YOMEDIA
ADSENSE
Bài tập nhóm: Lãi suất và vấn đề quản trị rủi ro lãi suất
298
lượt xem 73
download
lượt xem 73
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Lãi suất và vấn đề quản trị rủi ro lãi suất nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá tình hình thực tế rủi ro lãi suất tại một số Ngân hàng thương mại (NHTM) hiện nay, từ đó đề xuất giải pháp và công cụ để lượng hóa rủi ro lãi suất, phương pháp nhằm phòng ngừa rủi ro lãi suất, với mục đích hỗ trợ ngân hàng quản lý rủi ro lãi suất một cách hiệu quả hơn trong thời gian tới.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài tập nhóm: Lãi suất và vấn đề quản trị rủi ro lãi suất
- Tiểu luận Lãi suất và vấn đề quản trị rủi ro lãi suất
- LỜ I MỞ ĐẦU Rủi ro là khái niệm gắn liền với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, không thể tách rời rủi ro ra khỏi hoạt động của ngân hàng. Điều này cũng đồng nghĩa với việc m ọi nghiệp vụ của ngân hàng đều có khả năng xảy ra rủi ro. Quản trị rủi ro tốt sẽ giúp cho ngân hàng hoạt động tốt hơn. Hiểu rõ điều đó, trong những năm gần đây, các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam đã bắt tay vào công việc thúc đẩy hoạt động quản trị rủi ro nhằm nâng cao năng lự c cạnh tranh trên thị trư ờng tiền tệ. Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển, nhiều biến động không lư ờng trước, đặc biệt là b iến động lãi suất. Biến động lãi suất ảnh hư ởng trực tiếp tới nguồn vốn cũng như lợi nhuận của ngân hàng, do đó các ngân hàng ở Việt Nam coi việc q uản trị rủi ro lãi suất như một mục tiêu cần đạt được trong tương lai gần. Đề tài “ Lãi suất và vấn đề quản trị rủi ro lãi suất” nhóm nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá t ình hình thự c tế rủi ro lãi suất t ại một số Ngân hàng thương mại (NHTM) hiện nay, từ đó đề xuất giải pháp và công cụ để lượng hóa rủi ro lãi suất, phương pháp nhằm phòng ngừ a rủi ro lãi suất, với mục đích hỗ trợ ngân hàng quản lý rủi ro lãi suất một cách hiệu quả h ơn trong t hời gian tới. Rủi ro lãi suất trong ngân hàng là một phạm trù rất lớn, đòi hỏi nghiên cứu chuyên sâu và công nghệ phù hợp, đồng thời cần kiến thức rộng về công t ác quản lý rủi ro nói chung trong lĩnh vực ngân hàng.
- MỤC LỤC CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝTHUYẾT 1 1.1. Lãi suất..........................................................................................................................................................................................1 1.1.1. Khái niệm lãi suấ ...............................................................................................................................................................1 t 1.1.2. Cácloại lãi suất.....................................................................................................................................................................1 1.1.3. Cácloại lãi suất tham chiế ở Việt Nam .................................................................................................................3 u 1.1.4. Chính sách lã suất..............................................................................................................................................................4 i 1.1.5. Cácnhântố tác độngđến lãisuất ................................................................................................................................4 1.1.6. Vaitrò quantrọng của lãi suất trong nền kin tếthị trường............................................................................6 h 1.2. Rủi rolãi suất ...........................................................................................................................................................................7 1.2.1. Khái niệm...............................................................................................................................................................................7 1.2.2. Tính chấ củarủi ro lãi suấ .......................................................................................................................................7 t t...... 1.2.3. Phân loại rủi ro lãi suất......................................................................................................................................................8 1.2.4. Nguồn gốc của rủi ro lãi suất.........................................................................................................................................9 1.2.5. Nguyên nhânrủi ro lãi suất .........................................................................................................................................11 1.2.6. Sự tác động c rủi ro lãi suất đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng............................................12 ủa 1.2.7. Một số côngcụ giúp lượng hóa rủi ro lãisuất....................................................................................................12 1.3. Quản trị rủi ro lãi suất......................................................................................................................................................17 1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro:.............................................................................................................................................17 