - Cây xanh sử dụng công cộng là tất cả các loại cây xanh đ ược trồng trên đường phố và ở khu vực sở hữu công cộng ( công vi ên, vườn hoa, vườn dạo, thảm cỏ, dãy phân làn, các đài tưởng niệm, quảng trường ). - Cây xanh sử dụng hạn chế là tất cả các loại cây xanh trong các khu ở, công sở, trường học, đình chùa, bệnh viện, nghĩa trang, khu công nghiệp, kho t àng, biệt thự, nhà vườn của các tổ chức, cá nhân. ( Cần xem xét cây xanh trong các khu du lịch của các tổ chức, cá nhân ). - Cây xanh chuyên dụng là các loại cây trong vườn ươm, cách ly, phòng hộ, hoặc phục vụ nghiên cứu. Ngoài ra còn có những quy định : - Cây xanh đường phố bao gồm cây bóng mát được trồng hoặc có thể mọc tự nhiên, cây trang trí, dây leo trồng trên hè phố, dãy phân cách, tiểu đảo, nút giao thông. - Cây cổ thụ là cây thân gỗ lâu năm được trồng hoặc mọc tự nhi ên có độ tuổi trên 50 năm. - Cây được bảo tồn là cây thuộc danh mục loài cây quý hiếm cần bảo tồn để duy trì tính đa dạng di truyền của chúng (nguồn gen) hoặc cây được công nhận giá trị lịch sử văn hóa. - Cây xanh thuộc danh mục cây trồng hạn chế l à những cây trồng ăn quả, cây tạo ra mùi gây ảnh hưởng sức khỏe và môi trường, hạn chế trồng tại những n ơi công cộng , chỉ được phép trồng theo quy h oạch xây dựng đô thị , quy hoạch chuy ên ngành cây xanh hoặc dự án được các cấp có thẩm quyền ph ê duyệt. Cơ sở khoa học và thực tiễn để đề xuất danh mục cây cấm trồng hoặc hạn chế trồng nh ư sau: Đặc tính hình thái:  Thân: thân có gai gây nguy hi ểm cho người dân và công nhân trong quá trình ch ăm sóc bảo dưỡng.  Lá : lá quá to gây trở ngại cho công tác vệ sinh bằng c ơ giới, diện tích lá nhỏ, tán thưa ít phát huy tác dụng cải tạo môi trường.  Quả: quả to khi rụng gây nguy hiểm, quả mọng làm ảnh hưởng vệ sinh đường phố, quả ăn được thu hút sự leo trèo dễ gây ra nguy hiểm.  Rễ: hệ thống rễ nổi làm ảnh hưởng công trình, mặt đường, nhà cửa, dễ ngã đổ. 4
  5. Đặc tính cơ lý: cây có cành nhánh dòn, dễ gãy tét. Đặc tính hóa học: trong hơn 12.500 loài thực vật ở nước ta, có hơn 1.000 loài chứa nhiều hoạt chất dược tính và độc tính trong các bộ phận rễ, thân, lá, hoa, quả, hạt. (Đỗ Tất Lợi, 1964 và Võ văn Chi, 1995). Không trồng những loài có độc tính gây nguy hiểm v à khuyến cáo cho người dân biết. Điều kiện phát tán: cây dễ phát tán do chim ăn quả, hạt dễ nẩy mầm trong điều kiện không thuận lợi (như mái nhà, máng xối, khe hở vết nứt của cây), hệ rễ khí sinh phát triển l àm hư hại công trình kiến trúc hoặc mọc trên thân cây khác gây tình tr ạng thắt nghẹt làm chết cây mục đích. Ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe cộng đồng: Trái phát tán, hạt có lông ảnh hưởng đường hô hấp, mùi gây khó chịu hay dị ứng. 1.2.TÁC DỤNG CỦA CÂY XANH ĐÔ THỊ 1.2.1.Nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân thành phố. - Cây xanh tạo nên không gian thích hợp cho việc thư giản, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí. - Cây xanh làm tăng vẻ đẹp công trình kiến trúc, làm dịu những đường nét cứng ngắc trong xây dựng, tạo nên sự hài hòa giữa công trình kiến trúc với thiên nhiên. - Cây xanh là chất liệu sống luôn thay đổi theo thời gian, tao ra cảnh muôn m àu muôn vẻ cho các công viên, vườn hoa, vườn dạo. 1.2.2. Cải thiện môi trường đô thị. - Làm giảm và điều hòa nhiệt độ không khí, điều hòa chế độ gió, tăng ẩm độ không khí, làm giảm khí độc, bụi, tiếng ồn . Trong khu vực đô thị nhà ở xây dựng mật độ cao, mật độ giao thông lớn, khu công nghiệp thải ra nhiều chất độc hại, khói bụi, tiếng ồn … l àm ô nhiễm không khí, thì việc trồng cây xanh là điều kiện hữu hiệu trong việc làm giảm nguồn ô nhiễm này. - Cây xanh có tác dụng điều hòa tiểu khí hậu, tán cây làm giảm bức xạ nhiệt mặt trời trong quá trình quang hợp, phản xạ và khuếch tán. Một số công trình nghiên cứu cho thấy bức xạ nhiệt qua tán cây chỉ c òn lại từ 5% - 40%. - Cây xanh làm tăng ẩm độ không khí do diện tíc h thoát