intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Thiết bị xuyên tĩnh

Chia sẻ: Phạm Hoàng Hiệp | Ngày: | Loại File: PPTX | Số trang:21

107
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Thiết bị xuyên tĩnh có nội dung giới thiệu thiết bị và tính năng kỹ thuật, cách sử dụng các thiết bị, điều chỉnh các thông số kỹ thuật để vận hánh, sử dụng chúng trong địa chất công trình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Thiết bị xuyên tĩnh

  1. Thiết bị xuyên tĩnh
  2. Giới thiệu thiết bị và tĩnh năng kỹ thuật Thiết bị xuyên tĩnh được cấu tạo từ các bộ phận chủ yếu sau: 1. Mũi xuyên
  3. Mũi xuyên CPTU
  4. Có hai kiểu mũi xuyên cơ bản: Mũi xuyên di động: đi với cần xuyên có cấu tạo cần trong và cần ngoài. Khi đo  thì cần ngoài đứng yên, cần trong và mũi xuyên ấn vào trong đất. Mũi xuyên cố định: đi với cần xuyên có cấu tạo không có cần trong, di chuyển  đồng thời với cần xuyên trong quá trình xuyên và đo ghi số liệu liên tục. Loại mũi  xuyên này được gắn thêm các cảm biến đo lực (đo sức kháng mũi, ma sát thành đơn  vị, áp lực nước lỗ rỗng, góc nghiêng mũi xuyên,…).
  5. 2. Cần xuyên
  6. 3. Hệ thống tạo lực ấn
  7. Để  tạo  lức  ấn  mũi  xuyên  và  cần  xuyên  vào  trong  đất  dùng  một  trong  hai  phương pháp sau: ­  Phương  pháp  thủy  lực:  Dùng  hệ  thống  gồm  máy  bơm  dầu  thủy  lực  (dầu  thủy  lực  là  loại  dầu  chịu  được  áp  và  nhiệt  độ  cao)  và  kích  tạo  lực  ấn,  kéo  khi  xuyên.  Bơm  sẽ  bơm  dầu  thủy  lực  tạo  lực  ấn  để  nâng  và  hạ  hệ  thống  kích  (hệ  thống pittong)  của máy xuyên,  hệ thống  kích  này  kéo  và  ấn cần xuyên trong quá  trình xuyên. Hiện nay, phương pháp này đã tạo ra lực khoảng từ 10­20 tấn và lớn  hơn.  ­ Phương pháp cơ học: dùng hệ thống bánh răng và tay quay tạo lực ấn và kéo  cần xuyên trong quá trình xuyên, tạo ra lực ấn và kéo khoảng 10 tấn. Phương pháp  này dùng sức người nên cần xuyên và mũi xuyên được  ấn và kéo chậm, chiều sâu  xuyên hạn chế (khoảng 20m), hiệu quả không cao, phù hợp với điều kiện địa hình  chật hẹp, vận chuyển khó khăn. Sử dụng phương pháp này có máy xuyên tay. 
  8. 4. Hệ thống đối tải
  9. 5. Hệ thống đo ghi số liệu a. Hệ thống đo Hệ  thống  đo  số  liệu  có  nhiệm  vụ  đo  sức  kháng  xuyên  đầu  mũi,  ma  sát  thành  đơn  vị  (đối  với  xuyên  thông  thường  –  CPT)  và  một  số  thông  số  khác  như  áp  lực  nước lỗ rỗng, góc nghiêng của mũi, vị trí của mũi xuyên (đối với xuyên đo áp lực  nước lỗ rỗng ­ CPTu). Có hai phương pháp đo: ­ Phương pháp cơ học: Dùng đồng hồ áp lực để đo các lực tác dụng vào mũi  xuyên. Phương pháp này khi xuyên sử dụng cần kép, khi đo cần ngoài đứng yên, cần  trong  di  chuyển  tác  dụng  vào  pittong  trên  máy  xuyên  ép  dầu  thủy  lực  trong  hộp  pittong  di  chuyển  tác  dụng  vào  đồng  đo  lực  gắn  trên  máy  xuyên,  qua  đồng  hồ  đo  được giá trị áp lực của đất tác dụng vào mũi xuyên và ống đo ma sát, trong quá trình  xuyên  khoảng  20  cm  các  giá  trị  lại  được  đo  một  lần.  Phương  pháp  này  được  áp  dụng cho một số loại máy xuyên (CPT) goda (xuyên máy, xuyên tay). 