1.3.2. Mụctiêu của quả lý rủi ro lãisuất..........................................................................................................................17 n 1.3.3. Cáckĩ th q trị rủi ro lãi suất:...........................................................................................................................19 uật uản CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG Q UẢN LÝ RỦI R LÃI SUẤT TẠI MỘT SỐ NHTM VIỆT O NA 24 M 2.1. Đánh giá chung:...................................................................................................................................................................24 2.1.1. Biếnđộng lãi suấ giai đoạn 2007-2012:..............................................................................................................24 t 2.1.2. Quả lý rủi ro lãisuất của ngânhàng.....................................................................................................................25 n 2.2. Cách thức phòng chống rủi rolãi suất củamộtsố Ngânhàng ..............................................................26 2.2.1. Lượ hóa rủi ro lãisuất...............................................................................................................................................26 ng 2.2.2. Phòng ngừa rủi ro lãi suất ............................................................................................................................................26 CHƯƠNG III GIẢI P . HÁP QUẢ TRỊRỦI RO LÃI SUẤT CỦACÁC NHTM N 27 3.1. Nhóm giải pháp do cácNHTM tổ chức thực hiện.......................................................................................27 3.2. Nhóm giải pháphỗtrợ từ NHNN,từ Chính phủ ..........................................................................................29
- GVHD: PGS .TS Hoàng Đức CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1. Lãi suất 1.1.1. Khái niệm lãi suất Theo Bách khoa toàn thư mở W ikipedia t iếng Việt, lãi suất hiểu theo nghĩa chung nhất là giá cả của t ín dụng, vì nó là giá của q uyền đư ợc sử dụng vốn vay trong m ột khoảng thời gian nhất định, mà người sử dụng phải trả cho người cho vay; là tỷ lệ của tổng số tiền phải trả so với tổng số tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định. Hoặc, lãi suất là giá mà ngư ời vay phải trả để đư ợc sử d ụng tiền không thuộc quyền sở hữ u của họ và là lợi tức người cho vay có được từ việc trì hoãn chi tiêu. Như vậy, lãi suất được biểu hiện bằng quan hệ giữa tỷ lệ lợi tức tín dụng và tổng số tiền vay trong một k hoảng thời gian nhất định, trong đó lợi tức tín dụng là thu nhập mà người cho vay nhận được từ việc trả tiền cho việc sử dụng tiền vay của ngư ời đi vay. 1.1.2. Các loại lãi suất Trên thị trư ờng tồ n tại rất nhiều loại lãi suất, tùy theo nguồn gốc và mục đích sử dụng thì có những loại lãi suất khác nhau. Phân loại theo nghiệp vụ ngân hàng: + Lãi suất huy động: là lãi suất phát sinh khi các ngân hàng thư ơng m ại thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn. + Lãi suất cho vay: là loại lãi suất phát sinh khi các ngân hàng t hương mại thự c hiện các nghiệp vụ cho vay vốn. Phân loại theo phương thức tính lãi: + Lãi suất cố định: là loại lãi suất đư ợc xác định bằng một tỷ lệ cố định trong suốt thời gian hợp đồng + Lãi suất thả nổi: là loại lãi suất thay đổi theo lãi suất thị trư ờng. Phân loại theo nội dung kinh tế: + Lãi suất danh nghĩa: là loại lãi suất được xác định cho một kỳ hạn gửi hoặc cho vay được thể hiện trên hợp đồng t ín dụng (không tính đến biến động giá trị tiền tệ). Lãi suất danh nghĩa còn được hiểu là lãi suất đư ợc công bố đối với một khoản vay ( khoản đầu tư). + Lãi suất thực: là loại lãi suất sau khi đã loại trừ sự biến động của tiền t ệ, như NH01-Nhóm 10 Trang 1
- GVHD: PGS .TS Hoàng Đức lạm phát. Lãi suất thự c là lãi suất thực tế thu đư ợc từ khoản đầu tư hoặc lãi suất thực tế phải trả cho khoản vay đó. Quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thự c thường đư ợc biểu hiện bằng công thứ c: (1+r)(1+i) = 1+R. Trong đó: r là lãi suất thực, i là tỷ lệ lạm p hát, R là lãi suất danh nghĩa. Phân loại theo tính sinh lợi của cộng đồng vốn: + Lãi đơn: là lãi suất được xác định dựa trên vốn gốc ban đầu mà không tính đến tiền lãi tích lũy các kỳ trước đó. Lãi đơn t hường là lãi suất danh nghĩa. + Lãi kép: là lãi suất đư ợc hình thành bởi việc ghép lãi đơn tr ong kỳ vào vốn để tính lãi kỳ tiếp sau đó. Lãi kép còn được gọi là lãi nhập gốc. Ngoài ra, còn có các loại lãi suất như: + Lãi suất cơ bản: là lãi suất do Ngân hàng trung ương công bố, làm cơ s ở cho các Ngân hàng thư ơng mại và T ổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh. Ở Việt Nam, lãi suất cơ bản là một công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong ngắn hạn. Theo Luật Ngân hàng Nhà nước, lãi suất cơ bản chỉ áp dụng cho Đồng Việt Nam, do Ngân hàng Nhà nư ớc công bố, làm cơ sở cho các t ổ chứ c tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh. Lãi suất cơ bản đư ợc xác định dựa trên cơ sở lãi suất thị trường liên ngân hàng, lãi suất nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng nhà nư ớc, lãi suất huy động đầu vào của tổ chứ c tín dụng và xu hư ớng biến động cung – cầu vốn. Theo Luật Dân sự, các tổ chứ c tín dụng không đư ợc cho vay với lãi suất cao gấp 1,5 lần lãi suất cơ bản. + Lãi suất sàn và lãi suất trần: là lãi suất thấp nhất và cao nhất trong một khung lãi suất nào đó mà N gân hàng trung ương ấn định cho các Ngân hàng thương mại hoặc do các Ngân hàng thương m ại quy định trong nội bộ hệ thống, nhằm thống nhất các hoạt động tín dụng trong toàn bộ nền kinh t ế. + Lãi suất tái cấp vốn: theo điều 9 của Luật Ngân hàng Nhà nước, tái cấp vốn là hình thứ c Ngân hàng Nhà nước cấp tín dụng có bảo đảm cho các Ngân hàng thư ơng m ại nhằm cung ứng vốn ngắn hạn. Như vậy, lãi suất tái cấp vốn là lãi suất đư ợc sử dụng trong trư ờng hợp Ngân hàng Nhà nước tái cấp vốn cho các Ngân hàng. + Lãi suất chiết khấu: là lãi suất mà Ngân hàng Nhà nước đánh vào các khoản tiền NH01-Nhóm 10 Trang 2