hơi nước của cây trung bình gấp 20 lần diện tích che phủ của nó. - Cây xanh làm tăng sức lưu thông không khí trong trường hợp khi trời lặng gió, không khí ở những nơi có cây tràn ra chung quanh t ạo thành gió cục bộ với tốc độ 1m/giây. Cây xanh còn đưa gió mát từ ngoài vào thành phố bằng những con đường trồng cây như là những ống thông gió. - Cây xanh ngăn gió và đi ều tiết chế độ gió bằng cách trồng những đai cây xanh ph òng hộ. - Cây xanh có tác dụng giảm khí độc hại, hấp thu CO2 và trả lại dưỡng khí O2 cho bầu khí quyển. - Một số loài cây có thể tiết ra các chất phi tôn xít rất có lợi cho sức khỏe, hoặc có tác dụng hạn chế sự phát triển một số vi sinh vật, vi tr ùng trong không khí. - Cây xanh có tác dụng giảm bụi rất lớn, bụi qua tán cây từ 30 % - 50%, nếu như trồng nhiều tầng thì tác dụng này càng lớn hơn. 5
  6. - Cây xanh có tác dụng làm giảm tiếng ồn, vỏ cây, tán cây và thảm cỏ đều có tác dụng như vật liêu xốp, tiềng ồn va vào bị tiêu hao năng lượng và do sự va đập này theo nhiều hướng khác nhau nên tiếng dội yếu dần. Thường tiếng ồn va vào cây xanh sẽ giảm 30 %, đường phố có trồng cây xanh sẽ giảm tiếng ồn 5 – 6 lần so với con đường không trồng cây. Ngoài các tác dụng kể trên, cây xanh đô thị còn là nguồn cung cấp hạt giống dễ thu hái và bảo quản, khi cây đến tuổi thành thục sau chu kỳ nuôi dưỡng cần được đón hạ để thay thế sẽ cung cấp sản phẩm gỗ củi có giá trị kinh tế cao. Ở các công viên, dưới bóng mát của cây xanh, trẻ em, người lớn có thể dạo chơi giải trí hít thở không khí trong lành. Cây xanh còn nơi chỉ dẫn các biến cố lịch sử, nơi tưởng niệm, v.v. . . 1.3.CÂY XANH CÔNG CỘNG TRONG ĐÔ THỊ Theo quyết định số: 01/2006/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng ngày 05 tháng 01 năm 2006, ban hành TCXDVN 362 : 2005” Quy ho ạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế “. Trong đó, cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị gồm 3 loại: 3.1.Cây xanh công viên. 3.2.Cây xanh vườn hoa. 3.3.Cây xanh đường phố. - Cây xanh công viên: là khu cây xanh l ớn phục vụ cho mục tiêu sinh hoạt ngoài trời cho người dân đô thị vui chơi giải trí, triển khai các hoạt động văn hóa quần chúng, tiếp xúc với thiên nhiên, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần… C ây xanh công viên - Cây xanh vườn hoa: là diện tích cây xanh chủ yếu để ng ười đi bộ tới dạo chơi và nghỉ ngơi trong thời gian ngắn, Diện tích v ườn hoa không lớn, từ vài ba ha trở xuống. Nội dung chủ yếu gồm hoa, lá, cỏ , cây v à các công trình xây dựng tương đối đơn giản. 6
  7. Cây xanh vườn hoa - Cây xanh đường phố: thường bao gồm bulơva, dãy cây xanh ven dường đi bộ ( vĩa hè ), dãy cây xanh trang trí , dãy cây xanh ng ăn cách giữa con đường, hường giao thộng. C ây xanh đường phố 7
  8. Chương 2: NGUYÊN LÝ CHỌN CÂY XANH PHÙ HỢP CHO CÁC ĐÔ THỊ 2.1. NGUYÊN TẮC CƠ BẢN - Hệ thống cây xanh trồng trong đô thị tr ước tiên phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, khí hậu, thổ nhưỡng, môi trường, cảnh quan thiên nhiên, điều kiện vệ sinh, bố cục không gian kiến trúc, quy mô, tính chất, cũng như cơ kinh tế hạ tầng kỹ thuật, truyền thống tập quán của cộng đồng cư dân đô thị . Thí dụ : khi nhắc đến Hà nội thì ngường ta thường biết đến cây Sấu, hoa Sữa ; ở thành phố Hồ Chí Minh người ta sẽ nhận ra được những hàng Sao, Dầu thẳng tắp, uy nghi hùng vĩ, hay ở Hải phòng thì ai cũng không quên một thành phố rợp trời hoa Phượng đỏ. - Thiết kế cây xanh sử dụng công cộng đô thị phải ph ù hợp với quy hoạch đô thị đ ược phê duyệt, góp phần cải thiện môi tr ường, phục vụ các hoạt động vui chơi, giải trí, văn hóa, thể thao và mỹ quan đô thị. - Bố trí cây xanh sử dụng công cộng phải tận dụng, khai thác triệt để diện tích đất trống (có đường có cây xanh, có đất có v ườn hoa, công viên), phải kết hợp hài hòa với mặt nước, với môi trường chung quanh, bố trí cây xanh th ành hệ thống nhiều dạng: tuyến (các d ãy