  10. ­ Phương pháp điện: phương pháp này sử dụng các sensor lực đặt trong mũi  xuyên (số lượng sensor phụ thuộc vào số lượng các thông số cần đo), đối với  xuyên  đo  áp  lực  nước  lỗ  rỗng  (CPTu)  thường  có  5  sensor  tương  đương  với  5  kênh (kênh đo sức kháng đầu mũi, ma sát thành đơn vị, áp lực nước lỗ rỗng­U2,  góc  nghiêng  của  mũi,  vị  trí  mũi  xuyên),  một  số  loại  mũi  xuyên  còn  có  thêm  2  kênh đo áp lực nước lỗ rỗng (U1 và U3). Sử dụng phương pháp này trong quá  trình  xuyên  sự  thay  đổi  về  sức  kháng  đầu  mũi,  ma  sát  thành,  áp  lực  nước  lỗ  rỗng,  góc  nghiêng  mũi  xuyên,  vị  trí  mũi  xuyên  được  các  sensor  ghi  nhận  và  chuyển  thành  các tín hiệu  điện,  các tín hiệu  điện này  được truyền về hộp ghi  qua hệ thống giây cáp tín hiệu, các thông số được ghi liên tục (khoảng 1 cm 1  lần).
  11. b. Hệ thống ghi số liệu Có nhiệm vụ ghi lại các thông số mà hệ thống đo cung cấp. Có hai phương  pháp ghi. ­ Phương pháp thủ công: theo phương pháp này các thông số do hệ thống đo  cung cấp được ghi vào sổ nhật ký. Khoảng 20cm một lần ghi số liệu. ­ Phương pháp tự động. Theo phương pháp này các thông số do hệ thống đo  cung  cấp  được  hộp  data  log  chuyển  thành  tín  hiệp  số  truyền  vào  máy  tính,  máy  tính ghi và lưu số liệu liên tục (khoảng 1cm một lần ghi) dưới dạng file số liệu.
  12. Vận hành thiết bị Bước 1: Xác định vị trí xuyên theo thiết kế Bước 2: Chuẩn bị mặt bằng xuyên.  Bước 3: Chuẩn bị đối tải. Bước 4: Đặt máy vào phía dưới hệ thống khung dầm của đối tải sao cho tâm máy  nằm đúng vị trí cần xuyên.  Bước 5: Lắp các  ống ty ô dầu thủy lực nối máy ép (máy  ấn cần xuyên) với hệ  thống bơm dầu thủ lực đối với xuyên máy. Bước 6: Chuẩn bị đủ số lượng cần xuyên theo yêu cầu và một số dụng cụ cần  thiết dùng tháo lắp cần và mũi xuyên trong quá trình xuyên. Ghi chú: Đối với xuyên đo áp lực nước lỗ rỗng cần thực hiện thêm các bước từ 7  đến 10: Bước 7: Bão hòa đá thấm Việc bão hòa đá thấm được thực hiện trước ở trong phòng bằng phương pháp hút  chân không.  Đá thấm sau  khi  được bão hòa  ở trong phòng  được bảo quản trong  dung dịch glixerin và vận chuyển ra công trường. 
  13. Bước  8:  Luồn  dây  cáp  tính  hiệu  vào  phía  trong  cần  xuyên,  số  lượng  cần  phụ  thuộc vào chiều sâu xuyên và chiều dài dây cáp Bước 9: Lắp mũi xuyên và kết nối với hệ thống đo ghi số liệu Đá thấm sau khi được bão hòa được lắp vào mũi xuyên. Quá trình lắp đặt đá thầm  vào mũi xuyên phải đảm bảo đá thấm luôn ở trạng thái báo hòa và mũi xuyên cũng  phải được bão hòa.  Sau khi lắp mũi xuyên, kết nối mũi xuyên với hệ thống đo ghi số liệu bằng dây  cáp tín thiệu. Bước 10: Hiệu chỉnh các thông số đo (Qc, Fs, U2,…) cho mũi xuyên Bước  11:  Xuyên  phá.  Tiến  hành  xuyên  phá  lớp  đất  phía  trên  cùng  nễu  có  lẫn  nhiều dăm sạn, gạch vỡ,...hoặc đất quá cứng. Bước 12: Lắp mũi xuyên và cần xuyên đầu tiên vào hệ thống ấn. Bước 13: Tiến hành xuyên  Tiến hành xuyên bằng cách tăng áp lực xuyên lên đầu cần xuyên. Tốc độ xuyên  đạt khoảng 1.6­2.0cm/s.
