intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

BÀI SOẠN ÔN THI CAO HỌC MÔN CHÍNH TRỊ

Chia sẻ: Đặng Khôi Nguyên | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:11

86
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Như chúng ta đã được biết “Chính trị” là một trong bốn lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội, đó là lĩnh vực bao hàm những quan hệ, hiện tượng, những hình thức, khía cạnh khác nhau. Ở mỗi khía cạnh, mỗi hình thức biểu hiện của nó lại dẫn tới một cách hiểu, các cảm nhận khác nhau, do đó thuật ngữ “chính trị” mặc dù đã được đưa ra bàn cải từ rất sớm nhưng đến nay chúng ta vẫn chưa thống kê được đầy đủ các quan điểm, định nghĩa khác nhau về chính trị....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: BÀI SOẠN ÔN THI CAO HỌC MÔN CHÍNH TRỊ

  1. BÀI SOẠN ÔN THI CAO HỌC MÔN CHÍNH TRỊ Nội dung 1: Khái niệm, chức năng, đặc trưng của chính trị là gì? Như chúng ta đã được biết “Chính trị” là một trong bốn lĩnh vực cơ b ản của đời sống xã hội, đó là lĩnh vực bao hàm nh ững quan h ệ, hi ện t ượng, nh ững hình thức, khía cạnh khác nhau. Ở mỗi khía cạnh, mỗi hình th ức bi ểu hi ện c ủa nó lại dẫn tới một cách hiểu, các cảm nhận khác nhau, do đó thuật ngữ “chính trị” mặc dù đã được đưa ra bàn cải từ rất sớm nhưng đến nay chúng ta vẫn chưa thống kê được đầy đủ các quan điểm, định nghĩa khác nhau về chính trị. Hiện nay, trên thế giới đã hình thành 4 cách hiểu khác nhau về chính trị: Chính trị là nghệ thuật của phép cai trị; là những công việc của chung; là sự thỏa hiệp và đồng thuận; là quyền lực và cách phân phối tài nguyên hay lợi ích. Dù có những cách hiểu khác nhau, nhưng cái quan trọng nhất cần giải đáp đó là bản chất của chính trị là gì? vấn đề trung tâm của nó ở đâu? kết cấu c ủa chính trị được biểu hiện như thế nào? Về điều này hầu hết các quan điểm chính trị trước Mác vẫn chưa có sự giải thích thoả đáng. Các quan điểm của họ chủ yếu đang dừng lại ở câu hỏi “ai được cái gì? được khi nào? và được như th ế nào? chưa chưa đi sâu đánh giá bản chất chính trị Ai là gì? Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Chính trị về thực chất chính là quan hệ về lợi ích giữa các giai cấp, các nhóm xã h ội, các qu ốc gia dân t ộc. Trong đó trước hết và cơ bản là lợi ích kinh tế. Với cách hiểu này về chính trị sẽ là cơ sở để hiểu chính trị là một hiện tượng có tính chất lịch sử? ra đời khi xã hội có sự phân chia giai cấp và mâu thuẫn giữa các giai cấp không th ể đi ều hoà được. Vậy, vấn đề trung tâm của chính trị là gì? Theo quan điểm của Lênin, đó chính là tổ chức chính quyền nhà nước, do đó, Lênin đã đ ưa ra cách hi ểu v ề chính trị đó là: “Chính trị là quan hệ giữa các giai cấp, các lực lượng xã h ội trong việc giành, giữ và thực thi quyền lực nhà nước”. Như vậy, định nghĩa trên của Lênin đã cho ta th ấy rằng, Chính tr ị tr ước h ết là một hiện tượng lịch sử, xuất hiện gắn liền với những điều kiện lịch sử xã hội cụ thể, đó là thời điểm xã hội phát triển đến một giai đoạn nhất định, khi xã hội bắt đầu có sự phân chia về mặt lao động và lợi ích, khi đó giai c ấp b ắt đ ầu xuất hiện. Cũng từ đó, cuộc đấu tranh một bên là giai cấp bị tước đo ạt h ết quyền lợi, đứng lên đấu tranh để đòi lại quyền lợi của mình, một bên là giai cấp nắm giữ về kinh tế và quyền lực, họ sử dụng sức mạnh kinh tế của mình để xây dựng nên bộ máy bảo vệ và cai trị xã hội theo mục đích của họ, cho nên nhà nước xuất hiện, sự xuất hiện của nhà nước chính là thời điểm đấu tranh giai cấp không thể điều hoà được. Đây cũng là lý do, vì sao Lênin nh ấn mạnh đến vấn đề giành, giữ và thực thi quyền lực nhà nước. * Đặc trưng của chính trị:
  2. Chính trị với tư cách là quan hệ giữa các giai cấp, các lực lượng xã h ội trong việc giành, giữ và thực thi quyền lực nhà nước. Chính trị có nh ững đ ặc trưng sau: - Tính giai cấp của quyền lực chính trị: Chính trị xuất hiện gắn liền với sự hình thành giai cấp, và chỉ thông qua các giai cấp mới biểu hiện được quy ền l ực chính trị; chính trị bao giờ cũng biểu hiện bản ch ất giai c ấp, đó là b ản ch ất c ủa lực lượng cầm quyền, nắm giữ tiếm lực kinh tế và sẳn sàng sử dụng công cụ nhà nước để bảo vệ lợi ích của giai cấp mình; Vì chính trị mang bản chất giai cấp cho nên khi vị trí, quan hệ, cấu trúc giai cấp của xã h ội có s ự thay đổi thì bản chất giai cấp của chính trị cũng sẽ thay đổi. VD: Trong xã hội phong kiến giai cấp quan lại, địa chủ là lực lượng thống trị, nhưng khi xã h ội chuy ển t ừ xã hội phong kiến sang xã hội tư bản thì giai cấp nắm quy ền th ống tr ị l ại là nh ững nhà tư sản.; Quan hệ giai cấp biểu hiện rõ nhất trong quan hệ v ề l ợi ích mà trước hết chính là lợi ích kinh tế. - Nhà nước là bộ máy trung tâm của chính trị: Nhà nước ra đời tựa hồ như đứng ngoài xã hội, tồn tại trong vòng trật t ự nhất định nhưng trên thực tế, chỉ những giai cấp có thế lực nhất, giai cấp có thế lực về kinh tế mới đủ điều kiện lập ra và sử dụng bộ máy nhà nước. Và cũng thông qua bộ máy nhà nước mà giai cấp thống trị mới về mặt chính trị và có thêm những phương tiện mới để trấn áp giai cấp khác. Cho nên về bản chất nhà nước chẳng qua chỉ là một bộ máy của giai cấp này dùng để trấn án một giai cấp khác”, là cơ quan quyền lực của một giai cấp đối với toàn xã h ội, là công cụ chuyên chính của một giai cấp. - Chính trị là một bộ phận thuộc kiến trúc thượng tầng: Là một bộ phận thuộc kiến trúc tường tầng xã hội nên chính trị s ẽ tuân theo nh ững quy lu ật khách quan vớn có của mối quan hệ giữa nôi dung và hình thức, đó là chiệu sự tác động, quy định của cơ sở hạ tầng, của yếu tố kinh tế. - Chính trị là hiện tượng xã hội phức tạp: sự phức tạp của chính trị được biểu hiện ngay trong đối tượng nghiên cứu của nó chính là toàn bộ đ ời s ống chính trị, là những quy luật vận hành và chi ph ối c ủa hoạt đ ộng chính tr ị và đ ặc biệt là phạm vi tác động của nó. Một quyết sách chính trị được ban hành hoặc điều chỉnh đều có phạm vị tác động rất rộng đến tất cả công dân trọng ph ạm v ị một quốc gia, dân tộc. - Chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật: Đây vừa là đặc trưng song cũng là yêu cầu của những người làm chính trị. Khoa học chính trị hay hoạt động chính trị bao giờ cũng được tiến hành trên một mô típ nh ất đ ịnh, theo m ột kết cấu, tổ chức có tính hệ thống và chặt chẽ, do đó người làm chính trị trước hết phải là những người có tri thức, am hiểu về lĩnh vực chính trị, b ằng khác thì cũng phải là người có kinh nghiệm trong hoạt động chính trị. Chính trị còn là nghệ thuật, nghệ thuật của người lãnh đạo chính trị. Một chính trị được đánh giá là nhà chính trị giỏi tức là chính trị gia đó đã tiếp cận được đến ngh ệ thu ật và đỉnh cao của chính trị. Nghệ thuật trong chính trị có thể được tiếp cận trên
  3. nhiều phương diện khác nhau, đó có thể là sử dụng nhân lực, các thu hút nhân tài, hay cách điều hành công việc... * Về chức năng của chính trị: Thứ nhất: Chính trị có chức năng tổ chức, quản lý và điều tiết xã hội Thứ hai là: chức năng Kiểm soát, phân bố lợi ích của giai cấp và các nhóm tổ chức trong xã hội Thứ ba là: Chức năng duy trì sự ổn định và đảm bảo an ninh trận tự xã hội Thứ tư là: Xây dựng và hình thành nên tính tích cực trong xã hội, tính ch ủ động của công dân khi tham gia quá trình chính trị, b ảo đ ảm cho xã h ội phát triển. Thứ năm: Chức năng điều chỉnh các mối quan hệ: từ quan hệ giữa các quốc gia, quan hệ giữa các dân tộc, điều chỉnh con người với tự nhiên … Câu 2: Trình bày định nghĩa, đối tượng, chức năng nghiên cứu c ủa khoa học chính trị? Lý giải ý nghĩa của tri thức chính trị? Bài làm: - Khái niệm: Chính trị học là khoa học nghiên cứu đời sống chính trị xã hội với tư cách là một chỉnh thể độc lập. Chính trị học được nghiên cứu từ khá sớm, ngay từ thời cổ đại, trong các hoạt thuyết của các triết gia ở cả phương đông lẫn phương tây đã sớm xu ất hiện những tư tưởng về chính trị và đời sống chính trị. Đó là những