cây xanh đường phố, ven kênh rạch, sông ngòi), điểm (là các vườn hoa công cộng), diện (hoặc mảng l à các công viên các cấp trong đô thị). - Cây xanh đường phố phải thiết kế hợp lý đ ể có tác dụng trang trí, phân cách, chống bụi, chống ồn, phối kết làm dịu đường nét kiến trúc xây dựng, tạo cảnh quan đ ường phố, cải thiện vi khí hậu, vệ sinh môi trường, chống nóng, không gây độc hại, nguy hiểm cho c ư dân đô thị, an toàn giao thông và không ảnh hưởng đến các công trình hạ tầng đô thị (hệ thống điện, chiếu sáng, hệ thống cấp thoát nước, kết cấu mặt đường, vỉa hè). Cây xanh đường phố phải là mối liên kết các “điểm”, “diện” cây xanh để trở thành hệ thống cây xanh công cộng. - Cây xanh ven kênh rạch, ven sông, ao hồ, phải có tác dụng chống sạt lở, bảo vệ bờ, dòng chảy, chống lấn chiếm mặt n ước. - Trong khu trung tâm đô th ị, khu dân cư, khu công nghiệp cần phân bố hệ thống cây xanh sử dụng công cộng hợp lý. Đối với khu đô thị cũ, do mật độ xâ y dựng quá cao nên chọn giải pháp cân bằng quỹ đất bằng việc bổ sung các mảng cây xanh lớn ở v ùng ven và cây xanh trong khuôn viên hộ gia đình. Khi mở rộng khu đô thị cũ hoặc trong quá tr ình cải tạo, chỉnh trang đô thị nên tận dụng xây dựng những vườn hoa vừa và nhỏ. - Trong các khu di tích văn hóa, l ịch sử đã được xếp hạng trong đó có cây xanh không được xây dựng các công trình gây ô nhiễm môi trường chung quanh và hạn chế xây dựng các công trình khác không có liên quan đến việc phục vụ tham quan. - Khi cải tạo xây dựng đô thị cũ hoặc chọn đất xây dựng đô thị mới cần khai thác triệt để và sử dụng hợp lý các khu vực có giá trị về cảnh quan thi ên nhiên như đồi núi, rừng cây, ao hồ, sông suối, biển . . .Đặc biệt là hệ thống mặt nước cần giữ gìn khai thác gắn liền với không gian xanh nhằm mục đích tạo cảnh quan môi tr ường đô thị. - Khi cải tạo chỉnh trang khu đô thị cũ và thiết kế quy hoạch khu đô thị mới, khu dân c ư tập trung cần nghiên cứu bảo tồn hoặc sử dụng hợp lý các khu cây xanh hiện hữu kể cả những cây cá thể cổ thụ có giá trị. 8
  9. 2.2 NGUYÊN TẮC CHỌN CHỦNG LOẠI CÂY XANH ĐÔ THỊ. Mục đích của cây xanh đô thị không nhằm sản xuất lâm sản , mà mà để phục vụ nhiều mặt cho cư dân đô thị như tạo bóng mát, cải thiện môi tr ường, cảnh quan đô thị. Cây xanh đô thị bao gồm cây thân gỗ, cây bụi, dây leo…được trồng dọc lề đường, trong vông viên, vườn hoa và kể cả cây trông trên tiểu đảo, vòng xoay, nút giao thông, dãy phân cách thuộc phạm vi đô thị. Tiêu chuẩn chọn cây trồng đô thị : - Chiều cao trưởng thành của cây phải phù hợp với không gian sinh tr ưởng nơi trồng cây. - Đường phố vỉa hè rộng rãi, thích hợp trồng những loài cây có kích thước lớn và ngược lại. - Thông thường cây trồng trên đường phố phải được giữ tương đối nhỏ hơn kích thước tối đa mà chúng đạt được trong tự nhiên. - Thông tư 20 của Bộ Xây Dựng quy định chiều cao cây, khoảng cách trồng, khoảng cách tối thiểu đối với lề đường cùng chiều rộng vĩa hè như sau: 9
  10. Bảng 2.1: Quy định về chiều cao cây tương ứng với bề rộng vỉa hè STT Phân loại Chiều cao Khoảng Khoảng cách cách Chiều cây cây cách trồng tối thiểu đối rộng với lề đường vĩa hè 1. Cây tiểu mộc ≤ 10 m 4m – 8m 0,6 m 3m-5m 2. Cây trung mộc 10 m – 15 m 8m – 12m 0,8 m trên 5m 3. Cây đại mộc ≥ 15 m 12m – 15m 1m trên 5m Muồng hoa vàng (Cassia splendida) là cây tiểu mộc. 10
  11. Bằng lăng nước (Lagerstroemia speciosa) là cây trung mộc. Dầu con rái (Dipterocarpus alatus) là cây đại mộc - Hình dạng cây: nên chọn những loài có tán lá đẹp, có hoa. Cây có hoa thường được chọn trồng ở đường phố, tuy nhiên phần lớn các xanh thân gỗ nở hoa theo m ùa và nở không lâu. Do đó nên chọn cây có hoa đẹp và tán lá hấp dẫn để cây xanh có dáng đẹp quanh năm. - Chọn loài cây thích nghi, có khả năng chống chịu và phát triển tốt trong môi trường đô thị thường xuyên bị ô nhiễm khói bụi, tiếng ồn, đất đai nghèo dinh dưỡng. - Nên chọn cây thường xanh hoặc không thuộc loại rụng lá to àn phần, kích thước lá cũng không quá nhỏ hoặc quá lớn, gây khó khăn trong công việc vệ sinh đường phố. - Chọn những loài tăng trưởng vừa phải, không quá nhanh dễ ng ã đổ, không quá chậm lâu phát huy tác dụng cải thiện môi trường. - Khuyến cáo không nên chọn những loài : - có hệ rễ nổi và ăn ngang, làm hư hại mặt đường, nhà cửa, công trình.- Thân, cành, nhánh giòn dễ gãy. - Trái to có thể gây nguy hiểm cho người đi đường. - Hoa, lá, trái không độc hại…. 11