- GVHD: PGS .TS Hoàng Đức cho các Ngân hàng thư ơng mại vay để đáp ứng nhu cầu tiền m ặt ngắn hạn hoặc bất thường của các ngân hàng này. Quy định lãi suất tái chiết khấu là một trong những công cụ của chính sách t iền tệ nhằm điều tiết lư ợng cung tiền. + Lãi suất thị trường liên ngân hàng: là lãi suất vay vốn giữa các Ngân hàn g thương mại trên t hị trư ờng liên ngân hàng. 1.1.3. Các loại lãi suất tham chiếu ở Việt Nam Ở Việt Nam, các ngân hàng thường căn cứ trên các lãi suất tham chiếu như LIBOR, SIBOR, EURIBOR hay VNIBOR cộng với mứ c lãi suất biến đối với các hoạt động cho vay VND và ngoại tệ trong các hợp đồng tín dụng ngắn hạn, các hợp đồng kỳ hạn, hoán đổi hay quyền chọn… 1.1.3.1. Lãi suất LIBOR LIBOR là từ viết tắt của London Interbank Offered Rate, là loại lãi suất m à các ngân hàng có thể vay mư ợn lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng Anh Quốc. LIBOR đư ợc cố định hàng ngày bởi hiệp hội các ngân hàng Anh Quốc căn cứ trên mứ c lãi suất trung bình đối với các khoản tín dụng với thời gian đáo hạn từ 1 ngày đến 1 năm của hầu hết các thị trư ờng liên ngân hàng trên thế giới. LIBOR đư ợc sử dụng như là m ột loại lãi suất tham chiếu cho các khoản cho vay ngắn hạn. M ột số nước dùng LIBOR như là một mức giá tham chiếu bao gồm M ỹ, Anh, Canada và Th ụy Sỹ. 1.1.3.2. Lãi suất SIBOR. SIBOR là từ viết t ắt của từ Singapore Interbank Offered Rate, là lãi suất liên ngân hàng Singapore. SIBOR là m ức lãi suất mà các ngân hàng ở châu Á có thể vay mượn lẫn nhau. Ở châu Á SIBOR được sử dụng phổ biến hơn LIBOR. SIBOR được thiết lập hàng ngày bởi hiệp hội liên ngân hàng Singapore (ABS) và được sử dụng là mứ c lãi suất tham chiếu cho các khoản vay ngắn hạn, các hợp đồng swap lãi suất tham gia vào nền kinh tế châu Á. 1.1.3.3. Lãi suất EURIBOR. EURIBOR là từ viết tắt của từ Euro Interbank Offered Rate, là lãi suất liên ngân hàng Châu Âu. EURIBOR được công bố lần đầu tiên vào ngày 30/12/1998, chính thứ c có hiệu lực vào ngày 04/01/1999, là ngày giới thiệu đồng tiền chung châu Âu. EURIBOR của 57 ngân hàng lớn nhất châu Âu, EURIBOR đư ợc Ngân hàng trung ương NH01-Nhóm 10 Trang 3
- GVHD: PGS .TS Hoàng Đức Châu Âu công bố vào khoảng 11 giờ sáng mỗi ngày theo múi giờ châu Âu. EURIBOR có 15 tỷ lệ lãi suất khác nhau tùy thuộc vào kỳ hạn của hợp đồng, các kỳ hạn có thể là 1 tuần, 2 tuần,… 12 tháng. Hiện t ại EURIBOR là loại suất tham chiếu cho các hoạt động cho vay ngắn hạn, các hợp đồng swap lãi suất, hợp đồng quyền chọn tương lai bằng đồng EURO hoặc USD trên t hế giới. 1.1.3.4. Lãi suất VNI BOR. VNIBOR là từ viết tắt của từ Việt Nam Int erbank Offered Rate, là lãi suất liên ngân hàng Việt Nam. VNIBOR đư ợc ấn định vào buổi sáng các ngày với mức lãi suất căn cứ trên quan hệ cung – cầu tiền của các tổ chức tín dụng và chịu sự chi phối bởi lãi suất tái cấp vốn của N gân hàng Nhà nước. Hiện tại VNIBOR là mức lãi suất tham chiếu cho các khoản vay ngắn hạn đối với ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp lớn vay để đảm b ảo t ính thanh khoản hay nguồn vốn sản xuất kinh doanh. 1.1.4. Chính sách lãi suất Chính sách lãi suất là một trong những công cụ của chính sách tiền tệ. Tùy thuộc vào từng mục tiêu của chính sách tiền tệ, N gân hàng trung ư ơng áp dụng cơ chế điều hành lãi suất phù hợp, nhằm ổn định và phát triển thị trường t iền tệ, t ạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng và sự phân bổ có hiệu quả các nguồn vốn trong nền kinh tế. N gân hàng trung ư ơng các nước điều hành chính sách lãi suất chủ yếu tập trung theo hai hướng là chính sách can thiệp trự c tiếp và chính sách tự do hóa lãi suất. Tr ong đó, chính sách can thiệp trực tiếp là việc ngân hàng trung ương quy định lãi suất trần, lãi suất sàn, lãi suất cơ bản, lãi suất chiết khấu… còn chính sách tự do hóa lãi suất là việc ngân hàng trung ư ơng không đư a ra những giới hạn cụ t hể cho lãi suất thị trường. Ở Việt Nam, chính sách lãi suất do Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm điều t iết và quản lý. 1.1.5. Các nhân tố tác động đến l ãi suất 1.1.5.1. Cung cầu v ốn trên thị trư ờng Lãi suất là giá của tín dụng, là khoản t iền mà người đi vay chịu bỏ ra đ ể trả cho ngư ời cho vay để sử dụng vốn. Do đó, cung cầu vốn trên thị trư ờng là nhân tố quyết định ảnh hưởng t ới lãi suất. Khi cung vốn lớn hơn cầu vốn, ngư ời đi vay có t hể cân nhắc về nguồn vay vốn, từ đó lựa chọn nguồn vốn có lãi suất thấp nhất để vay, lãi suất thị trường sẽ giảm. Ngược lại, khi cầu vốn lớn hơn cung vốn, lãi suất thị trường sẽ t ăng. NH01-Nhóm 10 Trang 4