  14. + Đối với xuyên cơ Trong quá trình xuyên cứ 20cm đọc và ghi số liệu một lần. Tại độ sâu cần  ghi số liệu dừng xuyên (khi đó cần ngoài đứng yên) tác lực vào đầu cần ty, cần  ty làm cho mũi xuyên dịch chuyển, lúc này cần ty tỳ lên piston của máy xuyên.  Bằng  đồng  hồ  áp  lực  được  gắn  trên  máy  xuyên  đọc  được  các  giá  trị  X  và  Y  tương ứng với lực cùa đất tác dụng vào mũi và ống đo ma sát của mũi xuyên. Xuyên hết một cần xuyên lại nối cần xuyên khác vào và tiếp tục xuyên. Quá trình xuyên diến ra liên tục đến độ sâu yêu cầu. + Đối với xuyên CPTu Quá trình xuyên diễn ra liên tục với tốc độ  ấn cần xuyên trung bình như đã  nêu  ở trên. Các số liệu về Qc, Fs, U2, góc nghiêng của mũi xuyên,...  được hộp  data log và máy tính ghi với khoảng cách 1cm 1 số liệu. Xuyên hết một cần lại nối cần xuyên khác vào và tiếp tục xuyên đến hết  chiều sâu yêu cầu.
  15. Bước 14: Kéo mũi và cần xuyên Sau khi xuyên đến chiều sâu yêu cầu. Dừng xuyên, ghi lại số liệu trong máy  tính và cất các phụ kiện máy tính, hộp data log,..đối với xuyên CPTu.  Tiến hành kéo cần và mũi xuyên lên với tốc độ phù hợp. Ghi chú: Một số điều cần chú ý khi xuyên Trong quá trình xuyên đảm bảo máy xuyên luôn thẳng đứng, cần xuyên không  được quá nghiêng. Đối tải luôn đủ, neo không bị nhổ hoặc hệ thống chất tải không bị nghiêng.  Trong  trường  hợp  đối  tải  không  đủ  hoặc  cần  và  mũi  xuyêng  nghiêng  nhiều  cần  phải  dừng  xuyên  và  khắc  phúc  nếu  không  khắc  phục  được  phải  kéo  mũi  xuyên lên. Nếu phải dừng xuyên khi chưa đạt độ sâu yêu cầu vì bất kỳ lý do gì, thì phải  kéo mũi xuyên lên, dịch chuyển sang vị trí khác cách vị trí ban đầu ít nhất là 1m và  tiến hành xuyên lại nếu tư vấn và chủ đầu tư yêu cầu. Quá trình xuyên phải diễn ra liên tục đến độ sâu yêu cầu. Nếu vì lý dò gì phải  dừng xuyên tạm thời thì phải ghi vào nhật ký xuyên.
  16. Các thông số thí nghiệm xác định 1. Đối với xuyên cơ Các thông số thí nghiệm xác định khi xuyên tĩnh bao gồm:    ­ Sức kháng xuyên đầu mũi: Là sức kháng xuyên của đất tác dụng lên mũi  xuyên,  được xác định bằng tỷ số giữa lực tác dụng lên mũi côn và diện tích tiết  diện đáy mũi. ­ Ma sát thành đơn vị: Là sức kháng của đất tác dụng lên bề mặt của ống đo  ma sát , được xác định bằng tỷ số giữa lực tác dụng lên bề mặt ống đo ma sát QS  và diện tích bề mặt ống đo Fs ­ Sức kháng xuyên tổng: Là tổng lực tác dụng lên mũi côn và lực tác dụng lên  ống đo ma sát. Qt  =  Qc + Qs      ­ Tỷ sức kháng xuyên Fr : Là tỷ số gia ma sát thành đơn vị (fs) và sức kháng  xuyên đầu mũi qc
  17. 2. Đối với xuyên đo áp lực nước lỗ rỗng CPTu Khác với xuyên tĩnh cơ thông thường, các thông số xác định được khi xuyên  sẽ được một phần mềm chuyên dụng tĩnh toán, phân tích cho ra các số liệu và  biểu đồ sau: ­ Số liệu Qc, Fs, Fr, U2,  v,  v’, OCR, Su,... theo chiều sâu, với khoảng cách  1cm một số liệu. ­ Các biểu đồ đi kèm gồm có: Biểu đồ Qc, Fs, Fr, U2, biểu đồ tiêu tán, phân  loại đất,... theo chiều sâu.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2