quan đi ểm về nhà nước,về dân chủ, về xã hội công dân, cũng như cách thức, phương pháp cai trị đất nước của nhà cầm quyền. Tiểu biểu trong số những nhà triết gia đó chúng ta có thể kể tới tư tưởng chính của Khổng Tử, Hàn Phi Tử; c ủa Platon hay Aristotler…. Khổng Tử là một trong những nhà tư tưởng đầu tiên có cách tiếp cận riêng đến Học thuyết chính trị. Căn bản trong học thuy ết của ông là “nhân tr ị” và ông đề cao vai trò của người cầm quyền mà ông gọi đó là " người quân tử”. Theo ông muốn trị dân phải sử dụng nhân trị, phải lấy đức nhân để suy xét mọi vấn đề và do đó ông đề cao vai trò làm gương của người quân tử. Người quân tử nên cai trị người dân của mình bằng chính gương của mình, và nên đối xử với h ọ bằng tình thương và sự quan tâm." Niềm tin chính trị của ông gắn chặt với luân thường đạo lý và đạo đức cá nhân. Ông cho rằng chỉ những người quân tử liêm khiết và tuân theo đạo của người quân tử thì mới được cầm quy ền, và những tư cách của những nhân vật đó phải kiên định với địa vị trong xã hội. Ông ta cũng nói rằng "Triều đại tốt cốt ở vua làm tròn bổn phận của vua, bề tôi làm tròn bổn phận của bề tôi, cha làm tròn bổn phận của cha, và con làm tròn bổn ph ận của con." Còn với Hàn Phi Tử - xuất phát từ quan điểm bản tính con người là Ác nên, học thuyết trị nước của Hàn Phi đề cao tới sức mạnh của Pháp luật. V ới ông người trị nước căn bản phải có ba yếu tố đó là: “Pháp - Th ế - Thu ật”; Pháp lu ật trị nước trong quan điểm của ông phải đảm bảo công bằng đối với tất cả mọi
  4. người, phải được ban bố công khai; thực hiện theo pháp luật thì c ần ph ải thưởng phạt nghiêm minh. .. Còn với Platon, một triết gia cổ đại Hy Lạp, trong cuốn “Nền cộng Hoà” ông đã cho rằng “tất cả những chế độ chính trị theo truyền thống như (dân chủ,quân chủ, chính thể đầu sỏ, chính thể hào hiệp ) vốn đã đồi bại, tham nhũng và nhà nước nên được điều hành bởi tầng lớp những người cầm quyền cũng là triết gia được giáo dục tốt. Họ được đào tạo từ lúc chào đời và được chọn dựa trên năng lực: "những người có kỹ năng đặc biệt về quan sát t ổng quan xã hội." Với Aristotle, ông quả quyết rằng về bản chất, con người là một động vật chính trị. Ông ta cho rằng luân thường và chính trị có liên k ết ch ặt ch ẽ v ới nhau, và một đời sống thật sự đạo đức chỉ có th ể có ở những ng ười tham gia vào chính trị. Giống như Plato, Aristotle thấy rằng có nhiều hình th ức nhà nước khác nhau, và ông cho rằng hình thức "đúng" của nhà nước có th ể bi ến thành m ột hình thức nhà nước "lệch lạc", nơi mà thể chế bị mục nát. Theo ông, ch ế đ ộ quân chủ, có một người cai trị, sẽ biến thành chuyên chế; chế độ quý tộc, với một nhóm nhỏ người cai trị, sẽ biến thành chính thể đầu sỏ; và xã hội có tổ chức (polity) do nhiều người dân cùng cai trị thì sẽ biến thành chế độ dân chủ. Nhìn chính xác hơn về dân chủ mà Aristotle đề cập đến chỉ là chính quyền quần chúng. Sau thời kỳ cô đại, tư tưởng về chính trị h ọc vẫn ti ếp t ục đ ược các nhà t ư tưởng về sau nghiên cứu và bản luận. Niccolò Machiavelli, trong cuốn The Prince (Quân vương), ông đã đề nghị một tầm nhìn thế giới về chính trị để miêu tả các phương pháp thực tế cho chế độ chuyên quyền, quyền lực chính trị. Ông thường được xem là người phản đối quan điểm đạo đức truyền thống đối với người cầm quyền: "đối với Machiavelli, không có nền tảng đạo đức mà ở đó phân xử sự khác nhau giữa việc sử dụng quyền lực hợp pháp hay bất hợp pháp." Vào thế kỷ 19, John Stuart Mill là người đi tiên phong trong vi ệc dùng khái niệm tự do trong chính trị. Ông ta đã thấy được rằng dân ch ủ sẽ là sự phát tri ển chính trị chủ chốt trong thời đại ông ta và trong cuốn Bàn về tự do (On Liberty) của mình, ông đã cổ vũ cho việc bảo vệ tốt h ơn các quy ền cá nhân và ch ống l ại ảnh hưởng của nhà nước và sự cầm quyền của đa số. Ông ta cho r ằng t ự do là quyền quan trọng nhất của loài người. Một nhà bình luận cho rằng cuốn Bàn về tự do như là một lời bảo vệ hùng hồn và mạnh mẽ nh ất cho chủ nghĩa t ự do chúng ta có."Ông cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của tự do ngôn luận, và tuyên bố rằng chúng ta không thể chắc chắn rằng ý kiến mà chúng ta cố gắng ngắt lời là ý kiến sai trái, và nếu chúng ta chắc chắn như vậy thì việc ngắt lời v ẫn là điều sai quấy." Mặc dù trong lịch sử đã có nhiều quan điểm khác nhau về chính tr ị h ọc, song chính trị học với tư cách là một ngành khoa học độc lập được hình thành tương đối muộn vào cuối thế kỷ thứ XIX, đầu thế kỷ XX ở Ph ương Tây; Đó là
