CHƯƠNG 8 VỆ SINH ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI GIA SÚC

1

I – VỆ SINH CHO SÚC VẬT GIỐNG VÀ SÚC VẬT NON

2

Vệ sinh cho giống đực

1) Những nguyên tắc giữ vệ sinh cho

•) Chăn nuôi tốt ngay từ khi con vật mẹ có

giống đực

3

•) Không cho ăn quá nhiều thức ăn thô, phải đặc biệt cung cấp đủ chất đạm (nhất là đạm ĐV), chất khoáng, vit (nhất là vit E và A ). Khi giao phối, nên cho ăn thêm xác mắm, cá , có nơi cho ăn trứng gà, thóc,

chửa, cho bú sữa đầy đủ, chăn nuôi và sử dụng hợp lý, không được béo quá cũng không được gầy quá.

ngò nẩy mầm và cỏ tươi.

Vệ sinh cho giống đực…

1) Những nguyên tắc…

•) Đực giống phải được vận động, chăm sóc tốt, thường xuyên chải xát, tắm rửa, sửa móng chân…

•) Đực giống đến tuổi trưởng thành mới cho giao phối. Định số lần giao phối trong 1 tháng hay 1 năm phải tùy tình hình chăn nuôi và sức khỏe của đực giống.

4

2) Nguyên nhân làm chức năng sinh dục của đực giống giảm sút

• Cho ăn không hợp lý, thiếu chất này thừa chất khác, làm con vật gầy quá hoặc béo quá. Phẩm chất thức ăn kém

• Chăm sóc kém, thiếu vận động. Để

• Cho giao phối quá non, hoặc giao phối

chuồng nóng hay lạnh, ẩm quá.

5

quá nhiều lần. Bộ máy sinh dục bị thương hay bị bệnh.

B. Vệ sinh cho súc vật cái

• Phải giữ sức khỏe, bảo đảm đẻ con khỏe mạnh, tránh để mất lần giao phối (khi động đực), tránh cho con cái bị sổi hoặc sẩy thai.

6

B. Vệ sinh cho súc vật cái

Súc vật cái sinh đẻ kém được thường do:

– bệnh tật hoặc do tinh dịch đực giống không

được tốt.

– thời kỳ vắt sữa kéo quá dài.

– không kịp thời phái hiện súc vật cái động đực,

để lỡ thời kỳ giao phối.

– cho sinh sản khi còn non quá, hoặc thân thể và

chuồng để bẩn, thiếu vận động…

– ăn uống không hợp lý, thức ăn có lẫn chất độc,

7

do đánh nhau, ngã, leo dốc hay ở trên nền chuồng dốc nhiều, còn do bệnh sẩy thai truyền nhiễm.

1) Vệ sinh khi giao phối

• Cho giao phối vào lúc mát mẻ; nếu nắng

• Trước khi giao phối phải buộc đuôi con cái sang một bên (nhất là ngựa ), rửa bằng xà phòng sạch bộ phận sinh dục của đực và cái.

8

quá chỗ giao phối phải có mái che.

1) Vệ sinh khi giao phối

• Trường hợp mới giao phối lần đầu, vì cửa âm hộ nhỏ, để đề phòng xây xát, nên xoa một lớp mỡ vào cửa âm hộ. Nếu nghi âm hộ có bệnh thì nên áp dụng thụ tinh nhân tạo.

9

• Sau khi con đực đã phóng tinh dịch, giao phối xong thì dắt con đực ra, lấy nước lạnh rửa dương vật cho nó, cho về chuồng nghỉ, lấy rơm cỏ mềm, xát chải thân mình, cho uống nước. Con cái thì lấy tay ấn vào vùng thận để cổ tử cung khép lại giữ được tinh dịch, cho nghỉ ngơi ở

sân vận động.