- GVHD: PGS .TS Hoàng Đức 1.1.5.2. Lạm phát Lạm phát và lãi suất có quan hệ mật thiết với nhau, khi lạm phát tăng cao, chính phủ và ngân hàng trung ương có xu hướng hạ nhiệt cho nền kinh tế bằng cách thực thi các biện pháp, chính sách tiền tệ đ ể làm giảm cung tiền để kiềm chế lạm phát. Đồng thời, người sở hữu vốn cũng hạn chế cho vay vì lo ngại vốn bị mất giá, từ đó làm cho lãi suất t ăng lên. Như vậy, lạm phát tăng sẽ kéo theo lãi suất tăng 1.1.5.3. Các chính sách của nhà nước Chính sách tài khóa: Chính sách t ài khóa là chính sách thông qua chế độ thuế và đầu tư công cộng để tác động tới nền kinh tế, đây là chính sách có tác động trực tiếp đến lãi suất trên thị trường. Cụ thể, khi chính phủ thự c h iện chính sách tài khóa mở rộng (tăng chi tiêu đầu tư và giảm t huế) sẽ t ác động đến thị trư ờng hàng hóa và tiền tệ. Khi chi tiêu chính phủ tăng và thuế giảm sẽ làm tăng tổng cầu hàng hóa, chính mức tăng cao hơn của tổng sản phẩm kéo theo nhu cầu vốn trên thị trư ờng tăng lên làm lãi suất tăng. Chính sách tiền tệ: Căn cứ vào điều kiện hiện tại của nền kinh tế và các mục tiêu của chính phủ mà NH NN sử dụng các công cụ như : lãi suất chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ th ị trường m ở…nhằm gián tiếp tác động đến lãi suất trên thị trường để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ là các chính sách quan trọng để ổn định nền kinh tế vĩ mô, có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới lãi suất trên thị trường. 1.1.5.4. Rủi ro và kỳ hạn tín dụng Mức độ rủi ro của các khoản cho vay càng cao thì lãi suất cho vay càng lớn do phần bù rủi ro làm lãi suất tăng lên. Kỳ hạn cho vay càng dài thì lãi suất càng cao do thời hạn cho vay càng dài thường làm cho các khoản vay đó gặp nhiều rủi ro hơn (rủi ro thanh khoản, lạm phát…) 1.1.5.5. Các nhân tố khác Sự ổn định của n ền kinh tế cũng làm ảnh hư ởng tới lãi suất. Khi nền kinh tế ổn định và phát triển, của cải tăng lên, dân chúng sẽ chỉ giữ một số tiền nhất định phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày, phần còn lại đem đầu tư vào các tài sản mang lại lợi tứ c cao như các chứ ng khoán công ty, vì khi t hị trường đang ổn định, thị trường chứng khoán trở nên ổn định và ít rủi ro hơn. Khi đó, cung t iền tăng lên, đường cung tiền dịch chuy ển NH01-Nhóm 10 Trang 5
- GVHD: PGS .TS Hoàng Đức sang bên phải, làm cho lãi suất có xu hướng giảm đi. Không chỉ t ác động t ới nguồn cung tiền, sự ổn định của nền kinh t ế còn tác động tới cầu t iền. Khi nền kinh tế ổn định, các công ty có xu hướng vay vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này khiến cho cầu tiền tăng lên, đư ờng cầu t iền dịch chuy ển sang bên phải và làm cho lãi suất có xu hướng tăng lên. Đường cung t iền và đường cầu tiền cùng dịch chuyển sang bên phải, điều này sẽ tạo ra một điểm cân bằng m ới về lãi suất. Tùy theo độ dịch chuyển của đường cung tiền và đường cầu tiền mà lãi suất cân bằng mới s ẽ lớn hơn hoặc nhỏ hơn lãi suất cân bằn g cũ. 1.1.6. Vai trò quan trọng của lãi suất trong nền kinh tế thị trường 1.1.6.1. Lãi suất là đòn bẩy kích thích sự tăng trưởng kinh tế: Chính sách lãi suất, nếu tạo ra đư ợc mứ c lãi suất cho vay thấp hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân sẽ có tác dụng thúc đẩy kích t hích các doanh nghiệp tăng nhu cầu đầu tư, mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, trang bị công nghệ sản xuất hiện đại bằng nguồn vốn vay ngân hàng. Hiệu quả cuối cùng sẽ tạo ra một n guồn vốn của cải cho xã hội, tổng thu nhập quốc dân tăng lên rất nhiều. 1.1.6.2. Lãi suất là công cụ thúc đ ẩy sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại: Vì lãi suất là giá cả của vốn, trong điều kiện nền kinh tế thị trư ờng, quá trình cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra m ột cách gay gắt. Các ngân hàng cạnh tranh bằng việc cung cấp các dịch vụ tiện ích với chi phí thấp, bằng các phư ơng thức khuy ến mại hấp dẫn, đặc biệt là cạnh tranh nhau bằng lãi suất như nâng lãi suất t iền gửi và hạ lãi suất cho vay để thu hút khách hàng, chính sự cạnh tranh lành m ạnh giữa các ngân hàng sẽ tạo ra lợi ích chung cho toàn bộ nền kinh tế. 1.1.6.3. Lãi suất là công cụ dùng để điều chỉnh các hoạt động đầu tư trong nền k inh tế: Khi các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư có vốn, muốn đầu tư vào lĩnh vự c nào cũng phải lấy lãi suất tín dụng trong nền kinh t ế làm cơ sở và quyết định, ít nhất hiệu quả đầu tư vào các lĩnh vự c khác đ ể sinh lời phải có tỷ lệ lớn hơn hoặc cùng lắm phải bằng lãi suất tín dụng. Đồng thời, lãi suất cao cũng khuyến khích dân cư giảm chi tiêu để tăng NH01-Nhóm 10 Trang 6