  5. thời điểm mà trong lịch sử tư tưởng xã hội quan điểm về nhà nước dân t ộc phát triển mạnh, gắn với nó là các phong trào đấu tranh cách mạng của giai cấp vô sản và hệ thống học thuyết về chính trị của Chủ nghĩa Mác. Về sau tư tưởng chính trị học lại tiếp tục được nghiên cứu, nhất là sau chiến tranh thế giới th ư 2, khoa học chính trị lại tiếp tục có những bước phát triển mới nhằm giải đáp cho những vấn đề về dân chủ, dân quyền, về quyền tự quy ết của các qu ốc gia để tránh thảm hoạ của một cuộc đại chiến khác. Ở Việt Nam chính trị học xuất hiện khá muộn vào những năm 90 của th ế kỷ 20 và tiếp tục phát triển mạnh cho đến ngày nay. - Đối tượng nghiên cứu chính tri học: Chính trị học nghiên cứu đời sống chính trị của xã h ội một cách toàn di ện. Nó không giới hạn ở những phạm vi, khía cạnh nhất định.. mà là toàn bộ đ ời sống chính trị. Do đó, bản thân Chính trị học cũng là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau: Tuỳ theo, mục đích, ph ương pháp ti ếp c ận mà chính trị học được xem xét ở rất nhiều góc đó. Đó có th ể tri ết h ọc v ề chính tr ị, xã hội học chính trị; nhân học chính trị… Song, với bản thân là bộ môn khoa học về chính trị. Chính trị h ọc có đ ối tượng nghiên cứu riêng của mình đó là: + Chính trị học nghiên cứu toàn bộ đời sống chính trị như một chỉnh thể. Ở phương diện này chính trị học là khoa học đại cương tổng h ợp nghiên c ứu toàn bộ hiện tượng chính trị; đặt các hiện tượng đó trong sự vận động và phát tri ển của đời sống chính trị. Chính trị học cố gắng phát hiện, nh ận th ức và v ận d ụng những quy luật, những vấn đề có tính quy luật chi ph ối s ự vận đ ộng và bi ến đổi của toàn bộ lĩnh vực chính trị của đời sống xã hội. + Vấn đề trung tâm, then chốt, và trực tiếp nhất của Chính trị h ọc nghiên cứu phạm trù quyền lực chính trị. Vấn đề khoa học và ngh ệ thuật trong nh ận thức, tổ chức và chỉ đạo việc giành, giữ và thực thi quyền lực chính trị. - Chức năng của chính trị học: Chính trị học là khoa học nằm trong h ệ th ống các các khoa h ọc nghiên c ứu về chính trị. Chính trị học có những chức năng chủ yếu đó là: + Chức năng mô tả, cung cấp những cơ sở lý luận, phương pháp luận nghiên cứu hệ thống chính trị. + Chính trị học cung cấp thông tin, phương pháp luận cho đời sống chính trị + Chức năng khai sáng: khoa học chính trị có chức năng phổ biến, truy ền đạt các tri thức chính trị, hiểu biết chính trị cho nhân dân. Làm cho nhân dân hiểu sâu sắc hơn các quan điểm, đường lối lãnh đạo, đi ều hành của m ột h ệ thống chính trị. + Chức năng xã hội hoá của chính trị: xã h ội hoá chính trị là quá trình cá nhân tiếp thu những tư tưởng chính trị, các đặc điểm chính trị của một môi trường chính trị nhất định để thực hiện vai trò của mình trong xã hội đó. Hay nói cách khác chức năng xã hội hoá chính trị sẽ giúp cho mỗi cá nhân hình thành tính tích cực của mình trong thực hiện vai trò của mình trong xã h ội. Đó là ni ềm tin
  6. chính trị, hành động chính trị. Xã hội hoá chính trị là cơ sở tạo nên bản sắc chính trị của mỗi cá nhân. + Chức năng dự báo của chính trị: Bằng việc nghiên cứu các quá trình chính trị, các hiện tượng chính trị diễn ra trong đời s ống xã h ội. Khoa h ọc chính tr ị có khả năng đưa ra những dự báo, diễn biến, xư hướng xẩy ra trong đời sống chính trị. - Vận dụng: Lý giải ý nghĩa của tri thức chính trị Tri thức chính trị là một trong những lĩnh vực cơ bản của tri thức xã h ội nói chung. Nếu tri thức của xã hội loài người nói chung là s ự hi ểu bi ết c ủa con người về thế giới tự nhiên, xã hội, thì tri thức chính trị là toàn bộ s ự hiểu biết có hệ thống của con người về đời sống chính trị. V.I.Lênin đã từng nói: Ng ười mù chữ đứng ngoài chính trị. Nghĩa là, phải có trình độ hiểu biết nh ất định về học vấn chính trị từ đó quan tâm và thông qua th ực ti ễn hoạt đ ộng chính tr ị m ới hình thành kinh nghiệm chính trị. Tri thức chính trị bao gồm toàn bộ những quan hệ bên trong giữa hai lĩnh vực cơ bản đó là: Học vấn chính trị và kinh nghiệm chính trị. Hai lĩnh v ực c ơ bản này quan hệ biện chứng, thống nhất và tác động qua lại lẫn nhau tạo nên cấu trúc của tri thức chính trị. Học vấn chính trị là h ệ th ống kiến th ức v ề các quan điểm chính trị, hệ tư tưởng chính trị, lý thuy ết xây d ựng các th ể ch ế, khoa học và thuật thực thi chính trị, các lý thuy ết về công nghệ chính trị c ủa con người. Kinh nghiệm chính trị được đúc rút từ thực tiễn hoạt động chính trị. Kinh nghiệm chính trị và học vấn chính trị hoà quyện vào nhau tạo thành sức mạnh chính trị, định hướng quan hệ của chủ thể trong hệ thống chính trị. Tri th ức khoa học cơ bản càng đạt tới tính khách quan bao nhiêu, càng có vai trò. Vì thế, Việc nắm bắt tri thức chính trị sẽ giúp cho…. + Với tư cách là một công dân chính trị: … + Với tư cách là một cán bộ công chức đang công tác tại.. Câu 3. Nêu và phân tích định nghĩa, đặc tr ưng và phân lo ại quy ền l ực? Cơ sở của sự xuất hiện quyền lực là gì? Quyền lực là một phạm trù cơ bản trong chính trị học, và cũng là khái ni ệm gây ra không ít những cuộc tranh luận, những quan điểm khác nhau. Tuy theo cách tiếp cận vấn đề mà các học giả đưa ra những quan điểm riêng của mình. Rútsô (Russel) một nhà xã hội học người Anh thì cho rằng: “Quy ền lực là khả năng tạo ra các sản phẩm một cách có chủ ý”; Rôbớt Đan (Robert Dahl) học giả người Mỹ lại cho rằng: Quyền lực là cái mà nhờ đó người khác phải phục tùng. Hay Tốplơ (A. Toffer) lại cho rằng: “ Quyền lực là cái buộc người khác phải hành động theo ý của ta”. Theo bách khoa từ điển Liên Xô thì định nghĩa “ Quyền lực là khả năng thực hiện ý chí của mình có tác động đến hành vi c ủa ng ười khác nh ờ m ột phương tiện nào đó như uy tín, sức mạnh”.
  7. Tất cả những quan điểm, những định nghĩa trên về quyền lực cho th ấy, dù có những cách tiếp cận khác nhau, song điểm chung của các nhà khoa học đều cho thấy quyền lực là năng lực buộc người khác phải hành đ ộng theo ý c ủa mình nhờ một sức mạnh nào đó. Tuy nhiên, các quan điểm trên cũng bộc l ộ những hạn chế rất cơ bản đó là họ xem xét quyền lực trên phương diện là quyền lực cá nhân, chứ chưa xem xét quyền lực trên ph ương diện là quy ền của các quan hệ giai cấp, của các lực lượng xã hội, quyền của một quốc gia. Xuất phát từ quan điểm quyền lực không chỉ là là quan hệ cá nhân, của một lực lượng xã hội nào đó, mà còn là quan hệ gi ữa các giai c ấp, các dân t ộc, gi ữa các quốc gia với nhau. Trong quan hệ đó, bao giờ cũng xác đ ịnh hành vi c ủa hai chủ thể đó là chi phối và bị chi phối hay chỉ huy ra ra l ệnh và tuân th ủ ph ục tùng. Người ta đã đưa ra một cách hiểu tương đối hoàn chỉnh về quyền lực: Quyền lực là mối quan hệ giữa các chủ thể hành động của đời sống xã hội, trong đó chủ thể này có thể chi phối hoặc buộc chủ thể khác phải phục tùng ý chí của mình nhờ có sức mạnh, vị thế nào đó trong quan hệ xã hội. Như vậy, với cách hiểu này cho ta th ấy, đặc trưng c ơ b ản nh ất c ủa quy ền lực chính trị là quan hệ giữa chủ thể chi phối và chủ thể bị chi phối mà ít nhất là hai chủ thế xác định, là quan hệ giữa chỉ huy ra l ệnh và tuân th ủ ph ục tùng. Trong quan hệ đó chủ thế này chi phối chủ thể khác được thông qua hay thực hiện bằng uy tín, vị thế hay sức mạnh nào đó trong quan hệ xã hội. Th ồng thường trong xã hội có giai cấp thì quyền lực đó được thực hiện thông qua bộ máy nhà nước do giai cấp có ưu thế điều hành. Quyền lực là quan