• Thức ăn phải có đủ chất đạm, chất

2) Vệ sinh cho súc vật chửa

• Thức ăn phải tươi, phẩm chất tốt, tránh

khoáng, vitamin. Nếu thiếu thì bào thai phái dục không tốt, hoặc có thể mắc bệnh mềm xương, con đẻ ra sức chống đỡ với bệnh tật kém.

10

• Vào thời kỳ chửa cuối, vì bào thai phát triển nhanh chóng, cần tăng chất lượng thức ăn, cho mẹ thêm thức ăn tinh. Trước

thức ăn thiu, mốc, có vi trùng, có chất độc, có chất kích thích, ướt sương.

khi đẻ 2 – 3 ngày, giảm ít nhất 2/3 lượng

thức ăn hàng ngày để tránh tử cung khỏi

bị ép.

• Súc vật chửa phải được uống đầy đủ

2) Vệ sinh cho súc vật chửa…

• Cuối thời kỳ đẻ, đối với súc vật cầy kéo, giảm mức làm; cho nghỉ hẳn 1 tháng trước khi đẻ. Những súc vật không làm việc thì phải cho vận động hàng ngày, nếu thiếu vận động có thể sinh phù chân khó đẻ.

11

• Chuồng phải luôn quét dọn sạch sẽ,

nước sạch, mỗi ngày có thể cho uống 3 – 4 lần, ban đêm để cho uống nước tự do.

không ẩm, không nóng hay lạnh quá. Phải

giữ vệ sinh thân thể (lau chải hàng ngày)

cho súc vật.

12

3) Vệ sinh khi đẻ • Trước khi đẻ 1 tuần nên giảm lượng thức ăn tinh, trước khi đẻ 1 ngày không nên cho gia súc vận động, trước khi đẻ vài giờ nên hạn chế cho gia súc ăn (chỉ cho uống nước ấm, sạch có pha muối, nồng độ 0,9%), phải có người chuyên trách trực gia súc đẻ.

13

3) Vệ sinh khi đẻ… • Giữ yên tĩnh, lau sạch dịch nhớt trên thân thể con non, cắt rốn, bấm nanh, cắt đuôi, bấm số tai (với lợn sơ sinh). Cho gia súc non bú mẹ càng sớm càng tốt. Kết thúc đẻ, cho gia súc mẹ nghỉ ngơi. Nhau thai phải xử lý chôn, không để cho con vật ăn, cho con mẹ uống nước ấm. Trong những ngày đầu sau khi đẻ nên bổ sung các loại thức ăn bổ dưỡng, dễ tiêu hoá, có thể cho ăn cháo, ăn nhiều bữa trong ngày. Sau 1 tuần mới cho gia súc mẹ ăn theo khẩu phần ăn bình thường. Cần giữ ấm cho gia súc sơ sinh, hạn chế ẩm độ cao. Về mùa đông tránh bị gió lùa, mùa hè tránh nóng nực, bầu tiểu khí hậu tránh có nhiều khí độc hại tích tụ.

• Khi cho gia súc sơ sinh bú mẹ, với lợn

3) Vệ sinh khi đẻ…

14

• Bê, nghé được 6 tháng, lợn 2 tháng (lợn Móng Cái) hoặc 28 – 35 ngày (lợn ngoại) thì phải cai sữa. Trước khi cai sữa 3 - 4 ngày, cho gia . súc mẹ ăn khẩu phần giảm từ 25 - 30% giá trị dinh dưỡng, đồng thời có biện pháp giảm số lần bú sữa trong ngày của gia súc non, kết hợp với

phải chú ý cố định bầu vú, con yếu cho bú vú trước, con khoẻ bú vú sau, vú giữa. Chú ý giữ vệ sinh núm vú để hạn chế phát sinh dịch bệnh cho gia súc non.

cho gia súc non tập ăn.

C. Vệ sinh cho gia súc non

Vệ sinh cho bê, nghé non

• Vệ sinh thân thể, đường hô hấp trên cho bê, nghé ngay sau khi sinh, cắt rốn, sát trùng và cho bú sữa đầu càng sớm càng tốt.