  12. Chương 3: GIEO ƯƠM & TRỒNG CÂY XANH ĐƯỜNG PHỐ 3.1. GIEO ƯƠM CÂY XANH ĐƯ ỜNG PHỐ 3.1.1 Mục đích Để có sản phẩm tốt, chất l ượng cao từ ban đầu phải có sự chọn lọc và có chế độ chăm sóc cây gieo ươm trong vư ờn một cách hợp lý. Tạo ra những cây con thuần chủng, mạnh khỏe, có sức đề kháng cao. Chủ động trong công tác lập kế hoạch v à trồng cây xanh đô thị. Công tác chăm sóc cây con trong vư ờn ươm bao gồm các biện pháp kỹ thuật tác động vào cây con để cây không ngừng phát triển, đủ sức chống chịu để khi đ ưa ra trồng trong môi trường khắc nghiệt ( đất đai ngh èo dinh dưỡng, khói bụi, tiếng ồn, chế độ bức xạ nhiệt cao…). 3.1.2 Chọn giống Mục tiêu của việc chọn giống cây trồng l à nghiên cứu phương pháp chọn tạo các giống cây mới nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về năng suất và phẩm chất của sản phẩm ở các vùng sinh thái khác nhau hay nhu c ầu về thẩm mỹ đối với sản xuất hoa kiểng. Cả một thời gian dài trong lịch sử sản xuất nông nghiệp công tác giống chỉ giới hạn trong việc dựa vào tính đa dạng của thực vật trong tự nhi ên để tuyển chọn ra những dạng mong muốn. Đó là phương pháp duy nhất để tạo ra giống vào thời ấy, nên nó rất thích hợp với từ “chọn giống” đã được sử dụng. Chọn cây giống để thu hái hạt giống, cây cho hạt giống gọi l à cây giống, trong điều kiện trồng cây xanh đô thị không nh ư trồng rừng, số lượng hạt giống cần thu hái không lớn số l ượng cây cần cung cấp chỉ từ 10.000 – 20.000 cây/năm. Vì vậy không cần xây dựng rừng giống như trong lâm nghiệp, mà chỉ cần tuyển chọn một số cây giống tốt để cung cấp hạt giống phục vụ công việc gieo ươm cung cấp cây trồng đô thị hàng năm. Vị trí phân bố cây giống phải có lý lịch cụ thể: tuổi cây, kích thước, nguồn gốc, địa chỉ… để khi thu hái đúng thời điểm v à đảm bảo chất lượng gieo ươm, tỷ lệ nẩy mầm. Một số hạt giống không cung cấp tại chổ mà phải du nhập hay lấy từ địa ph ương khác, phải có kế hoạch dự trù và tìm hiểu trước cây cung cấp giống. Cây cung cấp hạt giống hoặc cành chiết phải có phẩm chất tốt, tốt nhất l à chọn cây thành thục, không bị sâu bệnh và tổn thương cơ giới, tán cân đối, cho nhi ều hoa quả, có thể sử sụng tiêu chí phân cấp cây trong quần thụ ( phân cấp Kraft ) để tuyển chọn cây giống. . 3.1.3 Thu hái giống Hạt chín và biểu hiện sự chín của quả, muốn thu hái hạt giống nhiề v à phẩm chất tốt phải tìm hiểu quá trình quả chín và những biểu hiện sự chín của quả. Quá tr ình chín của quả, hạt là quá trình biến đổi sinh lý sinh hóa v à hình thái phức tạp, từ khi hợp tử hình thành đã không ngừng phát triển thành phôi và được lignin hóa cứng dần. Các chất biến đổi trong hạt cũng có thay đổi lớn như chất béo, protein, tinh bột, h àm lượng nước…Quá trình biến đổi diễn ra liên tục nhưng thường có hai trạng thái biểu hiện có thể nhận biết đ ược là chín sinh lý và chín thu ho ạch. 12