- GVHD: PGS .TS Hoàng Đức tiết kiệm hoặc đầu tư sinh lợi. 1.1.6.4. Lãi suất là công cụ để kiềm chế lạm phát: Thông qua chính sách tiền t ệ của ngân hàng trung ương, trong trường hợp nền kinh tế có lạm phát, ngân hàng trung ư ơng sẽ sử dụng chính sách thắt chặt tiền tệ, tăng lãi suất để thu hút tiền nhàn rỗi trong lưu thông về, nhằm điều hòa lư ợng tiền trong lưu thông, cân đối với khối lượng hàng hóa. 1.2. Rủi ro lãi suất 1.2.1. Khái niệm Lãi suất đư ợc hiểu như là giá cả của tín dụng, cái giá mà ngư ời cho vay đặt ra để đánh đổi lấy quyền sử dụng vốn cho vay của họ. Do vậy, bất kỳ sự thay đổi lãi suất thị trường có thể tác động tiêu cực đến lợi nhuận ngân hàng do nó làm tăng chi phí nguồn vốn, giảm thu nhập từ tài sản, hạ thấp giá trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Như vậy có thể hiểu rủi ro lãi suất như sau: Rủi ro lãi su ất là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi su ất thị trường hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến nguy cơ biến động thu nhập và giá trị ròng của ngân hàng. 1.2.2. Tính chất của rủi ro lãi suất Trường hợp ngân hàng ở vị thế tái tài trợ Nếu thời hạn cho vay > thời hạn nguồn vốn t ài trợ nó thì ngân hàng ở vị thế tái t ài trợ. Giả sử ngân hàng cho vay 100 tỷ trong đó 50 tỷ trong t hời hạn 1 năm, i=6% và 50 tỷ trong thời hạn 2 năm, i=7%. Nguồn vốn cho vay là nguồn vốn vay trên thị trường liên ngân hàng. Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng là 4% cho thời hạn 1 năm, 5% cho thời hạn 2 năm Giả sử ngân hàng vay trên thị trường liên ngân hàng với thời hạn 1 năm cho khoản vốn 100 tỷ với i=4% thì sau 1 năm ngân hàng sẽ thu nợ 50 tỷ để trả cho khoản đi vay trên thị trư ờng liên ngân hàng còn 50 tỷ thì phải huy động với thời hạn 1 năm, lúc này lãi suất thay đổi: giảm thì khoản chênh lệch lãi suất ngân hàng được hưởng sẽ tăng, ngư ợc lại chênh lệch lãi suất giảm thậm chí ngân hàng bị thua lỗ Ngân hàng ở vị thế tái đầu tư NH01-Nhóm 10 Trang 7
- GVHD: PGS .TS Hoàng Đức Nếu thời hạn cho vay < thời hạn nguồn vốn tài trợ nó thì ngân hàng ở vị thế tái đầu tư. Ngân hàng chọn khoản đi vay 100 tỷ trong t hời hạn 2 năm với i=5%. Năm thứ nhất, ngân hàng nhận đư ợc chênh lệch lãi suất cho khoản cho vay 2 năm là 2% và khoản cho vay 1 năm là 1%. Năm 2 ngân hàng nhận được khoản chênh lệch lãi suất của khoản cho vay 2 năm là 2% nhưng chênh lệch lãi suất của khoản cho vay 1 năm tuỳ thuộc vào lãi suất mà ngân hàng tái đầu tư. Nếu lãi suất cho vay tăng thì ngân hàng hư ởng chênh lệch lãi suất tăng, ngư ợc lại chênh lệch lãi suất giảm thậm chí sẽ lỗ nếu lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất đi vay trên thị trư ờng liên ngân hàng. 1.2.3. Phân l oại rủi ro lãi suất Khi lãi suất thay đổi, các ngân hàng ít nhất phải đư ơng đầu với hai loại rủi ro lãi suất “rủi ro về giá” và “rủi ro tái đầu tư ”. Rủi ro v ề giá (Price risk): Phát sinh khi lãi suất thị trường tăng, giá trị thị trư ờng của các trái phiếu và các khoản cho vay với lãi suất cố định ngân hàng đang nắm giữ sẽ bị giảm giá. Bởi lãi suất định kỳ (coupon) của trái phiếu và các khoản cho vay đã được ấn định từ trước, lãi suất thị trường t ăng làm cho lãi suất của các trái phiếu và các khoản cho vay m à ngân hàng nắm giữ trư ớc đó trở nên th ấp hơn lãi suất thị trường hiện tại, khiến chúng bị giảm giá. Trái phiếu và các khoản cho vay có thời hạn đáo hạn càng dài thì mức giảm giá càng lớn, nếu ngân hàng mu ốn bán đi các t ài sản này thì phải chấp nhận tổn thất vì giá trị của chúng bị giảm đi so với trước. Khi lãi suất thị trư ờng giảm , giá trái phiếu và các khoản cho vay với lãi suất cố định mà ngân hàng đang nắm giữ sẽ tăng. Bởi lãi suất định kỳ của trái phiếu và các khoản cho vay đã đư ợc ấn định từ trước, lãi suất thị trư ờng giảm làm cho các trái phiếu cũ và các khoản cho vay với mức lãi suất cao hơn trở nên hấp dẫn hơn. Trái phiếu và các khoản cho vay có thời gian đáo hạn càng dài thì mứ c độ tăng giá càng cao. Rủi ro tái đầu tư (re-investment risk) NH01-Nhóm 10 Trang 8
- GVHD: PGS .TS Hoàng Đức Rủi ro t ái đầu tư xuất hiện khi lãi suất thị trư ờng hạ, khiến ngân hàng phải chấp nhận đầu tư các nguồn vốn của mình vào những t ài sản có mứ c sinh lợi thấp hơn, hạ t hấp thu nhập kỳ vọng trong tương lai của ngân hàng. Ví dụ: N gân hàng áp dụng lãi suất cố định + Cho vay 3 tháng với lãi suất cố định + Đi vay 12 tháng với lãi suất cố định → Trong trường hợp này, ngân hàng có thể gặp rủi ro lãi suất vì sau 3 tháng, ngân hàng phải tiếp tục cho vay theo lãi suất giảm của thị trư ờng. Điều đó làm cho lợi nhuận ngân hàng giảm, thậm chí là âm . Như vậy, rủi ro lãi suất của ngân hàng là khi chi phí vốn trở nên cao hơn thu nhập từ sử dụng vốn. Do đó, tùy theo cơ cấu bảng cân đối và độ nhạy cảm lãi suất giữa sử dụng và nguồn vốn mà lợi nhuận ngân hàng có thể thay đổi tùy thuộc sự biến động của lãi suất. 1.2.4. Nguồn gốc của rủi ro lãi suất 1.2.4.1. Rủi ro định giá lại Rủi ro định giá lại là rủi ro do chênh lệch thời điểm ấn định mức lãi suất mới. Rủi ro định giá lại thường xuất hiện khi có sự khác biệt về kỳ hạn hoặc t hời gian điều chỉnh lãi suất của tài sản nợ và tài s ản có. Lãi suất biến động sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận và giá trị t ài sản ròng của N gân hàng. Ví dụ trường hợp Ngân hàng cho vay một khoản vay dài hạn (lãi suất cố định), hoặc mua trái phiếu dài hạn (lãi suất cố định) và nguồn t ài trợ là từ các khoản tiền gửi hoặc phát hành trái phiếu với lãi suất thả nổi với kỳ hạn ngắn hơn. Khi lãi suất biến động tăng thì lợi nhuận và giá trị tài sản ròng của N gân hàng đều giảm xuống. 1.2.4.2. Rủi ro đường lợi tức Rủi ro đư ờng cong lợi tức là rủi ro do thay đổi mối quan hệ lãi suất ở các kỳ hạn khác nhau. Rủi ro đường cong lợi tức xuất hiện khi có sự thay đổi về hình dạng hoặc độ dốc của đư ờng cong lợi tức. Sự t hay đổi này sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận và giá trị của tài sản ròng của N gân hàng. Ví dụ trư ờng hợp Ngân hàng mua trái phiếu (lãi suất thả nổi) có kỳ hạn 5 năm từ nguồn bán trái phiếu (lãi suất thả nổi) có kỳ hạn 10 năm. Nếu đường cong lợi tức tăng NH01-Nhóm 10 Trang 9