• Để cho bê, nghé tự do tập ăn rơm, cỏ khô, chú ý

bổ sung thêm muối. Từ 4 tháng tuổi có thể cho ăn thêm cỏ tươi, cho gia súc non vận động tự do ngoài tự nhiên dưới ánh nắng mặt trời buổi sáng.

• Chuồng nuôi gia súc sinh sản và gia súc non phải đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn vệ sinh về nhiệt độ, ẩm độ, hạn chế tích tụ khí độc, chất thải, phải đầy đủ ánh sáng, sự thông thoáng khí.15

16

Vệ sinh cho lợn con • Vệ sinh thân thể lợn con sau khi sinh, cho bú sữa đầu trong vòng từ 30 phút đến1 giờ, cho gia súc non bú càng sớm càng tốt và duy trì liên tục trong ít nhất 21 – 28 ngày. Sau khi đẻ 3 ngày cần bổ sung sắt cho lợn, sau 21 ngày có thể tập cho lợn con ăn sớm. Đảm bảo cung cấp nước đầy đủ cho lợn mẹ và lợn con sau khi sinh cho đến lúc cai sữa Chú ý tránh các yếu tố stress (nóng, lạnh, độ ẩm cao, gió lùa, tiếng ồn vv…) gây ảnh hưởng đến sức đề kháng của lợn con, mở đường cho dịch,

bệnh phát sinh.

Vệ sinh cho lợn con… • Chuồng nuôi lợn mẹ và lợn con phải đảm bảo vệ sinh thú y, lợn con phải được vận động. Khẩu phần ăn dành cho lợn mẹ phải đảm bảo dinh dưỡng, cân đối các thành phần protein, gluxit, lipit, khoáng đa lượng, vi lượng và vitamin.

17

• Trước khi cai sữa (2 tháng với lợn nội, 28 - 35 ngày với lợn ngoại), cho lợn con quen với khẩu phần ăn tổng hợp. Thức ăn cung cấp cho lợn con sau cai sữa phải đầy đủ chất dinh dưỡng, dễ tiêu hoá, hấp thu, có thể cho lợn con ăn 3 - 4 lần/ngày, chú ý

cho uống nước đầy đủ.

II - VỆ SINH GIA SÚC CÀY KÉO

18

1. Vệ sinh chung

• Gia súc cày, kẻo phải khoẻ mạnh, hiệu suất làm việc thường cao. Do vậy, việc chăm sóc nuôi dưỡng phải đảm bảo, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về dinh dưỡng và điều kiện vệ sinh.

19

• Trong mùa cày kéo, gia súc phải làm việc nhiều, vì vậy chế độ nuôi dưỡng cần hợp lý khẩu phần ăn nên tăng cường thêm tinh bột. Với ngựa, do dạ dày nhỏ nên cho ăn nhiều lần. Trâu, bò sau khi cho ăn phải có thời gian nghỉ để nhai lại. Trước khi làm việc 1 giờ nên dừng lại việc cho gia súc

ăn, sau khi kết thúc công việc, cho gia súc

nghỉ ít nhất 30 phút mới cho ăn.

1. Vệ sinh chung

• Gia súc làm việc nặng nhọc phải đảm bảo

20

• Chuồng nuôi gia súc cày kéo phải đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, định kỳ được sát trùng, tiêu độc, thông thoáng khí, ấm trong mùa đông, mát vào mùa hè. Hệ thống cung

được uống nước đầy đủ, nước sạch hợp vệ sinh, cũng không nên cho gia súc uống nước ngay, phải để nghỉ khoảng 30 phút sau đó mới cho uống. Gia súc ra mồ hôi nhiều thường bị mất nước, mất muối. Vì vậy, nước uống, thức ăn nên bổ sung thêm muối (khoảng l00g/ngày với trâu, bò, ngựa).

cấp nước sạch phải đảm bảo vệ sinh, rãnh

nước thải, chất thải thường xuyên được tiêu

độc khử trùng.