  13. Đặc điểm thể hiện của chín sinh lý l à phôi đã hình thành đầy đủ rễ, thân, lá mầm nh ưng vỏ chưa cứng, nên khả năng nẩy mầm kém và khó bảo quản hạt giống. Đặc điểm chín thu hoạch, ngo ài những đặc điểm chín sinh lý nêu trên thì cần biết thêm : vỏ đã cứng (lignin hóa, cutin hóa), lúc n ày dễ dàng bảo quản, tồn trữ hạt giống v à tỷ lệ nẩy mầm cao. Cùng với sự nhận biết sự chín của quả v à chín của hạt, nên có thể nhận biết hạt chín thông qua sự chín của quả, thí dụ : - Quả khô khi chín thường có màu xám, nâu, nhăn nheo…( như Sao đen, D ầu, Lim xẹt…) - Quả thịt vỏ từ màu xanh chuyển sang màu đỏ ,sậm hoặc đen … ( nh ư Viết, Bằng lăng, các loại Cau kè…) Thời điểm thu hái hạt giống, đa số đối với cây x anh đô thị, qua nhận xét nhiều năm v à tài liệu hướng dẫn trong lâm nghiệp, thời kỳ ra hoa và quả chín thường tập trung vào hai đợt trong năm là tháng 4- 5 và tháng 10 – 11. Có thể thu hái vào lúc này sẽ được nhiều thuận lợi. Trước khi thu hái cần chuẩn bị các phương tiện như vận chuyển, tồn trữ, bảo quản…Công nhân thu hái phải được trang bị kiến thức, ph ương cách hái quả hạt, đồng thời có đủ điều kiện an toàn lao động như quần áo, dây leo, dây an to àn…Lưu ý không được bẻ cành nhánh gây tổn hại cho cây giống. 3.1.4 Xử lý hạt giống Đối với hạt giống nói chung nếu không cần bảo quản tồn kho th ì đem gieo ươm ngay sẽ có tỉ lệ nảy mầm cao – Hạt giống càng để lâu tỉ lệ nảy mầm càng giảm 3.1.4.1. Tách hạt khỏi quả - Đối với hạt quả khô như sao đen, dầu con rái…thì không cần tách hạt khỏi quả chỉ cần làm sạch cánh rồi đem gieo. - Đối với quả khô như: Lim xẹt, muồng…có thể ủ chín đều rồi ph ơi nắng hoặc sấy – đập nhẹ thì hạt tách ra. - Loại quả thịt như: Long não, cau, kè…thì ủ cho thịt mềm ra rồi chà sát lấy hạt. 3.1.4.2. Xử lý hạt Hạt sau khi được tách cần xử lý. Ở nước ta cách xử lý phổ biến l à bằng nước và một số hoá chất, ở các nước có kinh tế và khoa học phát triển thì còn xữ lý bằng tia phóng xạ… - Xử lý bằng phương pháp vật lý, dùng nước ấm hoặc nước sôi – nhằm phá vở vỏ hạt do nhiệt độ thay đổi đột ngột (n ước ấm khoảng 40 –50oC nước sôi khoảng 100 o C) Ngâm khoảng 1 đến 3 ngày đêm các loại hạt có vỏ cứng cần ngâm n ước sôi, thậm chí có loại quả cứng nh ư Giá tỵ phải ngâm trong bùn đến khi hạt nứt ra – có loại cũng phải đặt nhẹ cho vỏ hạt nứt mới nẩy mầm được (Như hạt trám, sấu, bồ hòn, long não…) - Xử lý bằng hoá chất: Như hoà tan các chất Thiram (TMTD) hay Prothiram 80WP, chất kích thích sinh trưởng 2,4 D Gibererin …Hạn chế đ ược nấm bệnh cho cây, đồng thời kích thích sự nảy mầm của hạt. 13
  14. 3.1.5 GIEO ƯƠM CÂY CON Làm đất: Làm đất vườn ươm nhằm cải thiện lý hoá tính của đất tạo điều kiện cho vi sinh vật hoạt động mạnh hơn., góp phần tăng độ phì nhiêu của đất. Làm đất còn hạn chế sự phát triển của sâu bệnh và cỏ dại. Để đáp ứng vai trò của đất cần phải đảm bảo chế độ thích hợp nh ư xới xáo đất, ủ chua, khử trùnfg cần được tiến hành đúng lúc, kịp thời. - Đối với khu trồng giản không cần lên liếp: mà chỉ cần làm xong đất thì cuốc hổ và trồng cây. - Đối với khu ươm gieo: cần lên liếp để bầu cây. Liếp nên xây bó vía xung quanh có di ện tích 10 m 2. Số tùy thuộc vào số diện tích toàn khu: tính theo công thức: N .A B S * n C Trong đó: S: diện tích khu gieo ươm N: tổng số cây gieo n: số cây trên 1 m2; B: số khu trong vườn ươm C: số khu đất để gieo ươm. - Đất trong liếp gieo ươm: là hỗn hợp giữa cát và tro trấu tỉ lệ 7:3. Đất để vô túi bầu l à hỗn hợp: đất đen + tro trấu + phân hữu cơ (6 + 3 + 1) sau khi vô đ ất, túi bầu được xếp vào trong liếp để cấy cây mạ nhổ từ liếp gieo sang tiếp tục nuôi d ưỡng. Bón phân trong vườn ươm Trong vườn ươm thường xử dụng 2 loại phân: phân hữu c ơ và phân vô cơ. + Phân vô cơ gồm các loại: * Phân đạm: Ure, SA * Phân lân: Supe phosphat, KCl * Phân tổng hợp: N, P, K Ngoài ra có thể bón vôi để cải tạo đất khỏi chua phèn. + Phân hữu cơ: thường dùng bón lót hoặc có thể dùng trực tiếp phân chuồng hoai nh ư phân heo, bò để bón trực tiếp cho cây t ùy từng đợt và nhu cầu của từng loại cây mà số lượng thay đổi, nhưng khi sử dụng cần chú ý: - Không bón phân tươi. - Không tấp vào gốc cây, mà nên bón phân cây trộn đều với đất, vùi và vun vào gốc cây. Loại phân hữu cơ khác là ủ từ thân, lá, cành cây xanh hoặc rác hữu cơ (lá cây, chất ăn thừa…) bón cho cây cũng rất tốt (nhưng chú ý các loại trên đều phải ủ cho hoai mới d ùng được. Gieo hạt cấy cây: Gieo hạt có nhiều ánh sáng như gieo vãi trên luống, gieo hạt theo hàng hay theo hố. - Gieo vãi trên luống: sau khi làm đất và san bằng mặt luống thì vãi hạt trên mặt, dùng tay thoa đều hoặc dùng rây để rãi hạt trên liếp. Sau đó dùng đất tơi, mịn để lấp kín hạt, hạt nhỏ th ì lấp mỏng, hạt lớn thì lấp sâu hơn. 14