hệ phổ biến trong đời sống xã hội, do đó người ta có thể phân quyền lực theo nhiều loại khác nhau: Phân loại theo sự thay đổi của tiến trình lịch sử: Người ta chia ra quyền lực thành: Quyền lực công trong công xã nguyên thuỷ, th ần quy ền, v ương quyền, pháp quyền, nhân quyền. Phân loại theo phương thức thực hiện: có quyền lực bằng bạo lức, quyền lực bằng trí tuệ, quyền lực bằng của cải, quyền lực bằng uy tín.. Phân loại theo đời sống xã hội: Có quyền lực kinh tế, quyền lực chính trị, quyền lực văn hoá, quyền lực đạo đức, quyền lực văn hoá.. Cơ sở khách quan của sự xuất hiện quyền lực: Có thể khẳng định rằng, quyền lực xuất hiện từ rất sớm, n ếu không nói là cùng với sự xuất hiện nay cả khi con người chưa xuất hiện. Đó là thứ quy ền lực được xuất hiện ở những loài động vật bặc cáo. Trong quá trình tồn t ại, nhiều loại động vật bặc cao đã biệt dựa vào sức mạnh th ể l ực c ủa mình đ ể đảm bảo một sự thống trị nào đó trong bầy đàn. Nhưng không giống như động vật, ở con người bằng những hoạt động có ý thức. Quyền lực của con người được xuất hiện cùng với những biến đổi nhất định của đời sống xã hội, đó là thời điểm mà trong xã hội có sự phân chia thành từng nhóm người, từng vùng lãnh thổ khác nhau thì xã hội bắt đầu xuất hiện quyền l ực. Tuy nhiên, quy ền lực được hiểu theo nghĩa là quyền lực của một giai cấp, một qu ốc gia, dân t ộc
  8. thì nó chỉ xuất hiện và gắn liền với sự tan ra của chế độ công xã nguyên thuỷ thay vao đó là sự xuất hiện của chế độ chiếm hữu nô lệ. Tức xã h ội có s ự phân chia thành các giai cấp đối kháng và cùng với nó là sự xu ất hi ện c ủa nhà n ước. Nhà nước xuất hiện với tư cách là công cụ, là phượng tiện của giai cấp này dùng để thống trị, áp đặc giai cấp khác. … Câu 4: Nêu và phân tích định nghĩa, đặc tr ưng và chức năng c ủa quyền lực chính trị. Phân tích những yếu tố đảm bảo thực thi quyền lực chính trị? Bài làm: Vấn đề về quyền lực chính trị và sử dụng quyền lực chính trị là một trong những vấn đề trung tâm, gây ra không ít tranh luận trong các học thuy ết chính trị từ trước đến này. Và cũng vì thế mà ngày nay ng ười ta đã thông kê được không ít các định nghĩa khác nhau về quyền lực chính trị. Có quan điểm cho rằng: Quyền lực chính trị là quyền lực nhà nước. Quan điểm này cơ bản không sai. Bởi quyền lực chính trị về cơ bản là quyền lực nhà nước. Nhưng quyền lực chính trị không ch ỉ dừng lại ở quy ền l ực nhà nước mà còn bao gồm các yếu tố khác thuộc kiến trúc th ượng tầng chính tr ị như: Quyền lực của các đảng cầm quyền, của các tổ chức chính trị nhân dân phi nhà nước. Có quan điểm lại khẳng định: Quyền lực chính trị là quyền l ực công cộng. Quan điểm nay có mặt đúng, bởi quyền lực chính trị một mặt nào đó là quyền lực công và thực thi quyền lực chính trị bao giờ cũng thực hiện chức năng công quyền, chức năng xã hội. Nhưng thực thi quyền lực chính trị còn là th ực hiện sự thống trị chính trị của giai cấp. Bởi quy ền lực chính trị bao gi ờ cũng mang tính giai cấp. Lại có quan điểm lại cho rằng: Quyền lực chính trị là kh ả năng áp đ ặt và thực thi các giải pháp phân bổ giá trị có lợi cho giai cấp. Dù có rất nhiều cách hiểu khác nhau, song do đời sống chính trị rất ph ức tạp, phong phú và đa dạng, nội dung phạm trù về quyền lực chính trị cũng rất đa dạng nên hầu hết các định nghĩa về quyền lực chính trị nh ư đã nêu trên ch ỉ ti ếp cận một mặt, một vấn đề nào đó của quyền lực chính trị. Dựa trên, điều kiện ra đời của quyền lực và quyền lực chính trị, cũng nh ư bản chất và đặc trưng của quyền lực chính trị. Chúng ta có thể nêu ra một định nghĩa khái quát về quyền lực chính trị như sau: Quyền lực chính trị là quyền lực của một giai cấp hay liên minh giai cấp để thực hiện sự thống trị của mình trên cơ sở thực hi ện ch ức năng công quyền, cơ bản bằng quyền lực nhà nước, là năng lực áp đ ặt và thực thi các giải pháp phân bổ các giá trị xã hội có lợi cho giai cấp mình và đ ảm bảo mức độ nhất định cho công bằng xã hội.
  9. Như vậy, Bản chất của quyền lực chính trị là phản ánh quan hệ giữa các giai cấp trong việc giành, giữ và thực thi quy ền lực nhà nước. Bên c ạnh đó, đ ấu tranh giành, giữ và thực thi quyền lực chính trị còn là quan hệ giữa các lực lượng xã hội, giữa các chủng tộc, các dân tộc quốc gia trên trường quốc tế, giữa tôn giáo và chính quyền, thậm chí còn là vần đế nội bộ của một giai cấp, một chính đảng. VD: Ở Mỹ, Đảng Cộng hoà và Đảng dân chủ đều là 2 đảng đ ại diện cho giai cấp tư sản, nhưng giữa 2 đảng phái nay luôn có sự đấu tranh, tranh giành lẫn nhau…Yếu tố chi phối các cuộc đấu tranh xét đến cùng vẫn là quan hệ giai cấp và đấu tranh giai cấp. - Về Đặc trưng của quyền lực chính trị. + Quyền lực chính trị là khách quan, tất yếu trong một giai đo ạn phát triển nhất định của lịch sử. Tính khách quan, tất yếu của quyền lực chính trị được biểu hi ện b ằng tính khách quan, tất yếu của sự hình thành giai cấp. Chúng ta bi ết r ằng, giai c ấp xuất hiện luôn gắn liền với những điều kiện nh ất định. Đó trước h ết là s ự phát triển mạnh mẽ của nền sản xuất xã hội, khi mà lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, xã hội bắt đầu có sự phân chia lao đ ộng trong, c ủa c ải ngày càng d ư thừa. Những người có chứa có quyền trong bộ lạc, thị tộc bắt đầu có s ự chi ếm đoạt của cải dư thừa làm của riêng, chế độ tư hữu xuất hiện, b ất bình đ ẳng v ề kinh tế nảy sinh trong nội bộ công xã, đó là cơ sở hình thành giai c ấp. Giai c ấp chiếm đoạt về của cải trong xã hội lại thành lập nên một bộ máy chuyên quy ền có nhiệm vụ bảo vệ lợi ích của họ, nếu như trước đây, nh ững tù binh trong chiến tranh bị bắt họ sẽ bị giết nhưng nay tu bình được sử dụng làm nh ững người hầu, người nô lệ và do đó, giai cấp chính thức xuất hiện. Sự xuất hiện của giai cấp kéo theo sự hình thành nhà nước, nhà nước ra đời tựa hồ là đ ể đi ều hoà các mâu thuẩn trong xã hội, nhưng thực chất nhà nước xuất hi ện là bi ểu hiện của những mâu thuẩn giai cấp không thế điều hoà được. Trong nhà n ước, giai cấp nào nắm giữ quyền lực nhà nước và trở thành giai cấp th ống tr ị thì giai cấp đó sẽ sử dụng quyền lực nhà nước để thiết lập sự thống trị của mình trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội… + Quyền lực chính trị luôn mang bản chất giai cấp. Quyền lực chính trị bao giờ cũng là quyền lực của một giai cấp, hay liên minh giai cấp để thực hiện lợi ích khách quan của mình. Do vậy, nói đ ến đặc trưng của quyền lực chính trị là nói tới ban chất giai cấp của nó. Ở điểm này, chúng ta cần có sự phân biệt giữa ba loại quyền lực, quy ền l ực công, quy ền l ực chính trị và quyền lực nhà nước. Trong đó quy ền lực nhà n ước bao gi ờ cũng biểu hiện cơ bản và tập trung quyền lực công và quyền lực chính trị. + Quyền lực chính trị trong một xã hội là quyền l ực c ủa m ột giai c ấp, lực lượng xã hội giữ vị trị thống trị về kinh tế. Đặc trưng này phản ánh: mục tiêu thực chất của quyền lực chính trị là thiết lập và duy trì một trật tự bảo vệ và phát triển các lợi ích mà tr ước h ết là l ợi ích kinh tế cho giai cấp, lực lượng nắm quyền.
  10. Đặc trưng này cũng chỉ ra một quy luật là:” Giai cấp nào thống trị về kinh tế thì sớm hay muộn cũng thống trị về chính trị. Nếu một giai cấp, l ực l ượng thống trị được về quyền lực chính trị mà không xây dựng và gi ữ được v ị trí ch ủ đạo về kinh tế thì sớm muộn gì cũng không th ể duy trì được sự th ống tr ị v ề chính trị. Đặc trưng này cũng chỉ ra rằng: nền tảng, cơ sở của quy ền l ực chính tr ị là kinh tế mà gốc là quan hệ sở hửu. + Việc nắm giữ và thực thi quyền lực chính trị thường phải giải quyết mối tương quan giữa lợi ích của giai cấp thống tr ị và yêu cầu đ ảm bảo công bằng xã hội. Mục tiêu và khát vọng của giai cấp và lực luợng nắm giữ quy ền lực chính trị luôn là sử dụng quyền lực để duy trì và bảo v ệ trật t ự xã h ội có l ợi cho giai cấp, lực lượng mình. Nhưng thực thi quyền lực chính trị bao gi ờ cũng thông quan hình thức quyền lực công và do đó, khi nắm giữ quy ền lực chính trị bao giờ cũng phải đảm bảo tính công bằng xã hội. + Quyền lực chính trị phải được tập trung đủ mức và phải đ ược kiểm soát. Điều này xuất phát từ chính các mối quan hệ trong quá trình th ực thi quy ền lực chính trị. Trong khi thực thi quyền lực chính trị bao gi ờ cũng đ ược bi ểu hi ện ở mối quan hệ hai chiều. Quan hệ mệnh lệnh giữa chủ thể và đối tượng, quan hệ tuân phục giữa đối tượng và chủ thể. Trong quan hệ đó quyền lực chính trị chỉ được thực thi nhanh chóng và triệt để khi quy ền l ực được xây dựng t ập trung một cách đủ mức. Đây là điều kiện tiên quy ết, khi quy ền l ực không đ ược tập trung đủ mức thì chủ thể đó không ra được quyết định hoặc ra được quy ết định nhưng không có hiệu lực. (Phân tích và vận dung thêm). Mặt khác, việc tập trung quyền lực chính trị vào một chủ thể cầm quyền cũng cần được kiểm soát. Điều này, sẽ tránh được tình trạng l ạm quy ền, s ử dụng quyền lực vào mục đích khu biệt lợi ích cá nhân. Kiểm soát được quy ền lực là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong tổ chức bộ máy chính quyền nhà nước. - Chức năng của quyền lực chính trị:? - Những yếu tố đảm bảo thực thi quyền lực chính trị: + Thể chế chính trị: là tổng hợp các phương pháp và cách thức thực hiện quyền lực nhà nước do tình hình chính trị trong nước chi phối. TCCT được quy định trước hết bởi bản chất giai cấp, hình thức nhà nước, tính chất của pháp luật và quyền lực của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tương quan lực lượng của các giai cấp, mức độ và hình thức đấu tranh giai cấp cũng nh ư truy ền th ống lịch sử của đất nước và hoàn cảnh quốc tế là những yếu tố ảnh hưởng đến TCCT. Điểm cốt yếu nhất quyết định đến TCCT là bản chất, hình thức, tính chất của quyền lực nhà nước, chính trị hiện hành (vd. chế độ chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư sản và xã hội chủ nghĩa). Trong nhà nước xã hội chủ nghĩa, TCCT là dân chủ, được thể hiện qua những đặc trưng: quyền lực thuộc về nhân dân lao động;
  11. TCCT bảo vệ quyền lợi và tự do cơ bản của công dân. TCCT ở nhà nước xã h ội chủ nghĩa dựa trên nền tảng pháp chế xã hội chủ nghĩa, mở rộng dân chủ, tăng cường vai trò của các tổ chức xã hội và sự tham gia tích cực của công dân vào các công việc của nhà nước và xã hội. + Chính sách chính trị Chính sách là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, qua tìm hiểu các tài liệu, các nghiên c ứu cho th ấy khái ni ệm chính sách chính trị được thể hiện khác nhau, ví dụ: "Chính sách là nh ững sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường l ối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra";hoặc "Chính sách là các ch ủ trương và các biện pháp của một đảng phái, một chính phủ trong các lĩnh vực chính trị - xã hội". Có rất nhiều loại chính sách, trong đó có loại chính sách chung nh ư:Chính sách đối ngoại của Nhà nước: Chính sách kinh tế: chính sách của nhà n ước đ ối với phát triển các ngành kinh tế; Chính sách xã hội: chính sách ưu đãi trợ giúp cho một số tầng lớp xã hội nhất định như chính sách xã h ội đối v ới công tác giáo dục ở vùng cao, vùng sâu, chính sách xã hội đối với thương binh, gia đình liệt sĩ. - Chính sách tiền tệ: chính sách của Nhà nước nh ằm đi ều ti ết (tăng ho ặc gi ảm) lượng tiền tệ trong lưu thông để đạt được những mục tiêu nhất định nh ư ch ống lạm phát, kích thích sản xuất, giảm thất nghiệp, cải thi ện cán cân thanh toán quốc tế. việc ban hành các chính sách chính trị là cơ sở quan trọng đ ảm b ảo cho quyền lực chính trị của một giai cấp, một đảng ph ải được th ực hi ện, thông qua thực hiện chính sách. + Con người chính trị Con người chính trị là con người xã hội, con người giai c ấp, có v ị th ế khác nhau trong hệ thống tổ chức quyền lực xã hội. Hoạt động c ủa h ọ g ắn v ới m ục tiêu giành, giữ và thực thi quyền lực chính trị của một giai cấp, một dân tộc hay một lực lượng xã hội nhất định. Con người chính trị bao ham, nh ững ng ười th ủ lĩnh (những người lãnh đạo), đội ngũ hoạt động chính trị và quần chúng nhân dân.. Trong các yếu tố trên thì quyền lực chính trị chỉ th ực s ự được th ực thi khi quần chúng nhân dân, lực lượng đông đảo nhất chấp nhận và thực hiện… + Đường lối của giai cấp, cầm quyền: + Các yếu tố khác (Thời đại, quốc tế, địa lý, tự nhiên)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2