1. Vệ sinh chung

21

• Về mùa hè nên cho gia súc làm việc sớm vào buổi sáng, nghỉ sớm trước buổi trưa, buổi chiều bắt đầu muộn, kết thúc muộn. Mùa đông bắt đầu muộn vào buổi sáng, nghỉ muộn trước buổi trưa, bắt đầu sớm vào buổi chiều, nghỉ sớm trước buổi tối. Nói chung, ngựa không nên làm việc quá 9 giờ một ngày. Trâu, bò cày kéo phải mọc đủ răng, chỉ làm việc 8 giờ một ngày, nếu thêm giờ (nhưng không quá 2 giờ/ngày) phải có chế độ cho ăn thêm. Làm 1 tuần, nghỉ 1 ngày. Khi làm việc nặng nhọc (kéo mía đường,

kéo xe chở hàng) khoảng 50 phút cho gia

súc nghỉ 10 phút, gia súc làm công việc bình

thường cứ 1 giờ cho nghỉ 10 phút.

1. Vệ sinh chung

• Phải thường xuyên theo dõi, quan sát, phát hiện những trường hợp sức khoẻ giảm sút không đảm bảo để tiếp tục làm việc hoặc có biểu hiện triệu chứng lâm sàng bất thường để có chế độ chăm sóc, điều trị kịp thời.

22

2. Vệ sinh dụng cụ làm việc • Gia súc làm việc phải có dụng cụ thích

• Không làm tổn thương da, cơ của gia súc hoặc gây kích ứng ở vị trí tiếp xúc với dụng cụ.

23

hợp (ví dụ như cày, bừa, vai kéo xe, chắc mũi trâu, bò, hàm thiếc ngựa, móng sắt gia súc kéo xe, roi vv…), đảm bảo vệ sinh mới nâng cao được hiệu suất công việc. Yêu cầu vệ sinh chung đối với dụng cụ làm việc của gia súc như sau:

2. Vệ sinh dụng cụ làm việc… • Không gây trở ngại cho hoạt động bình

• Dụng cụ làm việc phải đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh, kích cỡ phải phù hợp với cơ thể gia súc.

24

thường của cơ thể (đi, lại, quay đầu, vẫy đuôi vv… )

2. Vệ sinh dụng cụ làm việc…

• Dụng cụ phải đặt đúng vị trí yêu cầu,

• Nên sắp xếp mỗi gia súc có một bộ dụng cụ làm việc riêng để đảm bảo các tiêu

• chuẩn vệ sinh, sự thích hợp khi sử dụng.

25

không quá lỏng hoặc quá chật.

III - VỆ SINH GIA SÚC LẤY SỮA

26

1. Vệ sinh chăm sóc, nuôi dưỡng • Muốn khai thác hết tiềm năng sản xuất của gia súc cho sữa, phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn vệ sinh và thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng gia súc hợp lý.

• Sản lượng sữa cao đồng nghĩa với yêu cầu

• dinh dưỡng như protein, lipit, gluxit, khoáng

27

khẩu phần ăn phải đầy đủ các chất

đa, vi lượng, vitamin (đặc biệt là các vitamin E, A và khoáng selenide - Se). Lượng thức ăn sẽ được tăng dần sau khi gia súc đẻ và khi chuyển sang giai đoạn

khai thác sữa (khoảng 20 ngày sau khi đẻ

sẽ bắt đầu khai thác sữa).

1. Vệ sinh chăm sóc, nuôi dưỡng • Căn cứ vào thực trạng khả năng cho sữa của gia súc để quyết định khẩu phần ăn hợp lý. Nước uống phải luôn cung cấp đầy đủ.

• Chuồng trại, nơi vắt sữa yêu cầu yên tĩnh, đảm bảo vệ sinh, thông thoáng, người vắt sữa phải dịu dàng, khéo léo, nắm vững kỹ thuật.