  15. Dùng Sevin 85WP hoặc một số hóa chất phun l ên luống để chống kiến và dế tha hạt. Cần dùng rơm, rạ mục, xắc nhỏ để che tủ, giữ độ ẩm cho hạt gieo. Cây mạ gieo độ ½ tháng thì đem cấy được. - Gieo thẳng vào bịch: dùng hạt cắm vào túi bầu đã bố trí sẵn (mỗi túi 3-4 hạt là đủ). Áp dụng đối với hạt lớn. - Cấy cây: cây đem cấy phải khỏ e mạnh, đủ qui cách dùng tay hoặc kết hợp có dầm bứng từng cây rồi xâm lổ đưa cây cấy vào bầu, tránh bị cong queo rễ (lổ xâm cần sâu v à vừa đủ gọn bộ rễ, lấy tay ép chặt gốc cây mới cấy), cây cấy chăm sóc trong v ườn khoảng 6 tháng,có chiều cao 0,3-0,4 m thì đem trồng giãn. Chiết cành: Trong các loại cây trồng đường phố có thể dùng phương pháp chiết cành để tạo cây con. Ví dụ: cây móng bò, sứ cùi, tràm bông đỏ, liễu rủ, tùng bách tán… - Sưu tầm cành chiết: tìm kiếm cây có thể chiết được cành, hoăc trong vườn ươm cần trồng một số cây để làm cây giống thì tiến hành chọn cành chiết , cành chiết ở trên cao và có cành là là mặt đất. - Cành chiết nên vừa phải không ở chổ nát, chiết từ 1-2 cm có chiều dài 1-2 m là vừa. Dùng dao sắc khoanh vỏ độ 1-2 cm. Cạo sạch lớp tượng tầng, sau đó dùng bao PE và tro trấu bó vết chiết thật chặt (nếu d ùng bao ni lông cần đục lổ). Cành chiết thường xuyên tưới nước trong 1 tháng thì cắt trồng được (chú ý khi thấy túi bầu có rễ trắng mới cắt). Cành cắt trồng vô chậu hoặc xuống đất từ 1 -3 năm thì đem trồng đường phố. - Nếu cành ở gần sát mặt đất, cành mềm dễ uốn thì vị trí để chiết chọn ở nơi gần sát mặt đất: khoanh, bó vỏ và cạo hết phần tượng tầng độ dài từ 1-2,5 cm, uốn sát mặt đất, dùng đất mùn và bùn đắp kín vết chiết và tưới nước giữ độ ẩm thường xuyên cho cành mau ra rễ. 3.2 CHĂM SÓC CÂY TRỒNG GIÃN TỪ 1 ĐẾN 7 TUỔI 3.2.1. THIẾT KẾ PHÂN CHIA KHU, LIẾP TRỒNG GI ÃN Trong vườn cây xanh cần bố trí th ành từng khu và lô. Dựa vào hệ thống đường trục chính và các đường ngang để phân chia th ành từng khu. 3.2.1.1 Phân khu trong vư ờn ươm Có thể chia ra một số khu sau đây: - Khu gieo ươm: có diện tích P như phần trên, nhưng thông thường chiếm diện tích 2-3% toàn vườn ươm. - Khu trồng giãn cây theo các lứa tuổi, các cây trồng theo cự ly 1 x 1 m. Diện tích c ác khu căn cứ vào số cây theo kế hoạch trồng giãn. - Khu để chậu bứng cây: bố trí th ành từng liếp từ 3-4 hàng cây. Giữa các liếp có lối đi rộng 1 m để dễ đi lại, chăm sóc. Cần cắm bảng hiệu ghi tên khu A, B, C… và niên h ạn khi trồng cây: 1994, 1995… 3.2.1.2. Phân chia lô trong khu Trong từng khu căn cứ và diện tích và số chủng loại cây để chia th ành lô. 15
  16. Mỗi lô thường trồng 1 loại cây, đường ranh giới lô từ 1-2 m. Cần ghi rõ tên lô: A 1, A2, A3,… tên cây trong lô bằng bảng hiệu nhỏ hơn bảng phân khu. Phân hàng cây: hàng cách hàng 1 m và trên m ỗi hàng, cây cách cây 1 m. - Đào hố trồng giãn có kích thước 0,4 m x 0,4 m x 0,4 m - Mỗi hố bón 5 kg phân hữu c ơ đã hoai. - Trồng cây theo đúng quá trình kỹ thuật - Mỗi cây cần chống 1 nọc để giữ vững cây thẳng. 3.2.2 CHĂM SÓC THƯỜNG XUYÊN VÀ ĐỊNH KỲ CÁC CÂY TRỒNG GI ÃN Chăm sóc thường xuyên là các công việc diễn ra hàng ngày đều đặn còn định kỳ là cách khoảng một thời gian mới lặp lại. Các cây trồng gi ãn bao gồm 2 loại: là cây trồng giãn ở dưới đất và cây trồng trong chậu. 3.2.2.1 Chăm sóc các cây trồng dưới đất Nhóm cây xanh thấp có hoa Nhóm cây này có đường kính nhỏ và chiều cao thấp phù hợp với nơi có vỉa hè nhỏ, đường dây điện trung và hạ thế bao gồm các loại cây: Tr àm bông đỏ, muồng hoa vàng, móng bò trắng tím, sứ cùi, các loại cau: Nhóm cây này cần nuôi dưỡng trong vườn ươm từ 1 đến 3 năm mới đem trồng. - Mỗi năm tưới nước liên tục 6 tháng mùa khô. - Làm cỏ bón phân 2 lần - Chống nọc nâng đỡ cây - Phun thuốc trừ sâu