- GVHD: PGS .TS Hoàng Đức nhanh và trở n ên dốc hơn th ì lợi nhuận và giá trị tài sản ròng của N gân hàng đều giảm xuống. 1.2.4.3. Rủi ro cơ sở Rủi ro cơ sở là r ủi ro do thay đổi mối quan hệ giữa các mứ c lãi suất thị trường khác nhau. Rủi ro cơ bản thư ờng xuất hiện khi sự biến động lãi suất giữ a các loại tài sản khác nhau là khác nhau. Ví dụ trường hợp Ngân hàng cho vay một khách hàng dự a trên lãi suất tham chiếu là lãi suất LIBOR (cộng hoặc trừ một mứ c lãi suất cố định) và nguồn tài trợ là từ tiền gửi với lãi suất tham chiếu là lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước (cộng hoặc trừ một mức lãi suất cố định). Khi lãi suất cơ bản của N gân hàng Nhà nước tăng nhanh hơn lãi suất LIBOR thì lợi nhuận và giá trị tài sản ròng của N gân hàng đều giảm xuống. 1.2.4.4. Tính tùy chọn (Rủi ro do các sản phẩm có quyền chọn) Rủi ro này xuất hiện đối với các tài sản nợ, tài sản có gắn với quyền chọn. Các quyền chọn thư ờng gặp và rủi ro do nó gây ra bao gồm: Quyền chọn của người phát hành: + Quyền mua lại (call provision): Ngư ời phát hành có quyền mua lại trái phiếu trư ớc kỳ đáo hạn với m ột mứ c giá nhất định. Quyền này thư ờng đư ợc thực hiện khi lãi suất giảm. Ngư ời nắm giữ trái phiếu sẽ gặp rủi ro tái đầu tư với m ột mức lãi suất thấp hơn; + Quyền thanh toán trước hạn (Prepayment option): Thư ờng áp dụng đối với các trái phiếu thanh toán gốc làm nhiều kỳ do nó đư ợc chứng khoán hóa từ các khoản vay thế chấp. Quyền này cho người phát hành quyền thanh toán trước hạn tư ơng ứ ng với các k hoản vay thế chấp. Quyền này đư ợc thực hiện do nhiều nguyên nhân gắn với khoản vay thế chấp. Lãi suất giảm là một nguyên nhân và người nắm giữ trái phiếu sẽ gặp rủi ro tái đầu tư với một mứ c lãi suất thấp hơn; + Quy định tr ần lãi suất (Caps): Quy định mức lãi suất tối đa đối với các trái phiếu lãi suất thả nổi. Khi lãi suất tăng N gười nắm giữ trái phiếu gặp rủi ro vì bị giới hạn mứ c lãi suất; + Các quyền chọn khác. Quyền chọn của người nắm giữ: NH01-Nhóm 10 Trang 10
- GVHD: PGS .TS Hoàng Đức + Quyền chuyển đổi (conversion option): Có quyền chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu theo một tỷ lệ nhất định. Khi thự c hiện quyền chuyển đổi cả hai bên nắm giữ và phát hành đều có khả năng gặp rủi ro vì sự chênh lệch giữa lãi suất trái phiếu và tỷ lệ cổ tứ c; + Quyền bán (put provision): Người nắm giữ trái phiếu có quyền bán lại trái phiếu cho ngư ời phát hành trư ớc hạn với một mức giá nhất định. Quyền này thường được thực hiện khi lãi suất tăng cao hoặc hệ số tín nhiệm của ngư ời phát hành xuống thấp. Người phát hành s ẽ gặp rủi ro vì phải huy động vốn với mức lãi suất cao hơn; + Quy định sàn lãi suất (Floors): Quy định mứ c lãi suất tối thiểu đối với các trái phiếu lãi suất thả nổi. Khi lãi suất giảm Ngư ời phát hành trái phiếu gặp rủi ro vì mức lãi suất tối thiểu bị giới hạn. + Các quyền chọn khác. 1.2.5. Nguyên nhân rủi ro lãi suất Có 3 nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất: - Sự không cân xứ ng về kỳ hạn giữa Tài sản và Nợ - Ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong huy động vốn và cho vay - Tỷ lệ lạm phát dự kiến không phù hợp với tỷ lệ lạm phát thự c tế 1.2.5.1. Sự không cân xứng về kỳ hạn giữa Tài sản và Nợ Rủi ro lãi suất xảy ra khi xuất hiện sự không cân xứ ng về kỳ hạn giữa T ài sản và Nợ của Ngân hàng. Có 2 trường hợp xảy ra: - Kỳ hạn của T ài sản lớn hơn kỳ hạn của Nợ: N gân hàng huy động vốn ngắn hạn để cho vay, đầu tư dài hạn. Rủi ro sẽ xảy ra nếu lãi suất huy động trong những năm tiếp theo t ăng lên trong khi lãi suất cho vay và đầu tư dài hạn không đổi. - Kỳ hạn của T ài sản nhỏ hơn kỳ hạn của Nợ: N gân hàng huy động vốn có kỳ hạn dài để cho vay, đầu tư với kỳ hạn ngắn. Rủi ro sẽ xảy ra nếu lãi suất huy động trong nhữ ng năm tiếp theo không đổi trong khi lãi suất cho vay và đầu tư giảm xuống. 1.2.5.2. Các ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong quá trình huy động vốn và cho vay Có 2 trư ờng hợp: NH01-Nhóm 10 Trang 11
- GVHD: PGS .TS Hoàng Đức - Ngân hàng huy động vốn với lãi suất cố định để cho vay, đầu tư với lãi suất biến đổi. Khi lãi suất giảm, r ủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì chi phí lãi không đổi trong khi thu nhập lãi giảm, dẫn đến lợi nhuận ngân hàng giảm. - Ngân hàng huy động vốn với lãi suất biến đổi để cho vay, đầu tư với lãi suất cố định. Khi lãi suất tăng, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì chi phí lãi tăng theo lãi suất thị trường, trong khi thu nhập lãi không đổi, dẫn đến lợi nhuận ngân hàng giảm. 1.2.5.3. Tỷ lệ lạm phát dự ki ến không phù hợp với tỷ lệ lạm phát thực tế Ngân hàng luôn nghiên cứu và dự báo lãi suất. T uy nhiên, trong nhiểu trường hợp ngân hàng không thể dự báo chính xác những thay đổi của lãi suất do tỷ lệ lạm p hát dự kiến không phù hợp với tỷ lệ lạm phát thự c t ế. Chính những thay đổi ngoài dự kiến đó của lãi suất gây nên rủi ro lãi suất cho ngân hàng, vốn của n gân hàng không được bảo toàn sau khi cho vay. Lãi suất cho vay danh nghĩa = Lãi suất thự c + Tỷ lệ lạm phát dự kiến Ví dụ: Khi dự kiến lãi suất cho vay 8% = 3% (lãi suất thực) + 5% (dự kiến tỷ lệ lạm phát). Tuy nhiên, nếu sau khi cho vay tỷ lệ lạm phát thực tế là 8% thì lãi suất thực Ngân hàng đư ợc hưởng sẽ là 0%. 