28

2. Vệ sinh vú…

• Cần chăm sóc vú của gia súc hợp lý, vắt sữa điều độ, đúng kỹ thuật, tránh gây tổn thương, tắc sữa, vắt không hết sữa, vắt sữa trong thời gian quá lâu…

• Trước khi vắt sữa phải thực hiện vệ sinh bầu vú của gia súc bằng nước sát trùng ấm (rửa và xoa bóp bầu vú nhẹ nhàng để kích thích phản xạ tiết sữa), làm khô hoàn toàn núm vú bằng khăn sạch.

29

2. Vệ sinh vú…

30

• Khi kết thúc công việc vắt sữa, phải vệ sinh lại bầu vú, núm vú bằng nước sát trùng ấm và sau đó làm khô hoàn toàn bằng khăn sạch, giữ gia súc đứng tại chỗ khoảng 1 giờ (thường cho ăn sau khi vắt sữa) để tạo thuận lợi cho việc "đóng kênh” núm vú chống vi sinh vật gây bệnh xâm nhập. Thường xuyên kiểm tra bầu vú, núm vú của gia súc trong thời gian khai thác sữa để phát hiện những núm vú biểu hiện viêm.

IV- VỆ SINH GIA CẦM

31

VỆ SINH GIA CẦM

• Có nhiều phương thức khác nhau: chăn

32

thả tự do, bán chăn thả, và chăn nuôi công nghiệp. Phương thức chăn thả tự do cho phép gia cầm kiếm ăn trên một diện tích bãi chăn rộng lớn. Ở đó chúng có những điều kiện hoang dã tương tự trong tự nhiên. Với mật độ đàn từ 125 - 150 gia cầm/ha đồng cỏ tự nhiên sẽ luôn đảm bảo vệ sinh, có thể sử dụng bãi chăn thả liên tục trong nhiều năm mà không phải tác động các biện pháp vệ sinh đặc biệt do phát huy được khả năng tự làm sạch của

đất.

VỆ SINH GIA CẦM…

• Phương thức nuôi nhốt có bãi chăn thả cho phép gia cầm được vận động hoàn toàn ban ngày trên bãi chăn thả, ban đêm được tập trung ngủ trong chuồng nuôi. Mật độ đàn hợp lý, trung bình 25m2 /gia cầm với đàn nhỏ dưới 50 con và 13m2 /gia cầm với đàn lớn trên 50 con.

33

• Phương thức nuôi lồng: Có thể nuôi từ 1, 2, 3 hoặc nhiều con trong một lồng được thiết kế bằng kim loại. Phương thức này có nhiều thuận lợi để đạt được các tiêu chuẩn vệ sinh như điều chỉnh bầu tiểu khí

hậu, vệ sinh tiêu độc vv…, cả trong mùa

đông cũng như mùa hè nhưng có bất lợi

do chi phí đầu tư ban đầu quá lớn.

VỆ SINH GIA CẦM…

• Phương thức nuôi nhốt gia cầm trên sàn

34

gỗ hoặc lưới thép hiện khá phổ biến trong chăn nuôi công nghiệp ở nước ta. Áp dụng phương thức này có nhiều thuận lợi trong công tác vệ sinh tương tự như nuôi lồng, có thể nâng mật độ gia cầm, giảm rơi vai thức ăn, tăng tỷ lệ trứng sạch (với gà đẻ trứng), giảm chi phí đệm lót (với phương thức nuôi nhốt có sử dụng đệm lót dầy), điều kiện vệ sinh đảm bảo. Tuy nhiên, cũng giống như phương thức nuôi lồng có bất lợi do chi phí đầu tư ban đầu

quá lớn.

1. Vệ sinh gia cầm trưởng thành

35

• Chuồng trại gia cầm nuôi theo hình thức tập trung yêu cầu phải ở xa khu dân cư, đường giao thông chính, các trại chăn nuôi khác…, ít nhất 300m. Phải có sân vận động gấp 10 lần diện tích chuồng nuôi (thuỷ cầm yêu cầu phải có ao, hồ nước, cánh đồng ngập nước…). Sân vận động phải đảm bảo vệ sinh, thông thoáng khí, không ẩm ướt hoặc bị gió lùa trong mùa đông hoặc những ngày giá lạnh; tường, rào chắc chắn; hệ thống máng ăn, nước

1.1. Chuồng trại

uống đầy đủ, có hố cát diệt ngoại ký sinh

trùng. Gà đẻ phải có ổ riêng, cửa ra vào

của mỗi ô chuồng phải có hố vôi để sát

trùng, tiêu độc.

1. Vệ sinh gia cầm trưởng thành

• Chuồng nuôi, sân vận động vệ sinh hàng

1.1. Chuồng trại…

36

• Mùa đông phải có đệm lót nền chuồng cho gia cầm, có thể sử dụng mùn cưa,

ngày, định kỳ 1 tháng tiêu độc, khử trùng 1 lần. Nên hạn chế người xuất, nhập trại. Phương tiện, vật dụng, người chăn nuôi trước khi ra, vào trại phải tiêu độc, khử trùng. Gia cầm mới nhập trại phải nuôi cách ly 15 ngày, chỉ khi nào không có biểu hiện khác thường mới cho nhập đàn.

phoi bào hoặc trấu, rơm đã được tiêu độc,

khử trùng, phơi khô. Buổi sáng chỉ thả gia

cầm sau khi sương đã tan.

1.2. Vệ sinh cho ăn

• Cho ăn đầy đủ, cân đối các thành phần

• Thường xuyên kiểm tra, phát hiện các

dinh dưỡng protein, lipit, gluxit, khoáng đa, vi lượng, vitamin (đặc biệt là các vitamin E, D, A, a-xít amin lyzin, methionin). Cung cấp đầy đủ nước uống hợp vệ sinh.

37

• Nên tạo cho gia cầm phản xạ ăn, uống có

trường hợp bất thường, xử lý, cách ly và điều trị kịp thời. Máng ăn, máng uống phải vệ sinh hàng ngày, định kỳ 5 ngày khử trùng, tiêu độc 1 lần.

điều kiện, đảm bảo các yêu cầu vệ sinh

nhằm tăng cường sức đề kháng, kích thích

tiêu hoá, hấp thu, nâng cao sức sản xuất.

2. Vệ sinh gia cầm non

• Nếu cho ấp tự nhiên (dùng gà sau khi đẻ

2.1. Vệ sinh ấp trứng

38

hết đợt để ấp), phải chọn mái khoẻ, không mắc bệnh ký sinh trùng hoặc mang trùng Salmonella. Ổ ấp phải đảm bảo vệ sinh, trứng giống phải đạt các yêu cầu kỹ thuật.

2. Vệ sinh gia cầm non

39

• Cho ấp nhân tạo (ấp bằng máy), máy ấp, máy nở phải đảm bảo hoạt động tốt, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh. Thường xuyên kiểm tra tình trạng hoạt động của máy ấp (chú ý tình trạng cung cấp điện cho máy hoạt động nhịp nhàng), đảo trứng, cung cấp nước làm mát, tạo độ ẩm thích hợp. Trứng đem ấp phải đảm bảo vệ sinh (trứng sạch), trứng bị nhiễm vi sinh vật gây bệnh (Salmonella, Mycoplasma…) là nguyên nhân làm giảm tỷ

2.1. Vệ sinh ấp trứng…

lệ ấp nở, tăng tỷ lệ chết trong tuần tuổi đầu.

Thực hiện quy trình kỹ thuật vệ sinh trứng

theo các bước như sau: Thu nhặt trứng

hàng ngày, nếu có trứng bẩn phải vệ sinh

ngay, càng nhanh càng tốt vì để lâu sẽ tạo

điều kiện cho vi sinh vật gây bệnh xâm

nhập vào bên trong trứng.

2. Vệ sinh gia cầm non

40

• Phải đảm bảo chất lượng nước và nhiệt độ khi rửa trứng; nước chứa hàm lượng sắt, magiê cao có thể làm giảm hiệu lực của chất tẩy rửa, dẫn tới gia tăng mức độ gây hại của các vi khuẩn gây bệnh; nước rửa quá lạnh, các thành phần bên trong sẽ co lại và hút nước bẩn rửa trứng chứa vi sinh vật gây bệnh vào qua các lỗ khí, ngược lại nước rửa quá nóng có thể gây chết phôi. Nói chung nhiệt độ của nước rửa thích hợp từ 42 – 45oC. Thời gian rửa

2.1. Vệ sinh ấp trứng…

trứng cho phép từ 3 - 4 phút. Nếu quá thời

gian đó mà trứng chưa sạch thì cũng

không thể dùng ấp được. Lau trứng bẩn

bằng giẻ là không hợp vệ sinh vì giúp cho

vi khuẩn gây bệnh tiếp xúc với toàn bộ bề

mặt vỏ trứng và đến khi nhiệt độ giảm vi

khuẩn sẽ xâm nhập vào qua lỗ khí. Mặt

khác, thời gian rửa trứng quá lâu sẽ làm

tăng nguy cơ dập, vỡ trứng.

2. Vệ sinh gia cầm non

41

• Các chất tẩy sử dụng để rửa trứng; các loại xà phòng thông thường đều có thể dùng vào việc rửa trứng, pha xà phòng với nước theo tỷ lệ từ 0,5 - 10% (0,5 - 10 gam xà phòng/1000m1 nước). Trứng sau khi ngâm rửa sẽ được dội rửa bằng nước sạch “nước tinh khiết” và làm ấm trứng (ấm hơn nước rửa) để tránh hiện tượng nước trên bề mặt xâm nhập vào bên trong trứng. Nước dội rửa cần pha thêm 0,3%

2.1. Vệ sinh ấp trứng…

Cloramin T, nhiệt độ làm ấm trứng từ 45 –

48oC, sau đó tiến hành làm khô bằng

cách chuyển trứng vào trong phòng 22oC,

• Sau khi vệ sinh, trung được xếp riêng vào

không khí sạch, để trứng khô tự nhiên.

cùng một khay để tránh hiện tượng bị thổi

nổ trong máy ấp, khi xếp vào máy ấp nên

đặt ở dưới cùng và thường xuyên kiểm

tra.

2.2. Vệ sinh cho gia cầm non

• Gia cầm vừa nở có sức đề kháng yếu rất dễ bị mầm bệnh xâm nhập. Vì vậy, trong thời gian đầu phải đảm bảo được nhiệt độ cũng như thức ăn, nước uống phù hợp.

42

Tuần thứ nhất nhiệt độ 32 - 350C, sau đó giảm dần mỗi tuần 30C, đến tuần thứ 4 thì không phải úm nữa, cho ăn ngay loại thức ăn dinh dưỡng (nghiền nhuyễn nếu là thức ăn dạng hột), tránh để vật dụng cho uống nước quá to vì gà con có thể nhảy vào đó .

2.2. Vệ sinh cho gia cầm non… • Sử dụng thức ăn gà con 18- 21% protein thô và năng lượng trao đổi 3000- 3200 Kcal/kg thức ăn. Bổ sung B-Complex, BC- complex hoặc sinh tố khác pha trộn vào thức ăn, nước uống cho gà con.

43

• Thực hiện tốt chương trình phòng bệnh bằng vaccin và hóa dược theo khuyến cáo của các nhà sản xuất giống. Đặc biệt chú ý phòng bệnh Niucatxơn (bệnh gà rù), dịch tả vịt, bệnh Gumboro, tụ huyết trùng, cầu trùng...

HẾT CHƯƠNG 8

44