bệnh định kỳ 6 lần trong năm (tr ường hợp có sâu bệnh đột xuất th ì phải phun ngay). - Cần chú ý tẩy chồi, sửa tán cây 6 lần/năm Nhóm cây xanh mọc nhanh Gồm các loại cây: Sọ khỉ, Điệp ph ượng, Lim xẹt, bằng lăng n ước, sò đo cam, bò cạp nước, me tây. Nhóm cây này cần nuôi dưỡng trong vườn ươm từ 3-5 năm có thể xuất vườn. Chế độ chăm sóc bình thường: - Tưới nước 6 tháng mùa khô trong năm. - Làm cỏ hai ;ần một năm, kết hợp với lúc l àm cỏ và vun gốc. - Chống nọc cho cây, mỗi năm thay một lần. - Phun thuốc trừ sâu bệnh 6 lần trong năm. - Tẩy chồi, sửa tán tạo hình 6 lần/năm. Nhóm cây lớn, sinh trưởng chậm và tuổi thọ cao Bao gồm các loại: Sao đen, dầu con rái, g õ, sến, nhạc ngựa, viết, mạc n ưa, long não, muồng xiêm, me chua… Nhóm cây này cần nuôi dưỡng trong vườn ươm từ 5-7 năm mới xuất vườn. 16
  17. Tưới nước 6 tháng mùa khô trong một năm. - Làm cỏ 2 lần/1 năm vào mùa khô và đ ầu mùa mưa. - Bón phân hữu cơ 2 lần/1 năm vào mùa mưa kết hợp khi làm cỏ và vun gốc . - Xịt thuốc trừ sâu bệnh 6 lần/1 năm. - Tẩy chồi, sửa tán, tạo hình 6 lần/năm. - Chống nọc cho cây 1,2 tuổi (cây 3 tuổi trở l ên không cần chống). 3.2.2.2 Chăm sóc cây trồng trong chậu Chăm sóc nhóm cây th ấp có hoa trong chậu - Trồng trong chậu có  30-40 cm (chậu đất nung) - Trộn đất đen và phân hữu cơ 10 kg/chậu. - Cắm nọc chống đỡ cây, 1 nọc/chậu. - Tưới nước 6 tháng mùa khô trong năm. - Bón phân vô cơ 2 lần/năm (Urê, SA). - Phun thuốc trừ sâu bệnh 4 lần/năm. - Nhổ cỏ dại 12 lần/năm. Nếu có cây chết cần trồng dặm, tỷ lệ không quá 1%. Chăm sóc các cây bứng vào chậu Các cây xanh thuộc nhóm sinh trưởng nhanh độ 4-5 tuổi có thể bứng vô chậu để chuẩn bị trồng. Các cây sinh trưởng chậm sau khi bứng vô chậu – cần nuôi dưỡng thêm 2 năm thì đem trồng. Sau khi bứng vô chậu cần chăm sóc nh ư sau: - Chậu để bứng cây có  60-80 cm. - Trộn đất đen và phân cho mỗi chậu 0,3 m 3. - Tưới nước 6 tháng mùa khô. - Nhổ cỏ dại 12 lần/1 năm. - Tẩy chồi, sửa tán 6 lần/năm. - Bón phân hữu cớ và vô cơ 2 lần/năm. 3.3 CÁC QUI ĐỊNH VỀ BỨNG CÂY TRONG V ƯỜN ƯƠM 3.3.1 CÔNG TÁC CHUẨN BỊ VÀ CHỌN LỰA CÂY ĐỂ BỨNG 3.3.1.1. Công tác chuẩn bị - Trước khi bứng cây cần khoanh gốc  60 cm xuống sâu 0,4-0,5 m, cắt bớt cành lá và một số lá. - Chuẩn bị chậu và đất đen trộn phân sắp xếp ở n ơi qui định theo hàng và lô thiết kế. - Chuẩn bị giỏ tre, bao lót giỏ v à dây buộc đủ số lượng cây bứng. 17
  18. 3.3.1.2. Qui cách phẩm chất cây Tiêu chuẩn cây bứng: - Cây sinh trưởng tốt không bị sâu bệnh cụt ngọn. - Cây có tán đẹp cân đối, không bị cong queo 2 thân… - Cây có chiều cao và D tương quan với tuổi như bảng tiêu chuẩn trên. 3.3.2 KỸ THUẬT BỨNG CÂY V À CHĂM SÓC CÂY SAU KHI B ỨNG - Kỹ thuật bứng nhằm chủ yếu l àm cây không bị vỡ bầu đất, bầu lớn ít bị cắt rễ. - Khoanh gốc cây trước khi bứng từ ½ -1 tháng xung quanh gốc cây. Sơn vết cắt các rễ ngang lớn để rễ không mất nhựa v à hạn chế sâu bệnh xâm nhập (d ùng dầu hắc trộn sulphat đồng hoặc Sevin 85wp). - Khi bứng cần bảo vệ bầu đất không để bị bể (d ùng bao ni lông, bao bố, giỏ tre, hoặc dây cột để bó bầu.) - Dùng dao và cưa bén đ ể cắt rễ và cắt cành không để bị xước. - Cây bứng xong cần đưa vào chậu ngay, tưới hàng ngày vào mùa khô và nh ững ngày không có mưa vào mùa mưa. Khi cây ph ục hồi, ra lá và rễ mới thì mới trồng. - Cây còn để lâu ở trong vườn cần chăm sóc trong vườn. 3.4 KỸ THUẬT TRỒNG CÂY XANH Đ ƯỜNG PHỐ 3.4.1 Các yếu tố tham gia trong quá tr ình chọn cây trồng ở đô thị: Ba yếu tố chính ảnh hưởng đến việc chọn loài cây đường phố là: điạ điểm-xã hội-kinh tế. - Yếu tố địa điểm: điều kiện môi trường + điều kiện sinh học  Điều kiện môi trường: sự hiện diện của công tr ình trên không, dưới đất, các kiểu trái bên cạnh, các hạt ô nhiễm, các cấu trúc khác.  Điều kiện sinh học: côn tr ùng, bệnh cây, khí hậu, nhiệt độ khí hậu, thổ nhưỡng. - Yếu tố xã hội: bao gồm các giá trị cộng đồng, vẻ mỹ quan của lo ài cây, sự an toàn cho công chúng, các tác đ ộng bên ngoài xã hội. - Yếu tố kinh tế: bao gồm chi phí trồng, bảo d ưỡng, đốn hạ và thay thế. 3.4.2 Bố trí cây trồng trên đường phố (thiết kế trồng cây ) Sau khi lựa chọn loài cây, việc tiếp theo là thiết kế và bố trí cây trồng trên các đường phố khác nhau. 3.4.2.1 Đường phố có hè phố rộng, có nhiều dinh thự, vila, có sân rộng cách xa tim đ ường Chọn cây to cho bóng mát, rễ khỏe chận được gió mạnh. 18
  19. Lề đường rộng lòng đường Chọn cây to rễ chắc, chịu được gió mạnh, cho bóng mát. 3.4.2.2 Đường phố có lề hẹp lề đường hẹp chọn cây trồng thấp, dáng tán lá đẹp, lòng đường hoa có m àu sắc xinh tươi. 3.4.2.3 đường có tuyến giữa phân luồng xe Tuyến phân luồng xe hẹp: trồng các loại cây tạo h ình, có hoa lá đẹp 3.4.2.4 đường có 2 tuyến phân luồng hai bên Lề đường trồng cây thấp, dáng tán lá đẹp, hoa có m àu sắc. Tuyến phân luồng trồng cây to, rễ khỏe chịu đ ược gió mạnh, cho bóng mát. 3.4.2.5 đường có 2 tuyến phân luồng hai b ên và 1 tuyến phân luồng ở giữa : 3.4.3 Cự ly cây trồng đường phố: Xu hướng chung là muốn trồng cây với cự ly gần để tạo ra hiệu ứng về mặt thẩm mỹ sớm. Tuy nhiên nếu trồng quá dày sẽ nảy sinh nhiều vấn đề về bảo d ưỡng, cắt tỉa, tạo hình. Nói chung việc quyết định khoảng cách trồng trong cây đ ường phố phụ thuộc vào các yếu tố sau: - Các tiêu chuẩn qui định trong quy chế cây xanh đô thị của các th ành phố. - Kích thước trưởng thành của các loài cây đã trồng. - Khoảng không gian qui định cho cây xanh tại địa điểm trồng cây, khi m à loài cây được chọn bị ảnh hưởng của không gian sinh trưởng đối với kích thước cây trưởng thành. - Vị trí của cây trồng 3.4.4 Tiêu chuẩn cây con trồng ở đô thị: Cây con trồng ở đô thị thường có tiêu chuẩn xuất vườn nghiêm, khác hơn nhiều so với 19
  20. cây trồng rừng vì nó có những yêu cầu nhất định: - Giảm thiểu tối đa việc trồng dặm - Nhanh chóng đáp ứng được các yêu cầu về cải thiện môi trường, tạo cảnh quan và thẩm mỹ. - Cây phải có đoạn thân dưới cành dài và phải được tạo tán ngay tư ban đầu. Ở Thành Phố Hồ Chí Minh, các tiêu chuẩn đó là: H3m,  của rễ8cm, cây có tán lá xanh tươi, không có bi ểu hiện sâu bệnh, tuổi cây con thông thường từ 4 – 7 tuổi. Kỳ thuật tạo cây con trong v ườn ươm đối với cây đô thị: - Giai đoạn gieo ươm - Giai đoạn cây con  một năm tuổi  hai năm tuổi  ba năm tuổi  4 – 7 năm tuổi - Biện pháp giản cây - Biện pháp bứng cây - Chăm sóc cây trồng trong chậu 3.4.5 Kỹ thuật trồng cây Cây xanh đô thị có thể trồng theo nhiều ph ương pháp khác nhau tùy theo kích thư ớc của vật liệu trồng và khả năng đầu tư trồng cây. - Phương pháp trồng cây đánh thành bầu lớn là phương pháp phổ biến nhất. Bầu đất có thể là bầu đất trần hay được bó lại bằng nhiều vật liệu khác nh ư vải, lá cây, plastic … - Phương pháp trồng cây bằng rễ trần chỉ có kết quả nếu cây con rễ trần đ ược xử lý bằng nhiều kỹ thuật khác nhau nh ư bỏ rễ, giâm rễ và tẩm các chất kích thích ra rễ, quan trọng h ơn là chọn đúng thời vụ trồng và thu ngắn thời gian giữa bứng cây v à trồng cây ra địa điểm. - Phương pháp trồng cây xanh được tạo trong bầu chỉ áp dụng cho các loại cây có ti êu chuẩn cây con đem trồng bé, tuy vậy cần lưu ý để rễ cây con không được quấn trong bầu tạo sẵn. Nên cắt tỉa rễ các cây con này hay thay bầu để sửa lại hình dạng rễ. Chuẩn bị hố và đất trồng: cây xanh ở đường phố sẽ phát triển tốt nếu chúng đ ược trồng trong hố rộng nhưng không quá sâu, nơi mà đất trồng tơi xốp để cho rễ phát triển, trong đất bị nén chặt phải thay bằng đất khác (đất đen). Tỉ lệ kích th ước phù hợp là hố có đường kính gấp 2/3 lần đường kính của bầu đất, hố trồng phải đ ược đào và làm tơi xốp đến độ sâu 50cm. Bầu đất nên đặt chặt ở đáy hố trồng. Cần bón phân chuồng hoai hay các loại hữu c ơ khác cho cây trồng ngay khi trồng cây. Một loại đất lý t ưởng để trồng xanh phải có tỉ lệ nh ư sau: Không khí: 25% Phân hữu cơ: 5% 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2