1.2.6. Sự tác động của rủi ro lãi suất đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng Rủi ro lãi suất có t ác động rất lớn đến họat động của ngân hàng, những ảnh hưởng của rủi ro lãi suất đến họat động kinh doanh của ngân hàng như sau: - Rủi ro lãi suất làm tăng chi phí nguồn vốn của ngân hàng. - Rủi ro lãi suất làm giảm thu nhập từ tài sản của ngân hàng. - Rủi ro lãi suất làm giảm giá trị thị trư ờng của tài sản và v ốn chủ sở hữu của ngân hàng. 1.2.7. Một số công cụ giúp l ượng hóa rủi ro lãi suất a. Mô hình kỳ hạn đến hạn (Maturity model): Mô hình kỳ hạn đến hạn là dựa vào thời hạn của tài sản- nợ v à thời điểm đ áo hạn của tài sản- nợ đ ể đ o lư ờng sự biến động của giá trị chúng trước sự biến động của lãi suất. NH01-Nhóm 10 Trang 12
- GVHD: PGS .TS Hoàng Đức Để áp dụng mô hình kỳ hạn đến hạn đối với m ột danh m ục tài sản, trư ớc hết chúng ta p hải xác định được kỳ hạn bình quân của danh mục t ài sản- nợ, mỗi tài sản hay nợ trong danh mục đều có kỳ hạn đến hạn riêng biệt, và mỗi chúng chiếm một tỷ trọng nhất định. Gọi MA là kì hạn đến hạn tr ung bình của danh m ục TSC và M L là kì hạn đến hạn trung bình của danh mục TSN, ta có: n n MA = W Ai .MAi và ML = W Lj .M Lj i 1 j 1 Trong đó: WAi: tỷ trọng của TSC i trong tổng TSC (giá trị t ính theo giá thị trường) WLj: tỷ trọng của T SN j trong t ổng TSN (giá trị tính theo giá thị trư ờng) MAi: kì hạn đến hạn của T SC i MLj: Kì hạn đến hạn của TSN j Mức chênh lệch kì hạn = MA -ML Khi đó: - Mỗi sự tăng (giảm) của lãi suất thị trường đều dẫn tới một sự giảm (tăng) giá trị danh mục t ài sản và giá trị danh mục nợ của ngân hàng. - Kỳ hạn đến hạn trung bình của danh mục tài sản và danh mục nợ có thu nhập cố định càng dài thì khi lãi suất thị trư ờng t hay đổi (tăng hoặc giảm), giá trị của chúng biến động càng lớn. - Khi lãi suất thị trường thay đổi, kỳ hạn của danh mục tài sản hoặc nợ càng dài thì mức độ biến động giá trị của chúng càng giảm . Đặc điểm mô hình: - Mô hình kỳ hạn đến hạn là m ột mô hình đơn giản. Về bản chất, phương pháp tính toán của mô hình là định giá lại tài sản tài chính khi lãi suất thì trường thay đổi, phương pháp tính dự a v ào nguyên tắc chiết khấu dòng ngân lưu. Khi lãi suất thị trường thay đổi, hệ số chiết khấu các dòng tiền cũng th ay đổi và do đó làm thay đổi thị giá tài sản, hay danh mụ c tài sản. NH01-Nhóm 10 Trang 13
- GVHD: PGS .TS Hoàng Đức - Tài sản t ài chính có lãi suất cố định với kỳ hạn càng dài thì càng biến động mạnh trước sự biến động một đơn vị lãi suất thị trường. - Khoảng cách chênh lệch về kỳ hạn giữa tài sản và nợ càng cao thì mức biến động đối vốn tự có càng cao. - Phương pháp tốt nhất để phòng ngừ a rủ i ro lãi suất là cân xứng kỳ hạn giữa tài sản và nợ. b. Mô hình định giá lại Mô hình định giá lại đo lường sự thay đổi giá trị của tài sản và nợ khi lãi suất biến động dựa vào việc chia nhóm tài sản và nợ theo kỳ hạn định giá lại, từ đó đo lường sự thay đổi của thu nhập ròng từ lãi suất của các nhóm với sự thay đổi lãi suất của thị trường. Giá trị tài sản và nợ trong các nhóm dùng để tính chênh lệch là giá trị lịch sử , khe hở nhạy cảm lãi suất được dùng để đo lường sự nhạy cảm lãi suất. Khe hở nhạy cảm lãi suất = Tài sản Có nhạy cảm với lãi suất – Tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất Trong đó: Tài sản Có nhạy cảm với lãi suất là tài sản có thể đư ợc định giá lại khi lãi suất thay đổi bao gồm: các khoản cho vay có lãi suất biến đổi, các khoản cho vay ngắn hạn với thời gian dưới n tháng, chứng khoán có thời hạn còn lại dư ới n th áng (trái phiếu chính phủ, công ty , xí nghiệp…), tiền gửi trên thị trường liên ngân hàng, tiền gửi không kỳ hạn tại các ngân hàng khác (ngân hàng thư ơng mại khác), các khoản đầu tư tài chính có thời gian còn lại dư ới n tháng. Tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất có thể đư ợc định giá lại bao gồm: tiền gửi có lãi suất biến đổi, tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn thời hạn còn lại dưới n t háng, các khoản vay ngắn hạn trên thị trư ờng tiền tệ với thời hạn dư ới n tháng (vay qua đêm , vay tái chiết khấu thời hạn dư ới n tháng). Đặc điểm của Tài sản Có nhạy cảm với lãi suất và Tài sản N ợ nhạy cảm với lãi suất là thời gian đến hạn càng ngắn thì tính nhạy lãi càng cao. Tr ong m ỗi giai đoạn kế hoạch ngày, tuần, tháng, quý,… khe h ở nhạy cảm với lãi suất có thể xảy r a các trường hợp: NH01-Nhóm 10 Trang 14
- GVHD: PGS .TS Hoàng Đức - Một là, khe hở nhạy cảm lãi suất bằng không: Tài sản Có nhạy cảm với lãi suất bằng Tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất. Rủi ro lãi suất không xuất hiện. Lãi suất tăng hay giảm không làm ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng. - Hai là, khe hở nhạy cảm lãi suất lớn hơn không: Tài sản Có nhạy cảm với lãi suất lớn hơn Tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất, khe hở dư ơng. Rủi ro lãi suất xuất hiện khi lãi suất thị trư ờng giảm. Hệ số chênh lệch lãi thu ần (NIM) của ngân hàng giảm. Chẳng hạn lãi suất thị trường giảm 0.5%; thu nhập lãi giảm 0.5 tỷ đồng (100 tỷ đồng x (- 0.5%)); chi phí lãi giảm 0.4 (80 tỷ đồng x (-0.5%)). Mức giảm của lợi nhuận -0.1 (-0.5 – (-0.4)). - Ba là, khe hở nhạy cảm lãi suất nhỏ hơn không: Tài s ản Có nhạy cảm với lãi suất nhỏ hơn T ài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất, khe hở âm. Rủi ro lãi suất xuất hiện khi lãi suất thị trư ờng tăng. Hệ số chênh lệch lãi thu ần (NIM) của ngân hàng giảm. Chẳng hạn lãi suất thị trường tăng 0.5%; thu nhập lãi tăng 0.4 tỷ đồng (80 tỷ đồng x (0.5%)); chi phí lãi t ăng 0.5 (100 tỷ đồng x (0.5% )). Mức giảm của lợi nhuận -0.1 (0.4 – 0.5). Từ đó, mứ c độ thay đổi lợi nhuận được tính như sau: Mức th ay đổi lợi nhuận = (Tổng Tài sản Có nhạy cảm – Tổng Tài sản Nợ nhạy cảm) x M ức thay đổi lãi suất Mô hình định giá lại có ưu điểm: Một là cung cấp thông tin về cơ cấu T ài sản Có và Tài s ản Nợ sẽ được định giá lại. Hai là dễ dàng xác định được sự thay đổi của thu nhập ròng về lãi suất mỗi khi lãi suất thay đổi. Tuy nhiên mô hình định giá lại còn có một số hạn chế: Một là không nghiên cứu đầy đủ t ác động của rủi ro lãi suất đến giá trị thị trường của vốn, m à chỉ chú trọng vào số liệu trên sổ sách kế toán của vốn. Hai là, phân nhóm tài sản theo một khung kỳ hạn nhất định, phản ánh sai lệch thông tin về cơ cấu các Tài s ản Có và T ài sản Nợ trong cùng một nhóm. Giả sử, trong cùng m ột nhóm tài sản kỳ hạn từ 3 tháng đến 6 tháng, số lư ợng T ài sản Có và Tài sản Nợ là b ằng nhau. Nhưng nếu cơ cấu kỳ hạn của Tài sản Có từ 3 đến 4 tháng tr ong khi đó cơ cấu kỳ hạn của Tài sản Nợ từ 5 đến 6 tháng, rõ ràng kỳ hạn đến hạn giữa T ài sản Có và Tài sản Nợ không cân xứ ng nhau, trong khi đó mô hình định giá lại coi như không có vấn đề gì với thu nhập lãi suất ròng. Ba là, đối với vấn đề tài sản đến hạn, trong thự c tế ngân hàng thường xuyên cho vay mới và thu hồi nợ định kỳ theo NH01-Nhóm 10 Trang 15
- GVHD: PGS .TS Hoàng Đức tháng hay quý, ngân hàng có thể tái đầu tư những khoản tiền thu đư ợc này trong năm v ới lãi suất thị trư ờng hiện hành. Cũng giống như huy động vốn, ngân hàng luôn huy động vốn mới và thanh toán những khoản vốn đã huy động. Do đó, các khoản tiền đến hạn về bản chất là không nhạy cảm với lãi suất, vì chúng đến hạn theo quy định trong hợp đồng chứ không phụ thuộc vào sự thay đổi lãi suất. Tuy nhiên, khi lãi suất thị trường tăng t hì các luồng tiền đến hạn thường bị hoãn lại do nhữ ng ngư ời vay tiền có xu hư ớng trì hoãn việc trả nợ, khi lãi suất thị trư ờng giảm thì tìm cách hoàn trả trư ớc hạn. Vì vậy, mô hình định giá lại chỉ ph ản ánh đư ợc một phần rủi ro lãi suất đối với ngân hàng. Do đó, đòi hỏi phải có m ột phư ơng pháp đo lường và kiểm soát rủi ro lãi suất khác. Để khắc phục nhữ ng hạn chế nêu trên, đó là phư ơng pháp dự a vào m ô hình thời lượng để đánh giá và kiểm soát rủi ro lãi suất. c. Mô hình thời lượng Mô hình thời lượng là phư ơng pháp đo lường sự nhạy cảm của giá (giá trị của vốn) của khoản đầu tư có thu nhập cố định tới sự thay đổi của lãi suất thị trường. Phư ơng pháp này chủ y ếu dựa vào chênh lệch t hời lư ợng giữa tài sản với nợ để đánh giá và kiểm soát rủi ro lãi suất: Một tài sản tài chính luôn có một dòng ngân lưu trong suốt thời gian tồn tại của nó. Nếu dòng ngân lưu này được chiếut khấu về giá trị hiện tại ta sẽ xác định đư ợc thời gian tồn t ại của nó- đó chính là thời lượng của tài sản tài chính ấy. Thời kỳ hoàn vốn của tài sản là thời gian trung bình cần thiết để thu hồi khỏan vốn dã bỏ ra để đầu tư, là thời gian trung bình dự a trên dòng tiền ngân hàng dự tính sẽ nhận được trong tương lai. Thời kỳ hoàn trả của nguồn vốn là thời gian trung bình cần thiết để hoàn trả khỏan vốn đã huy động và đi vay, là thời gian trung bình của dòng t iền dự tính sẽ ra khỏi ngân hàng . Công t hức tính: n 1 C i (1 YTM ) i i 1 D P Trong đó: NH01-Nhóm 10 Trang 16
- GVHD: PGS .TS Hoàng Đức D: Thời lư ợng (Kỳ hạn hoàn vốn hay hoàn trả) của công cụ t ài chính i: Kỳ hạn khoản tiền được thanh toán Ci: Giá trị khoản tiền dự t ính đư ợc thanh toán trong kỳ hạn i P: Giá trị hiện tại của công cụ t ài chính YTM: tỷ lệ thu nhập khi đến hạn của công cụ t ài chính Xét sự ảnh hư ởng của lãi suất tới giá trị tài sản, t a có công thức: dP D =-P = - PD* dY 1 y Trong đó: dP : Sự thay đổi giá trị tài s ản do ảnh hưởng của sự thay đổi trong lãi suất dY P: Giá của tài sản Y: Lãi suất đến hạn D*: Thời lư ợng được điều chỉnh Theo công thứ c này, khi lãi suất thay đổi, giá trị của tài sản biến động ngư ợc chiều. Nói cách khác, với một sự t hay đổi lãi suất nhất định, t ài sản có thời lư ợng càng dài thì sự t hay đổi giá trị càng lớn. Về ý nghĩa kinh tế, thời lượng là phép đo trực tiếp độ nhạy cảm của giá trị tài sản đối với lãi suất hay nói cách khác, nếu D* của tài sản là X, khi lãi suất tăng 1% thì giá trị hiện tại của tài sản giảm đi X%. 1.3. Q uản trị rủi ro lãi suất 1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro: Quản trị rủi ro lãi suất là v iệc ngân hàng tổ chức một bộ phận nhằm nhận biết, định lượng những tổn thất đang và s ẽ gây ra từ rủi ro lãi suất để từ đó có thể giám sát và kiểm soát rủi ro lãi suất thông qua việc lập nên những chính sách, chiến lược sử dụng các công cụ phòng ngừ a và hạn chế rủi ro lãi suất từ các hoạt động kinh doanh của ngân hàng một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục. 1.3.2. Mục tiêu của quản lý rủi ro lãi suất NH01-Nhóm 10 Trang 17
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn