TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Khoa Du lịch và Khách sạn

BÀI TẬP NHÓM HỌC PHẦN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC TRONG

KINH DOANH DU LỊCH VÀ KHÁCH SẠN Đề tài: Phân tích chiến lược kinh doanh của Công

ty Du lịch Lữ hành Saigontourist

Giảng viên : TS. Trần Thị Huyền Trang

Nhóm sinh viên Lớp học phần : 06 : Quản trị chiến lược (321)_02

Hà Nội, tháng 7 năm 2022

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Khoa Du lịch và Khách sạn

BÀI TẬP NHÓM HỌC PHẦN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC TRONG

KINH DOANH DU LỊCH VÀ KHÁCH SẠN Đề tài: Phân tích chiến lược kinh doanh của Công

ty Du lịch Lữ hành Saigontourist

Giảng viên : TS. Trần Thị Huyền Trang

Nhóm sinh viên Lớp học phần : 06 : Quản trị chiến lược (321)_02

Hà Nội, tháng 7 năm 2022

BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC

Điểm

STT Họ và tên MSSV Phân công đánh

giá

Nhóm trưởng, tổng hợp Word

Phân tích Value Chain 1 Trần Thị Huyền My 11193525 10

Kế hoạch thực thi chiến lược Thuyết trình

Trình bày PowerPoint

Phân tích môi trường vĩ mô 2 Nguyễn Thị Thúy Quỳnh 11194496 10 Định hướng chiến lược

Thuyết trình

Phân tích VRIO test

Trần Thị Bảo Ngọc 11193858 Kế hoạch thực thi chiến lược 10 3

Thuyết trình

Thông tin chung

Nguyễn Thúy Hiền 11197301 Đánh giá điểm mạnh điểm yếu 10 4

Hoạch định chiến lược

Phân tích môi trường vĩ mô Nguyễn Thị Hương Trà 11195156 10 5 Định hướng chiến lược

Phân tích VRIO test Nguyễn Thị Lệ Thu 11203809 10 6 Phân tích lợi thế cạnh tranh

Nguyễn Ngọc Nhâm 11202944 Phân tích môi trường vi mô 9 7

Vũ Đức Anh 11200430 9 8 Trình bày PowerPoint Phân tích môi trường vi mô

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

NỘI DUNG .......................................................................................................................... 2 PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP ........................................... 2

1.1. Thông tin khái quát ........................................................................................ 2

1.1.1. 1.1.2. Tổng quan về Tổng Công ty Saigontourist .............................................. 2 Tổng quan về Công ty Dịch vụ Lữ hành Saigontourist .......................... 3

1.2. Giải thích tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu của doanh nghiệp ........................ 5

1.3. Đánh giá mục tiêu chiến lược và mục tiêu cụ thể qua công cụ SMART ... 7

PHẦN 2. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ VÀ KHẢ NĂNG CỦA DOANH NGHIỆP .......................................................................................................................... 8

2.1. Phân tích môi trường nội bộ và khả năng của doanh nghiệp thông qua các công cụ phân tích ........................................................................................................ 8

Phân tích môi trường nội bộ của doanh nghiệp thông qua công cụ VRIO 2.1.1. test….........................................................................................................................8

2.1.2. Phân tích môi trường nội bộ của doanh nghiệp thông qua mô hình Chuỗi giá trị - Value Chain ................................................................................... 18

2.2. So sánh năng lực, nguồn lực cạnh tranh với đối thủ cạnh tranh ............. 38

2.2.1. Lựa chọn đối thủ cạnh tranh trực tiếp đối với doanh nghiệp .............. 38

2.2.2. So sánh năng lực, nguồn lực cạnh tranh với đối thủ cạnh tranh trực tiếp..........................................................................................................................38

2.3. Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp ............................... 41

2.3.1. Điểm mạnh .............................................................................................. 41

2.3.2. Điểm yếu ................................................................................................. 43

PHẦN 3. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÀ CÁC CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ........................................................................................................ 46

3.1. Áp dụng công cụ STEEP để phân tích tác động và ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đối với doanh nghiệp và các chiến lược của doanh nghiệp ........... 46

3.1.1. Xã hội ...................................................................................................... 46 3.1.2. Công nghệ ............................................................................................... 49 3.1.3. Kinh tế ..................................................................................................... 51 3.1.4. Môi trường tự nhiên ............................................................................... 53

3.1.5. Chính trị .................................................................................................. 55

3.2. Phân tích môi trường vĩ mô để xác định các quyết định quản lý chiến lược của doanh nghiệp ...................................................................................................... 58 3.2.1. Dự báo sự thay đổi và tác động của yếu tố xã hội đến doanh nghiệp . 58

3.2.2. Đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp với những thay đổi của yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến hoạt động của doanh nghiệp ................................... 59

3.3. Đánh giá cơ hội và thách thức của doanh nghiệp ..................................... 60 3.3.1. Cơ hội ...................................................................................................... 60

3.3.2. Thách thức .............................................................................................. 61

PHẦN 4. ĐÁNH GIÁ VÀ ÁP DỤNG KẾT QUẢ CỦA PHÂN TÍCH SỬ DỤNG MÔ HÌNH PORTER’S FIVE FORCES CHO MỘT THỊ TRƯỜNG NHẤT ĐỊNH .... 64

4.1. Áp dụng mô hình Porter’s Five Forces đánh giá các lực lượng cạnh tranh của một khu vực thị trường đối với doanh nghiệp ................................................ 64

4.1.1. Lực lượng 1: Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn ............................................. 64

4.1.2. Lực lượng 2: Sự đe dọa từ các sản phẩm thay thế ............................... 65

4.1.3. Lực lượng 3: Quyền thương lượng của người mua ............................. 66

4.1.4. Lực lượng 4: Quyền thương lượng của nhà cung cấp ......................... 66

Lực lượng 5: Mức độ cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành hiện tại 4.1.5. ................................................................................................................................67

4.2. Đề ra các chiến lược phù hợp để cải thiện lợi thế cạnh tranh và vị thế trên thị trường dựa trên kết quả đạt được ..................................................................... 69

PHẦN 5. ÁP DỤNG CÁC MÔ HÌNH, LÝ THUYẾT VÀ KHÁI NIỆM ĐỂ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC DOANH NGHIỆP ............................................................. 72

5.1. Hoạch định chiến lược ................................................................................. 72

5.1.1. Tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu chiến lược và mục tiêu cụ thể ............ 72

5.1.2. Định hướng chiến lược .......................................................................... 72 5.1.3. Chiến lược kinh doanh đề xuất ............................................................ 75

5.2. Kế hoạch thực thi chiến lược ....................................................................... 75 5.2.1. Chú trọng khai thác các sản phẩm tour, tuyến mới ........................... 75 5.2.2. Đẩy mạnh khai thác du lịch tàu biển ................................................... 78 LỜI KẾT ........................................................................................................................... 85

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 86

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH Hình 1.1. Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi của Saigontourist ..........................................5

Hình 2.1. Kết quả kinh doanh năm 2020 của Saigontourist ................................................14 Bảng 2.1. Bảng tổng hợp kết quả phân tích VRIO test ........................................................18

Hình 2.2. Sơ đồ quy trình chương trình nối tour miền Nam/miền Trung - miền Bắc ...........22

Hình 2.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Lữ hành Saigontourist ..........................................31 Bảng 2.2. So sánh năng lực, nguồn lực cạnh tranh Saigontourist và Vietravel ....................38

Hình 3.1. Các kênh OTA phổ biến trên thị trường ..............................................................50

Hình 3.2. Giao diện website của Công ty Dịch vụ Lữ hành Saigontourist ...........................51

Hình 3.3. Chỉ số nhận thức tham nhũng của Việt Nam trong giai đoạn 2012-2021 .............57 Hình 4.1. Mô hình radar plot: Mức đọ đe dọa của 5 sức ép cạnh tranh ................................69

Bảng 5.1. Tổng kết kế hoạch thực thi chiến lược ................................................................80

LỜI MỞ ĐẦU

Cùng với sự phát triển chung của thế giới, Việt Nam đặt mục tiêu phát triển ngành

du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn thúc đẩy phát triển kinh tế. Ngành du lịch trên thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng đã có những bước phát triển vượt bậc. Là một

phân ngành quan trọng của du lịch, lữ hành bao gồm các tổ chức, cá nhân trực tiếp tham

gia vào việc kinh doanh, tổ chức, điều hành và hướng dẫn tham quan du lịch và tổ chức, cá nhân gián tiếp cung ứng các dịch vụ như khách sạn, vận chuyển, nhà hàng, điểm tham

quan... Đối với ngành Du lịch Việt Nam, khối lữ hành có vị trí quan trọng không kém. Do

chiếm lĩnh một thị phần lớn trong tổng thị trường du lịch và là chìa khóa then chốt đối với

thị trường khách du lịch quốc tế, có thể nói các công ty lữ hành Việt Nam có ảnh hưởng lớn đến sự hình thành và phát triển của ngành Du lịch.

Công ty Dịch vụ Lữ hành Saigontourist là doanh nghiệp lữ hành luôn tiên phong với

những sáng tạo đột phá, tăng trưởng bền vững, khẳng định vững chắc vị trí hàng đầu về

chất lượng sản phẩm, dịch vụ, cung cách phục vụ và hiệu quả kinh doanh. Hiện là đơn vị

lữ hành hàng đầu và duy nhất tại Việt Nam kinh doanh hiệu quả trên cả 3 lĩnh vực du lịch

outbound, du lịch inbound và du lịch nội địa, tôn chỉ hoạt động của Công ty là luôn cam

kết nỗ lực mang lại những giá trị dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, đối tác, bảo đảm sự phát

triển bền vững, hài hòa lợi ích doanh nghiệp và cộng đồng xã hội.

Trong bài báo cáo lần này, nhóm sẽ đi sâu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc

xây dựng và thực hiện chiến lược của Công ty Dịch vụ Lữ hành Saigontourist. Bài báo cáo

của nhóm gồm 5 phần chính:

Phần 1: Giới thiệu chung về Công ty Dịch vụ Lữ hành Saigontourist

Phần 2: Đánh giá môi trường nội bộ và khả năng của doanh nghiệp

Phần 3: Phân tích tác động và ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đối với doanh nghiệp và các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp Phần 4: Phân tích tác động và ảnh hưởng của môi trường vi mô đối với doanh nghiệp và

các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp Phần 5: Định hướng chiến lược đối với doanh nghiệp

Dù đã cố gắng tìm hiểu để hoàn thiện báo cáo, tuy nhiên bài làm của chúng em không

thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những lời góp ý, nhận xét từ cô để bài làm của chúng em được hoàn thiện hơn. Chúng em chân thành cảm ơn cô!

1

NỘI DUNG

Thông tin khái quát

PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP 1.1. 1.1.1. Tổng quan về Tổng Công ty Saigontourist

- Tên doanh nghiệp: Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn – TNHH Một Thành Viên. - Tên Tiếng Anh: Saigontourist Holding Company - Tên Viết Tắt: Saigontourist - Lĩnh vực hoạt động:

Có tầm ảnh hưởng và phạm vi hoạt động rộng, là thành viên của các tổ chức du lịch

uy tín trong nước và trên thế giới. Hoạt động kinh doanh trong 4 lĩnh vực cốt lõi: Khách sạn – khu du lịch, Nhà hàng, Dịch vụ Lữ hành, Vui chơi giải trí. Đồng thời, Saigontourist

sử dụng các ưu thế trong các dịch vụ liên quan để đầu tư và kiểm soát các dịch vụ hỗ trợ;

sử dụng lợi thế chuyên môn hoá nhằm hoạt động đa chức năng, qua đó nâng cao hiệu quả

hoạt động kinh doanh và tối đa hoá khả năng cạnh tranh.

- Giấy Phép Thành Lập: Quyết định thành lập số 1833/QĐ-UB-KT,thi hành ngày

30/03/1999 của UBND Thành Phố Hồ Chí Minh.

- Đăng Ký Kinh Doanh: Giấy chứng nhận số 103426 do Sở Kế hoạch và Đầu tư -

TP.HCM cấp ngày 04.06.1999

- Vốn Tổng Công Ty: 3.403.835.000.000 đồng - Mã số thuế: 0300625210-1 - Trụ sở chính: 23 Lê Lợi, Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh,Việt Nam - ĐT: (84.8) 3829 2291 - 3822 5874 - 3822 5887 - 3829 5000 - Số fax: (84.8) 3824 3239-3829 1026 - Email: saigontourist@sgtourist.com.vn - Trang mạng: www.saigon-tourist.com - Thành tựu:

Hiện nay, Tổng công ty du lịch Saigontourist là một trong những nhà điều hành du lịch hàng đầu trên phạm vi toàn quốc, với hệ thống quan hệ đối tác chặt chẽ với hơn 300 công ty, đại lý du lịch tại hơn 36 quốc gia và vùng lãnh thổ như Pháp, Đức, Nhật, Nga, Hoa

Kỳ, Trung Quốc, Bắc Âu, Tây Ban Nha, Hàn Quốc, các nước trong khu vực ASEAN. Công ty Dịch vụ Lữ hành Saigontourist là thành viên chính thức của các hiệp hội du lịch quốc tế(PATA, ASTA,USTOA,JATA) và hiệp hội du lịch Việt Nam(VTA), Hiệp hội du lịch Thành phố Hồ Chí Minh(HTA), Câu lạc bộ du lịch MICE Việt Nam. Từ năm 1999 đến nay,

2

Công ty dịch vụ lữ hành Saigontourist được Tổng cục du lịch Việt Nam và Hiệp hội du lịch

Việt Nam bình chọn đạt danh hiệu: “ Công ty Lữ hành Quốc tế hàng đầu Việt Nam).

Tổng quan về Công ty Dịch vụ Lữ hành Saigontourist

1.1.2. 1.1.2.1. Thông tin chung

- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH MTV Dịch vụ Lữ hành Saigontourist - Trụ sở chính: 45 Lê Thánh Tôn, Phường Bến -Nghé, Quận 1, TP.Hồ Chí Minh - Tel: 84.28.38 279 279 - Fax: 84.28.38 246 213 - Email: info@saigontourist.net - Website: www.saigontourist.net - Thành lập năm 1975, Công ty TNHH Một Thành viên Dịch vụ Lữ hành Saigontourist hiện là đơn vị lữ hành hàng đầu và duy nhất tại Việt Nam kinh doanh

hiệu quả trên cả 3 lĩnh vực du lịch quốc tế, du lịch nước ngoài, du lịch trong nước.

Tôn chỉ hoạt động của Công ty là luôn cam kết nỗ lực mang lại những giá trị dịch

vụ tốt nhất cho khách hàng, đối tác, bảo đảm sự phát triển bền vững, hài hòa lợi ích

doanh nghiệp và cộng đồng xã hội. Sự phát triển toàn diện, không ngừng đổi mới

sáng tạo, hoàn thiện công nghệ quản lý, định chuẩn quy trình phong cách phục vụ

cùng nguồn nhân lực dồi dào, giàu kinh nghiệm, yêu nghề là nền tảng tạo nên sức mạnh, giá trị đẳng cấp cho thương hiệu Lữ hành Saigontourist.

1.1.2.2. Dịch vụ

Hoạt động kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ lữ hành, bao gồm các tour

trong, ngoài nước và các dịch vụ liên quan như: Du lịch quốc tế; Du lịch tàu biển quốc tế

và đại lý hàng hải; Du lịch MICE (Meeting, Incentive, Conference and Event); Dịch vụ BTS (Business Travel Service); Du lịch nước ngoài; Du lịch nội địa; Dịch vụ du lịch cao

cấp - Premium Travel; Du lịch tiết kiệm - IKO Travel: Mọi người đều có thể du lịch; Dịch vụ đặt vé máy bay quốc tế và quốc nội; Dịch vụ cho thuê xe; Dịch vụ xuất khẩu lao động; Dịch vụ Du học; Dịch vụ cho thuê Hướng dẫn, Phiên dịch.

Các tour hoạt động:

 Du lịch quốc tế

Một trong những thế mạnh hàng đầu của Công ty Dịch vụ Lữ hành Saigontourist là

mảng du lịch quốc tế với hệ thống quan hệ đối tác mở rộng trên toàn thế giới. Ngay từ ngày

3

đầu thành lập, du khách khắp nơi trên thế giới đã tin tưởng lựa chọn thương hiệu

Saigontourist với những chương trình trọn gói trải dài khắp đất nước và loại hình đa dạng. Sản phẩm nổi bật Saigontourist giới thiệu đến với bạn bè, du khách quốc tế dựa trên lợi thế

cạnh tranh danh lam thắng cảnh, sức mạnh và chiều sâu văn hóa Việt, thông qua các loại

hình: du lịch thuần túy, du lịch khám phá, tìm hiểu văn hóa – xã hội, du lịch thám hiểm, du

lịch ẩm thực, du lịch sinh thái.

 Du lịch tàu biển quốc tế và đại lý hàng hải

Sớm tiếp cận nguồn khách tàu biển từ đầu những năm 90 thế kỷ 20, Saigontourist là

một trong những công ty lữ hành hàng đầu khai thác và phát triển du lịch tàu biển tại Việt

Nam. Với ưu thế về kinh nghiệm phục vụ những đoàn tàu biển lớn sang trọng, các loại du

thuyền và thuyền buồm, du lịch tàu biển là một trong những thế mạnh của Saigontourist

với sự đa dạng về tour tuyến.

 Du lịch MICE (Meeting, Incentive, Conference and Event)

Du lịch MICE của Saigontourist là lựa chọn hàng đầu của các công ty, doanh nghiệp,

xí nghiệp, trường học…. bởi khả năng đáp ứng dịch vụ cao và được triển khai hiệu quả cả

trong và ngoài nước.

Hiện Công ty khai thác chuyên nghiệp các chương trình MICE trọn gói (kết hợp

tham quan với tổ chức hội nghị, hội thảo, sự kiện, chương trình team-building nâng cao

tinh thần tập thể, tinh thần đoàn kết cho nhân viên công ty, hoạt động xã hội, ngoại khóa, chương trình du lịch khen thưởng incentive) và các dịch vụ riêng lẻ (phòng họp, phòng ở

tại các khách sạn 4-5 sao, phương tiện vận chuyển, chương trình tham quan trước và sau

hội nghị, hội thảo).

 Du lịch nước ngoài

Với hệ thống đối tác uy tín tại nước ngoài đồng thời luôn bám sát nhu cầu của khách

hàng, Công ty liên tục giới thiệu nhiều loại hình du lịch nước ngoài trọn gói đa dạng, phù hợp theo mùa, theo thị hiếu, thu nhập và lứa tuổi của du khách: du lịch thuần túy, du lịch

kết hợp khảo sát dịch vụ, thị trường, ngành nghề, du học, tham dự hội chợ, hội thảo, khám chữa bệnh, thăm thân nhân, du lịch khám phá văn hóa – lịch sử, du lịch dành riêng cho người cao tuổi, du lịch báo hiếu…

 Du lịch nội địa

Saigontourist đã sớm xây dựng hệ thống chương trình tham quan đa dạng và dịch vụ chất lượng đảm bảo nhất dành cho du khách Việt Nam và Việt kiều với những điểm đến

trải dài khắp mọi miền đất nước.

 Dịch vụ du lịch cao cấp – Premium Travel

4

Với thế mạnh và kinh nghiệm trong việc tổ chức những chương trình đặc biệt phục

vụ các lãnh đạo quốc gia, tập đoàn, doanh nghiệp nước ngoài cũng như các chương trình tour VIP dành cho đối tượng khách hàng có thu nhập cao, từ tháng 6/2005, Saigontourist

đã tiên phong phát triển thương hiệu nhánh PREMIUM TRAVEL dành cho dòng sản phẩm

du lịch cao cấp trong và ngoài nước.

Các sản phẩm và dịch vụ du lịch Premium Travel được thiết kế nhằm đáp ứng một cách tốt nhất những yêu cầu đặc biệt về chuyến đi du lịch, công tác trong và ngoài nước.

Điểm khác biệt ở các tour này chính là dịch vụ cao cấp, chọn lọc, riêng biệt, phù hợp với

phong cách, nhu cầu và quỹ thời gian của khách. Premium Travel đem lại cho khách cơ hội

trở thành chủ sở hữu thẻ Premium Travel với chức năng thanh toán quốc tế, ưu đãi nhiều

dịch vụ cao cấp trong và ngoài nước

 Du lịch tiết kiệm :IKO Travel: Mọi người đều có thể du lịch

Từ tháng 9/2008, Saigontourist chính thức triển khai dòng sản phẩm mới: Du lịch

tiết kiệm – IKO Travel với phương châm “Mọi người đều có thể du lịch” bên cạnh dòng

sản phẩm tour truyền thống và dòng tour cao cấp Premium Travel. Sự ra đời của IKO Travel

là bước phát triển tiếp theo của chiến lược phát triển đa dạng dòng sản phẩm, dịch vụ và

triết lý kinh doanh “triển khai dịch vụ đem lại nhiều lợi ích cho cả cộng đồng” của

Saigontourist.

Giải thích tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu của doanh nghiệp

1.2. Các đơn vị thành viên thuộc Tổng Công ty Saigontourist đều có chung tầm nhìn, sứ mệnh

cũng như mục tiêu hoạt động.

Hình 1.1. Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi của Saigontourist

Nguồn: Internet

5

 Tầm nhìn

Trở thành một trong những thương hiệu du lịch hàng đầu khu vực Đông Nam Á,

nâng cao vị thế hình ảnh của Việt Nam.

Phát triển theo xu hướng hội nhập, bền vững, hiệu quả doanh nghiệp gắn với các giá

trị văn hóa bản địa, lợi ích cộng đồng.

 Sứ mệnh

Tối đa hóa hiệu quả kinh doanh. Mang lại cho khách hàng sự trải nghiệm thông qua

các dòng sản phẩm, chuỗi dịch vụ độc đáo, khác biệt, chứa đựng giá trị văn hóa tinh thần

với chất lượng quốc tế. Quảng bá hình ảnh, tinh hoa truyền thống và bản sắc Việt. Khai

thác tối đa sức mạnh tổng hợp từ các lĩnh vực hoạt động chính, góp phần phát triển du lịch

Việt Nam lên tầm cao mới.

 Mục tiêu chiến lược: Tập trung đẩy mạnh kinh doanh đa dạng về thị trường, khách hàng, sản phẩm và dịch vụ trong cả 3 lĩnh vực du lịch quốc tế, du lịch trong nước, du lịch

nước ngoài; hướng tới vị trí trở thành một trong những thương hiệu lữ hành hàng đầu khu

vực và quốc tế.

 Mục tiêu cụ thể

Với phương châm "Thương hiệu - Chất lượng Hiệu quả - Hội nhập", Saigontourist

sẽ chú trọng vào việc tăng cường hiệu quả kinh doanh, cải tiến chất lượng dịch vụ, phát

triển vốn đầu tư để nâng cấp cơ sở vật chất, phát triển sản phẩm mới mang nét đặc trưng văn hóa truyền thống, tăng cường công tác tuyên truyền - quảng bá - tiếp thị đến các thị

trường mục tiêu và tiềm năng.

 Giá trị cốt lõi - Hướng đến kinh doanh: Tập trung phát triển kinh doanh bền vững. - Hướng đến khách hàng: Phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng với dịch vụ tốt nhất. Mang đến cho du khách nhiều giá trị cộng thêm thông qua những trải nghiệm thú vị. Duy trì quan hệ hợp tác bền vững với khách hàng hiện có, đồng thời phát

triển khách hàng tiềm năng.

- Hướng đến nhân viên: Nguồn nhân lực là tài sản vô giá của doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực du lịch. Trân trọng từng cán bộ nhân viên cũng chính là truyền thống văn hóa của Lữ hành Saigontourist. Luôn chú trọng đào tạo, tái đào tạo nguồn nhân

sự bằng cách nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thái độ tận tâm phục vụ khách hàng, phong cách làm việc chuyên nghiệp, tinh thần đồng đội, tinh thần trách

nhiệm. Đồng thời, xây dựng không gian làm việc đoàn kết, thân thiện để từng cá nhân xem tập thể như mái nhà thứ hai của mình, một lòng bảo vệ và phát triển thương

6

hiệu Lữ hành Saigontourist. Qua đó, mức thu nhập của từng cá nhân không ngừng

được cải thiện.

- Hướng đến cộng đồng: Bên cạnh mục tiêu kinh doanh vì lợi nhuận, Lữ hành Saigontourist luôn hướng đến lợi ích thiết thực của cộng đồng xã hội. Phát triển sản

phẩm và hoạt động kinh doanh trên tiêu chí hài hòa lợi ích doanh nghiệp với cộng

đồng, thân thiện với môi trường thiên nhiên, phù hợp văn hóa bản địa. Công ty cũng xây dựng mối quan hệ bền chặt với cộng đồng thông qua các chương trình từ thiện,

tài trợ đa dạng và thiết thực nhất.

 Năng lực cốt lõi

Năng lực cốt lõi của Saigontourist là không ngừng đổi mới luôn chú trọng đầu tư

nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa sản phẩm lữ hành, tiên phong xây dựng

những sản phẩm mới và phát triển các chương trình chăm sóc khách hàng... đây cũng chính

là cơ sở góp phần tạo nên sự khác biệt của Công ty Dịch vụ Lữ hành Saigontourist.

1.3. Đánh giá mục tiêu chiến lược và mục tiêu cụ thể qua công cụ SMART

 S – Specific: Mục tiêu đề ra khá rõ ràng, chỉ rõ cần phải cải thiện, nâng cấp chất lượng dịch vụ, cơ sở hạ tầng, phát triển sản phẩm. Tuy nhiên chưa xác định được mục tiêu

quan trọng hàng đầu.

 M – Measurable: Mục tiêu chưa cụ thể từng mảng, chưa có số liệu cụ thể để đo

lường mức độ muốn đạt được.

 A – Attainable: Mục tiêu trên là khả thi và có thể đạt được. Hiện nay đại dịch covid đã được khống chế, nền kinh tế đang phục hồi, chính phủ cũng hỗ trợ chính sách tài chính

cho các doanh nghiệp. Là một Công ty năng động, không ngừng đổi mới nên việc cải thiện

các chất lượng dịch vụ cũng như nghiên cứu các sản phẩm mới là không khó, nên mục tiêu

trên có thể đạt được.

 R – Relevant: Mục tiêu trên là thực tế. Hiện nay có rất nhiều các đối mạnh nên việc thực hiện đổi mới để tăng sức cạnh tranh trong ngành là việc bắt buộc phải làm. Với nguồn nhân, vật lực, kinh nghiệm trong ngành của lữ hành saigontourist thì đều có khả năng đạt được.

 T – Time-bound: Tuy nhiên chưa có hạn định thời gian cho từng mục tiêu cụ thể.

KẾT LUẬN: Nhìn chung, mục tiêu của lữ hành Saigontourist đã đảm bảo được các yếu tố khả thi và thực tế. Tuy nhiên chưa chỉ rõ được mục tiêu cụ thể của từng mảng

vì thế không thể đo lường được mức độ công ty muốn đạt được. Chưa chỉ ra mục tiêu ngắn hạn.

7

PHẦN 2. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ VÀ KHẢ NĂNG CỦA DOANH

NGHIỆP 2.1. Phân tích môi trường nội bộ và khả năng của doanh nghiệp thông qua các

công cụ phân tích Phân tích môi trường nội bộ của doanh nghiệp thông qua công cụ VRIO test

2.1.1. 2.1.1.1. Nhân lực

 Value: Yếu tố này tạo ra giá trị cho doanh nghiệp bởi những điểm sau:

Theo thống kê, hiện nay Saigontourist có hơn 17000 cán bộ-nhân viên đang là việc

tại trụ sở chính và các chi nhánh, văn phòng giao dịch trên toàn quốc. Đội ngũ nhân viên

luôn có kinh nghiệm, tinh thần trách nhiệm và am hiểu khách hàng giúp công ty ghi dấu ấn

trong lòng khách hàng với sự chuyên nghiệp, tận tâm. Nguồn nhân lực có độ tuổi trẻ giúp

Saigontourist hoạt động năng động và sáng tạo hơn. Theo báo cáo năm 2018, Saigontourist

đã thu hút tổng số 434 nhân sự mới, trong đó 50% dưới 30 tuổi, 45% từ 30-50 tuổi, còn lại

trên 50 tuổi

 Rarity: Nguồn nhân lực là một nguồn lực hiếm có vì:

Tại hội thảo quốc gia về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, các chuyên gia

đã chỉ ra rằng mỗi năm ngành du lịch trong nước cần thêm 40.000 lao động, trong khi thực

tế chỉ thêm 15000 học viên ra trường và chỉ 42% được đào tạo về chuyên ngành du lịch.

Sau đại dịch Co-vid 19, nhân lực ngành du lịch càng khan hiếm hơn do thời gian gián đoạn, đứt gãy chuỗi hoạt động kinh doanh du lịch, nhân lực đã nghỉ việc hoặc chuyển đổi ngành

nghề. Có được nguồn nhân lực dồi dào và giàu kinh nghiệm, được đào tạo bài bản như

Saigontourist là không hề dễ dàng.

 Inimitability: Nguồn nhân lực của Saigontourist có thể bắt chước được bởi đối thủ cạnh tranh bởi vì hiện nay các công ty du lịch đã chú trọng đầu tư vào nguồn nhân lực, nâng

cao chất lượng nguồn nhân lực.

 Organizational Capability: Nguồn nhân lực tại Saigontourist đã được khai thác có

hiệu quả:

Saigontourist luôn chú trọng đào tạo và tái đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trường Trung cấp Du lịch & Khách sạn Saigontourist (STHC) được thành lập năm 1989, là cơ sở đào tạo nghề du lịch uy tín hàng đầu tại Việt Nam, không chỉ đào tạo

cho hệ thống Saigontourist Group mà còn cho cả nguồn nhân lực du lịch Tp. HCM và cả nước, thông qua các chương trình đào tạo tại Trường, theo nhu cầu của các doanh nghiệp,

các địa phương...Trường luôn liên kết với các khách sạn 4-5 sao trong hệ thống Saigontourist Group và các đối tác nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các học viên nâng

8

cao chất lượng thực hành tại môi trường thực tế theo tiêu chuẩn ngành. Bên cạnh đó, mở

rộng quan hệ hợp tác với các đối tác uy tín chuyên ngành đào tạo du lịch hàng đầu thế giới. Ngoài chú trọng vào nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, Saigontourist cũng quan

tâm đến phúc lợi người lao động để giữ chân nguồn nhân lực chất lượng cao. ngoài chính

sách lương thưởng hấp dẫn dựa trên mức độ đóng góp và thành tích của từng cá nhân, người

lao động tại Saigontourist còn nhận được sự chăm sóc toàn diện về sức khỏe, thể chất và tinh thần gồm khám sức khỏe định kỳ, cải thiện điều kiện lao động, nghỉ thai sản,...

Dưới đây là một vài chính sách dành cho người lao động của Saigontourist:

- Chính sách khen thưởng:

Chế độ khen thưởng cho nhân viên cấp dưới của STS gắn liền với hiệu quả hoạt

động giải trí kinh doanh thương mại và chất lượng dịch vụ của mỗi nhân viên cấp dưới triển

khai cho người mua. STS có những chính sách cơ bản như sau : Một năm, nhân viên cấp

dưới được hưởng tối thiểu 13 tháng lương. Ngoài ra nhân viên cấp dưới còn được hưởng

thêm lương, thưởng cho những đơn vị chức năng, cá thể tiêu biểu vượt trội trong năm,

thưởng ý tưởng sáng tạo, thưởng trong những dịp lễ tết của vương quốc và kỷ niệm xây

dựng Công ty. Tất cả nhân viên cấp dưới chính thức của STS đều được hưởng những trợ

cấp xã hội tương thích với Luật Lao động - Chính sách nhân sự của công ty:

Triết lý kinh doanh của công ty là “LUÔN HƯỚNG ĐẾN KINH DOANH, KHÁCH HÀNG, CỘNG ĐỒNG VÀ NHÂN VIÊN”. Do đó, mọi kế hoạch, hành động hướng đến

kinh doanh, khách hàng nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh của Công ty, từ đó sẽ có điều

kiện tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân viên. Tạo điều kiện làm việc

thuận lợi nhất về vật chất và tinh thần để tăng động lực làm việc tích cực của nhân viên,

phục vụ một cách tốt nhất cho khách hàng và cho mục tiêu phát triển của Công ty.

SaiGonTourist hiện tại đã thành lập cơ sở đào tạo cho mình đó là Trường Trung Cấp Du Lịch và Khách Sạn SaiGonTourist (STHC). Từ đó, công ty dễ dàng tuyển chọn ra nguồn

nhân sự giỏi, có năng lực.

Sự hợp tác tuyển dụng lao động giữa Saigontourist và Tập đoàn Costa Crociere S.p.A đã và đang góp phần mang lại những cơ hội làm việc tốt cho lao động Việt Nam. Bên cạnh mức thu nhập hấp dẫn và ổn định, người lao động Việt Nam còn được làm việc trực tiếp

trong môi trường đào tạo nghề quốc tế chuyên nghiệp của châu Âu, giúp tích lũy nhiều kinh nghiệm tốt cho những công việc sau này.

- Chính sách đào tạo:

9

Cùng với việc phát triển hệ thống các cơ sở đào tạo, STS còn tạo mọi điều kiện giúp

mỗi cá nhân phát triển nghề nghiệp đồng thời xây dựng một lực lượng nhân viên chuyên nghiệp cho mình. Chương Trình đào tạo của STS giúp nhân viên có kỹ năng chuyên môn

cao, quy trình nghiệp vụ thống nhất trên toàn hệ thống, để dù khách hàng giao tiếp với bất

cứ trung tâm nào cũng đều nhận được một phong cách STS duy nhất, đó là sự chuyên

nghiệp, nhanh chóng và vì lợi ích của khách hàng. Ở STS, các chương trình học tập đều xuất phát từ nhu cầu cụ thể. STS khuyến khích nhân viên chủ động trong học tập và phát

triển nghề nghiệp của bản thân. Phòng Phát triển Nguồn nhân lực và Trung Tâm Đào tạo

đóng vai trò hỗ trợ và hướng dẫn việc học tập và phát triển nghề nghiệp cho nhân viên. STS

đa dạng hóa phương thức đào tạo nhằm tạo cho nhân viên nhiều cơ hội học tập và phát

triển. Các phương thức học tập cho nhân viên gồm có: Học trên lớp, học tập ngay trong

công việc, học tập từ các nguồn khác, tự học trên trang web (E-learning). Nhân viên quản

lý, điều hành của STS cũng được chú trọng đào tạo chuyên sâu về quản trị chiến lược, quản

trị marketing, quản lý rủi ro, quản lý chất lượng, v.v.

2.1.1.2. Chất lượng sản phẩm dịch vụ

 Value: Chất lượng sản phẩm dịch vụ của Saigontourist được đánh giá là một nguồn

lực có giá trị vì:

Hiện nay, Lữ hành Saigontourist đang khai thác hiệu quả các sản phẩm, dịch vụ Du lịch quốc tế; Du lịch tàu biển quốc tế và đại lý hàng hải; Du lịch MICE (Meeting, Incentive,

Conference and Event); Du lịch nước ngoài; Du lịch nội địa; Dịch vụ du lịch cao cấp -

Premium Travel; Du lịch tiết kiệm - IKO Travel: Mọi người đều có thể du lịch; Dịch vụ đặt

vé máy bay quốc tế và quốc nội;...Trước khi dịch Covid 19 bùng phát, năm 2018,

SaigonTourist đón 1,2 triệu lượt khách du lịch trong nước và quốc tế, 475 nghìn lượt khách

và thuyền viên, 120 chuyến tàu từ các hãng tàu nổi tiếng, với tổng doanh thu là 6.652 tỷ đồng.

 Rarity: Đây là một nguồn lực khan hiếm vì:

Hiện nay Saigontourist là đơn vị lữ hành hàng đầu và duy nhất tại Việt Nam kinh doanh hiệu quả trên cả 3 lĩnh vực du lịch quốc tế, du lịch nước ngoài, du lịch trong nước. Tại Lữ hành Saigontourist, du lịch quốc tế là lĩnh vực kinh doanh trọng tâm, trong đó dịch

vụ du lịch tàu biển cao cấp đang được khách hàng quan tâm nhiều nhất. Với ưu thế vượt trội về kinh nghiệm phục vụ những đoàn tàu biển lớn cùng sự đa dạng về tour tuyến, dịch

vụ và đội ngũ nhân sự được đào tạo chuyên nghiệp, du lịch tàu biển đã và đang góp phần phát triển đồng bộ lĩnh vực du lịch quốc tế của Lữ hành Saigontourist. Du lịch tàu biển

10

cũng chính là kênh thu hút lượng lớn du khách quốc tế tại Lữ hành Saigontourist, với hàng

trăm ngàn du khách đa quốc tịch đến Việt Nam mỗi năm. Du lịch MICE của Saigontourist là lựa chọn hàng đầu của các công ty, doanh nghiệp, xí nghiệp, trường học, bởi khả năng

đáp ứng dịch vụ cao và được triển khai hiệu quả cả trong nước và ngoài nước. Hiện nay,

công ty đang khai thác chuyên nghiệp các chương trình MICE trọn gói (Kết hợp tham quan

với tổ chức hội nghị, hội thảo, sự kiện, chương trình team-building) và các dịch vụ đơn lẻ (Phòng họp, phòng ở, phương tiện di chuyển,...)

 Inimitability: Chất lượng sản phẩm dịch vụ của Saigontourist là một nguồn lực khó

bắt chước bởi một số lí do sau:

Vì số lượng sản phẩm nhiều và đa dạng, công ty đối thủ khó có thể bắt chước hoặc

bắt chước nhưng không đạt tới trình độ chất lượng dịch vụ như SaigonTourist. Với du lịch

tàu biển, SaigonTourist đã sớm tiếp cận nguồn khách tàu biển từ đầu những năm 90 của thế

kỷ 20. Với ưu thế về kinh nghiệm phục vụ những đoàn tàu biển lớn sang trọng, các loại du

thuyền và thuyền buồm, du lịch tàu biển là một trong những thế mạnh của Saigontourist

với sự đa dạng về tour tuyến, khó có đối thủ nào có thể bắt chước về chất lượng phục vụ

cũng như đạt được số lượng khách đón tiếp lớn như SaigonTourist trong thời gian ngắn.

Saigontourist cũng là một người tiên phong mang lại dịch vụ tốt nhất nhu cầu đi lại để hài

lòng khách hàng. Chất lượng dịch vụ là một yếu tố quan trọng và luôn luôn ưu tiên hàng

đầu của công ty. Saigontourist tuân thủ hoạt động theo Quy trình quản lý chất lượng ISO 9001:2000 và là đơn vị lữ hành đầu tiên tại Việt Nam được nhận chứng chỉ này. Công ty

cũng đạt được một số thành tựu vinh dự về các dịch vụ như “Sản phẩm dịch vụ tốt nhất

năm 2010”do người tiêu dùng bình chọn theo kết quả điều tra của báo Sài Gòn Tiếp Thị và

“Doanh nghiệp lữ hành được hài lòng nhất” do độc giả báo Sài Gòn Tiếp Thị bình chọn từ

2003 đến 2009

 Organizational Capability: Nguồn lực đã được Saigontourist khai thác, nắm bắt:

Về cơ cấu tổ chức, Ban giám đốc trực tiếp quản lý 3 khối: Khối du lịch nước ngoài,

Khối du lịch nội địa, Khối du lịch quốc tế. Trong mối khối lại có các phòng như Phòng kinh doanh khách đoàn, phòng kinh doanh khách lẻ, phòng điều hành,... giúp xây dựng, điều hành, phát triển và quản lý tốt hơn các sản phẩm du lịch, quản lý một cách trực tiếp và hiệu quả. Saigontourist luôn chú trọng đầu tư xây dựng, làm mới và đa dạng hóa các loại

sản phẩm - dịch vụ, kết hợp những tuyến điểm độc đáo và những trải nghiệm khác biệt.

Saigontourist luôn chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ. Với định hướng phát triển

tập trung về chiều sâu, đảm bảo hiệu quả bền vững, tính chuyên nghiệp cao, có sức cạnh tranh trong bối cảnh và xu hướng phát triển mới của ngành du lịch Việt Nam, việc kiện toàn

11

nguồn nhân lực có kỹ năng và chuyên môn cao là một trong những nhiệm vụ ưu tiên hàng

đầu trong chiến lược đào tạo con người của Lữ hành Saigontourist. Theo đó, các chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao liên tục được triển khai thông qua

thỏa thuận hợp tác dài hạn giữa Lữ hành Saigontourist và các trường đại học uy tín.

2.1.1.3. Thương hiệu

 Value

Saigontourist là một trong các thương hiệu du lịch nổi tiếng nhất tại Việt Nam, nó

được nhận biết rộng rãi bởi việc phát triển một quy mô rộng khắp cả nước, ngoài lĩnh vực

lữ hành nó còn kinh doanh trong các lĩnh vực khách sạn, nhà hàng và khu du lịch. Thương

hiệu Saigontourist được nhận biết qua việc hình thành một hệ thống các công ty thành viên

và liên kết (mặc dù nhiều công ty liên kết có tỷ lệ vốn đầu tư của Saigontourist rất thấp).

Saigontourist cũng được xem là “anh cả” trong thị trường Việt Nam, chiếm thị phần hơn

11% trong thị trường ngành du lịch Việt Nam. Được Thành ủy, UBND thành phố và các

sở, ngành chức năng cũng như các tỉnh, thành phố trong cả nước quan tâm ủng hộ, tạo mọi

điều kiện để công ty kinh doanh. Hàng chục năm nay, thương hiệu Saigontourist không chỉ

trở nên quen thuộc với người thành phố mà còn là một trong những địa chỉ tin cậy của

khách du lịch trong và ngoài nước

 Rarity

Saigontourist đã chú trọng xây dựng thương hiệu qua các hoạt động quan hệ công

chúng kết hợp với kênh truyền thông hiện đại như các kênh truyền thông online. Chính điều

này đã góp phần xây dựng một hình ảnh tốt trong tâm trí người tiêu dùng. Saigontourist

cũng là doanh nghiệp du lịch hàng đầu trong cả nước quan tâm xúc tiến quảng bá tiếp thị

với khách du lịch trong và ngoài nước. Tăng cường hợp tác các cơ quan truyền thông, các

hãng hàng không, các tập đoàn, công ty du lịch nước ngoài nhằm quảng bá thương hiệu Saigontourist và các đơn vị thành viên đồng thời quan tâm giới thiệu sản phẩm mới cũng

như các dịch vụ du lịch trong các dịp hè, lễ, Tết dương lịch và Tết truyền thống dân tộc Hàng năm, Lữ hành Saigontourist tham gia hơn 20 hội chợ, roadshow du lịch quốc tế tại các thị trường trọng điểm trên thế giới nhằm triển khai các hoạt động quảng bá điểm đến du lịch Việt Nam với những sản phẩm thế mạnh, đặc trưng. Mỗi sản phẩm, dịch vụ du lịch

của thương hiệu Lữ hành Saigontourist dành cho du khách quốc tế đều được chọn lọc kỹ lưỡng, mang đậm nét văn hóa - lịch sử và những giá trị truyền thống của Việt Nam. Như

một cầu nối Việt Nam với thế giới, thương hiệu Lữ hành Saigontourist luôn gắn kết chặt chẽ các sản phẩm du lịch cùng với hình ảnh điểm đến, các giá trị, bản sắc Việt đến với hàng

12

triệu du khách quốc tế đa quốc tịch đến Việt Nam thông qua các chương trình tour của Lữ

hành Saigontourist (theo đường hàng không, đường biển, đường sông và đường bộ).

 Inimitability

Một loạt những thành tựu cho thấy vị thế của một thương hiệu lớn khó có thể bắt

chước được của Saigontourist có thể kể đến như:

 Là doanh nghiệp lữ hành duy nhất được bình chọn danh hiệu “Thương hiệu Quốc

gia” của Chính phủ Việt Nam liên tục từ năm 2008 đến nay.

 Đứng đầu các Giải thưởng Du lịch Việt Nam năm 2018 về kinh doanh Lữ hành Quốc tế và Lữ hành Nội địa do Tổng Cục Du lịch và Hiệp hội Du lịch xét duyệt, công bố.

 Đạt giải thưởng “Công ty Lữ hành tốt nhất” của báo Sài Gòn Tiếp Thị từ năm 2001

đến nay.

 Được Sở Văn hóa,Thể thao & Du lịch TP.HCM bình chọn và công nhận đứng đầu Top 10 Doanh nghiệp Lữ hành quốc tế, Lữ hành nội địa và Lữ hành nước ngoài hàng

đầu tại TP.HCM từ năm 2010 đến nay.

 Đạt giải thưởng “Doanh nghiệp Sài Gòn tiêu biểu” từ năm 2008 đến nay. Được bình chọn giải thưởng “Tourism Alliance Awards (TAA) - Nhà điều hành tour du lịch quốc tế tiêu biểu nhất” từ năm 2009 đến nay.

 Được xét tặng giải thưởng “Sao Vàng Đất Việt - Top 100 Doanh nghiệp hàng đầu

Việt Nam” liên tục từ năm 2007 đến nay

Ngoài ra còn rất nhiều các giải thưởng và danh hiệu khác là thành quả cũng như sự

khẳng định vị thế, uy tín thương hiệu của Lữ hành Saigontourist tại thị trường du lịch Việt

Nam.

 Organizational Capability

Từ khi thành lập đến nay, Saigontourist luôn thể hiện truyền thống tiên phong xây

dựng và phát triển sản phẩm, dịch vụ độc đáo, tạo ra sự khác biệt để thu hút và giữ chân khách hàng. Công ty chú trọng sáng tạo các giá trị gia tăng, tạo điểm nhấn trong từng sản

phẩm, dịch vụ, tạo sự thích thú và định vị thương hiệu trong tâm trí khách hàng. Bên cạnh đó Saigontourist luôn gắn các giá trị văn hóa bản địa với mọi hoạt động kinh doanh để tạo ra chuỗi giá trị mang thương hiệu của Saigontourist, quảng bá hình ảnh của du lịch Việt Nam đến với bạn bè quốc tế và đưa du lịch Việt Nam trở thành nền kinh tế mũi nhọn. Từ đó có thể thấy Saigontourist có khả năng khai thác được năng lực và nguồn lực

để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.

13

2.1.1.4. Nguồn tài chính

 Value

Lữ hành Saigontourist trực thuộc Saigontourist Group là một trong những đơn vị

làm dịch vụ lữ hành không chỉ top đầu thị trường miền Nam mà còn cả nước. Ngoài lịch sử

lâu đời – thành lập năm 1975, quy mô doanh nghiệp cũng đứng đầu cả nước – doanh thu

trung bình trước dịch khoảng 5.000 tỷ đồng/năm.

Nguồn tài chính của Saigontourist với tài sản là hơn 11 nghìn tỷ đồng, vốn chủ sở

hữu là hơn 9 nghìn tỷ đồng rất có giá trị vì chúng giúp đầu tư vào các cơ hội bên ngoài và

giúp doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh. Nguồn tài chính lớn còn giúp

Saigontourist chống lại các mối đe dọa từ bên ngoài.

 Rarity

Nguồn lực tài chính mạnh chỉ có một vài công ty trong ngành sở hữu. Trong Top 10

công ty Du lịch - Lữ hành uy tín, một số cái tên có năng lực tài chính kể đến như Vietravel,

Saigontourist, Công ty TNHH Thương mại và Du lịch ANEX Việt Nam.

 Inimitability

Dễ bắt chước. Thực tế có một số công ty lữ hành có lợi nhuận lớn trong nhiều năm

và năng lực tài chính cao, có thể tích lũy nguồn tài chính tương tự Saigontourist trong một

thời gian ngắn nếu tiếp tục hoạt động có hiệu quả sau đại dịch như Vietravel.

 Organizational Capability

Khả năng sử dụng nguồn lực đang không được ổn định, cụ thể: Năm 2020, Công ty

TNHH MTV Dịch vụ Lữ hành Saigontourist lỗ ròng hơn 87 tỷ đồng, trong khi năm 2019

có lãi gần 87 tỷ đồng.

Hình 2.1. Kết quả kinh doanh năm 2020 của Saigontourist. (Đvt: tỷ đồng)

Nguồn: BCTC năm 2020 kiểm toán của Saigontourist 14

Trong năm 2020, doanh thu thuần của Saigontourist giảm 74% so với năm 2019, còn

gần 1,312 tỷ đồng. Giá vốn dù đã giảm 72%, nhưng vẫn còn chiếm hơn 1,356 tỷ đồng khiến Công ty lỗ gộp về cung cấp dịch vụ hơn 44 tỷ đồng. Sau khi trừ đi các chi phí, Saigontourist

lỗ ròng hơn 87 tỷ đồng, trong khi năm trước Công ty có lãi ròng gần 87 tỷ đồng. Tuy bị lỗ,

nhưng Công ty có dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh dương hơn 56 tỷ đồng, tăng

23% so với năm trước chủ yếu là nhờ thu hồi được khoản phải thu hơn 233 tỷ đồng và thanh lý hàng tồn kho thu về được gần 87 tỷ đồng. Tại ngày 31/12/2020, tổng tài sản của

Saigontourist ở mức hơn 518 tỷ đồng, giảm 34% so với đầu năm.Trong đó, các khoản phải

thu ngắn hạn và hàng tồn kho lần lượt giảm 63% và 52%. Nợ phải trả chủ yếu là nợ ngắn

hạn, ở mức 468 tỷ đồng, giảm 22% so với đầu năm do người mua trả tiền trước ngắn hạn

giảm đến 50%, còn gần 108 tỷ đồng. Công ty không có dư nợ ngắn hạn và dài hạn tại các

tổ chức tín dụng.

Lũy kế năm 2021, Saigontourist ghi nhận doanh thu thuần đạt 1.142,7 tỷ đồng, giảm

tới 51% so với năm 2020. Đồng thời, chi phí giá vốn hàng bán ghi nhận trong kỳ lên tới

1.239,8 tỷ đồng, Saigontourist báo lỗ gộp 97 tỷ đồng. Bên cạnh đó, Saigontourist ghi nhận

phần lỗ 161,3 tỷ đồng từ các công ty liên doanh, liên kết (tăng gần gấp đôi so với cùng kỳ

năm 2020).

Kết quả, Saigontourist báo lỗ sau thuế 533,8 tỷ đồng. Trong đó, phần lỗ sau thuế của

tổng công ty mẹ ở mức 466,4 tỷ đồng. Đây cũng là năm thứ 2 liên tiếp thua lỗ của Saigontourist. Trước đó, trong năm 2020, tổng công ty này báo lỗ sau thuế 359 tỷ đồng.

Việc thua lỗ trong hai năm liên tiếp cũng ‘bào mòn’ đáng kể nguồn lợi nhuận sau thuế chưa

phân phối mà Saigontourist tích lũy được sau nhiều năm kinh doanh có lãi. Cụ thể, tính đến

cuối năm 2021, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của tổng công ty này đạt mức 599,4 tỷ

đồng, bằng 1/4 so với thời điểm năm 2019 (2.367,6 tỉ đồng). Điều này khiến quy mô tổng

nguồn vốn của Saigontourist tại ngày 31/12/2021 giảm nhẹ so với cuối năm trước, đạt 10.772,3 tỉ đồng.

2.1.1.5. Hệ thống phân phối sản phẩm

 Value: Có giá trị.

Do đặc tính riêng biệt của ngành công nghiệp du lịch, các nhà bán lẻ các tour du lịch

trọn gói yêu cầu phải có những kiến thức chuyên ngành về thông tin du lịch. Vì vậy, chọn lọc phân phối phù hợp đóng vai trò quan trọng cho sự thành công của STS

Ngày nay, do phát triển công nghệ, các nhà khai thác du lịch sử dụng chiến thuật khác nhau để tiếp cận khách hàng tiềm năng. Do đó, STS sử dụng chiến lược để đáp ứng

15

nhu cầu cụ thể của từng phân khúc khách hàng. Cụ thể, nó sẽ phân phối các tour du lịch

trọn gói qua ba kênh khác nhau.

Ba kênh phân phối chủ yếu của STS là:

 Kênh 1 : STS thành lập hệ thống các chi nhánh để bán vé trực tiếp cho khách hàng.

 Kênh 2 : STS gửi vé cho các đại lý du lịch và các đại lý sẽ bán lại cho khách hàng

để hưởng hoa hồng.

 Kênh 3: Thông qua hệ thống website của công ty là dulichhe.com, khách hàng có thể dễ dàng lựa chọn cho mình 1 tour du lịch thích hợp và mua trực tiếp bằng hình

thức chuyển khoản.

 Rarity: Không hiếm vì nhiều đối thủ cũng có hệ thống phân phối lớn, với nhiều chi

nhánh, đại lý du lịch liên kết và có website bán vé riêng

 Inimitability: Dễ bắt chước. Hiện nay các hình thức phân phối như bán vé trực tiếp hay gửi qua đại lý đều đang rất phổ biến. Bên cạnh đó, các công ty du lịch lớn hiện tại đều

có các website bán chương trình du lịch cho riêng mình, các hình thức thanh toán trực tiếp

hay gián tiếp qua website đều có thể dễ dàng bắt chước nên đây không phải là một lợi thế

cạnh tranh của doanh nghiệp.

 Organizational Capability

Thương hiệu Saigontourist ngày càng mở rộng phạm vi nhận diện trong và ngoài

nước. Hiện nay, Công ty phát triển quan hệ chặt chẽ với hơn 450 công ty, đại lý du lịch trên

toàn cầu như Pháp, Đức, Nhật Bản, Nga, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Bắc Âu, Tây Ban Nha, Hàn

Quốc, các nước trong khu vực ASEAN… và là thành viên chính thức của các Hiệp hội du

lịch quốc tế (PATA, ASTA, USTOA, JATA), Hiệp hội Du lịch Việt Nam (VTA), Hiệp hội

Du lịch TP. Hồ Chí Minh (HTA), Câu lạc bộ du lịch MICE Việt Nam, đồng thời với mối

quan hệ hợp tác với hàng vạn đối tác hàng đầu quốc tế, Saigontourist tập trung vào việc gia tăng phát triển các thị trường trọng điểm, tiềm năng; khai phá, mở rộng và phát triển các

thị trường mới trong và ngoài nước

2.1.1.6. Mối quan hệ với khách hàng

Ra đời năm 1975, trong quá trình hơn 40 năm hoạt động, Saigontourist đã thiết lập được các mối quan hệ nhất định với khách hàng của họ. Cùng với việc mở rộng hệ thống các chi nhánh, văn phòng để thuận tiện cho việc giao tiếp với khách hàng, Saigontourist còn đầu tư mở rộng các hình thức khác nhanh hơn, tiện lợi hơn cho khách hàng như đặt vé online thông qua hệ thống website của công ty (dulichtietkiem.com, dulichhe.com,saigon-

tourist.com,…)., đặt vé qua điện thoại, giao vé tận nơi,….

16

 Value

Những hoạt động trên đều giúp gắn kết mối quan hệ thân thiết giữa khách hàng với công ty, từ đó tăng sự trung thành của khách hàng, khuyến khích họ quay lại sử dụng dịch

vụ của công ty. Đồng thời còn giúp công ty gia tăng doanh thu của mình cũng như thu hút

tệp khách hàng tiềm năng. Do đó, năng lực này có giá trị đối với doanh nghiệp.

 Rarity

Một số hoạt động hướng tới khách hàng tại Saigontourist có thể kể đến như:

 Dịch vụ chăm sóc khách hàng: Tư vấn tận tình du lịch cho tất cả khách hàng có nhu cầu tìm hiểu thông tin, hướng dẫn đầy đủ thủ tục một cách nhanh nhất. Tư vấn khi

đi du lịch nước ngoài và chọn đặt vé máy bay, ngược lại tư vấn cho người nước ngoài muốn đi du lịch tại Việt Nam. Trang web đăng đầy đủ thông tin về các tour

cũng như đặc điểm và lưu ý khi đi du lịch. Khách hàng nếu không biết sẽ được giới

thiệu một chuỗi khách sạn, nhà hàng, khu giải trí ở địa điểm lưu trú.Trong tour,

người du lịch sẽ nhận được các quảng cáo và phí bảo hiểm, chai nước khoáng miễn phí, mũ và hành lý của Polo có in thương hiệu Saigontourist.

 Dịch vụ sau bán hàng:Trong điều khoản của dịch vụ sau bán hàng, Saigontourist sẽ

cung cấp cho khách hàng thẻ hội viên và phiếu giảm giá.

 Dịch vụ bảo hiểm: bảo hiểm du lịch, cung cấp cho khách hàng với tiền đền bù hợp lý theo vấn đề đột xuất. Đồng thời, giá tour du lịch nước ngoài của Saigontourist

hiện nay vẫn được đảm bảo tính trọn gói, đầy đủ thuế, phí, và được tặng toàn bộ phí

bảo hiểm du lịch toàn cầu của Chartis (Hoa Kỳ) với giá trị bảo hiểm từ

630.000.000đ/khách/vụ đến 2.100.000.000đ/khách/vụ (áp dụng cho tuyến Châu Âu)

Các hoạt động trên có thể thấy không phải là một nguồn lực khan hiếm của doanh

nghiệp, bởi hầu hết các công ty, doanh nghiệp du lịch trên thị trường hiện tại đều có thể thực hiện được các hoạt động như vậy.

 Inimitability

Hiện nay, các công ty du lịch đều có những chương trình khuyến mãi cho khách hàng của mình để thiết lập mối quan hệ tốt với khách hàng. Những chương trình ưu đãi cho khách hàng, thẻ hội viên như vậy rất phổ biến và có thể dễ dàng bắt chước bởi các đối thủ cạnh tranh khác. Vì vậy, năng lực này không đảm bảo về tính không thể bắt chước.

 Organizational Capability

Sau hơn 40 năm hoạt động, nhờ những trải nghiệm hoàn hảo và dịch vụ đa dạng, Saigontourist đã thiết lập được mối quan hệ thân thiết với khách hàng cũng như thu hút

được khách hàng nhờ danh tiếng về sự uy tín cùng những sản phẩm, chương trình chăm sóc

17

khách hàng hấp dẫn. Cụ thể, Vậy có thể thấy, doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng khai

thác năng lực này để thu hút khách hàng và tăng doanh thu, tăng thị phần cho doanh nghiệp

Bảng 2.1. Bảng tổng hợp kết quả phân tích VRIO test

Nguồn lực V R I O Lợi thế cạnh tranh

Thương hiệu Yes Yes Yes Yes Lợi thế cạnh tranh bền vững

Lợi thế cạnh tranh Nguồn tài chính Yes Yes No No tạm thời

Lợi thế cạnh tranh Mối quan hệ với khách hàng Yes No No Yes ngang hàng

Lợi thế cạnh tranh Hệ thống phân phối Yes No No Yes ngang hàng

Lợi thế cạnh tranh Chất lượng sản phẩm dịch vụ Yes Yes Yes Yes bền vững

Lợi thế cạnh tranh Nhân lực Yes No No Yes ngang hàng

Nguồn: Nhóm sinh viên thực hiện

Phân tích môi trường nội bộ của doanh nghiệp thông qua mô hình Chuỗi giá 2.1.2.

trị - Value Chain 2.1.2.1. Nhóm các hoạt động chính

 Inbound logistics (Cung ứng đầu vào)

Để tạo thành ngành du lịch nói chung và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp lữ hành trong đó có Saigontourist có thể tiến hành kinh doanh nói riêng thì phải cần có rất nhiều

yếu tố, nhiều bộ phận, nhiều nhà sản xuất khác nhau hợp thành. Hệ thống các nhà cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp lữ hành bao gồm:

- Vận chuyển: nhằm thoả mãn nhu cầu đi lại của khách từ nơi ở thường xuyên đế điểm du lịch (khu du lịch) tại nơi đến và ngược lại.Các nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển bao gồm: vận chuyển hàng không, vận chuyển đường sắt, vận chuyển đường bộ, vận chuyển đường thuỷ.

Vừa qua, tại Bà Rịa - Vũng Tàu, Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn (Saigontourist Group) và Tổng Công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines) đã ký kết hợp tác giai

18

đoạn 2020 - 2025, chính thức trở thành đối tác toàn diện. Theo đó, hai bên sẽ cùng phối

hợp xây dựng các gói chương trình kích cầu đến TP.HCM và cả nước, cùng thu hút thêm nguồn khách du lịch trong nước và khách quốc tế đến Việt Nam. Saigontourist Group và

Vietnam Airlines đồng thuận trong việc tạo nên cơ chế phối hợp để cùng xây dựng, phát

triển sản phẩm mới, tuyến điểm du lịch mới thông qua việc tổ chức các đoàn báo chí và đối

tác du lịch; cùng hợp tác, triển khai các chương trình ưu đãi nội bộ về sản phẩm dành cho cán bộ, công nhân viên của hai bên. Ngoài ra, hai bên cùng thống nhất tổ chức các sự kiện

du lịch quốc tế tại các thị trường trọng điểm và tiềm năng của du lịch TP.HCM; hợp tác

trong lĩnh vực truyền thông và quảng bá hình ảnh, thương hiệu dựa trên hệ thống chi nhánh

của cả hai bên trong các sự kiện, hoạt động xã hội phù hợp. Saigontourist Group và Vietnam

Airlines là hai doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực du lịch, hàng không tại Việt Nam, có

uy tín, sức ảnh hưởng tại khu vực và quốc tế. Việc hợp tác mang tính toàn diện giữa hai

đơn vị sẽ góp phần phát triển của du lịch cả nước, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ mang lại

nhiều lựa chọn cho khách hàng trong nước và quốc tế. Bên cạnh đó, hai đơn vị cùng nhau

tăng cường công tác xây dựng, phát triển thương hiệu, đẩy mạnh công tác quảng bá tiếp thị,

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực…

Saigontourist không chỉ kết hợp với hãng hàng không quốc gia Việt Nam và cùng

đưa ra những chương trình khuyến mãi hấp dẫn: giảm giá vé máy bay, ưu tiên mua trước,...

mà còn liên kết đối tác phương tiện di chuyển đường bộ chất lượng cao được cung cấp bởi các hãng xe nổi tiếng như Toyota, Mercedes, Huyndai,...

- Lưu trú: nhằm thoả mãn nhu cầu ăn ở của khách trong thời gian đi du lịch, các nhà cung cấp dịch vụ lưu trú bao gồm các thể loại lưu trú như khách sạn, motel, làng du lịch,

nhà nghỉ... và các dịch vụ đi kèm được cung cấp tại cơ sở lưu trú như nhà hàng, quầy bar,

phòng hội họp...

Năm 2017, Công ty TNHH Quản lý Vinpearl – Đại diện của các công ty sở hữu khách sạn, biệt thự nghỉ dưỡng mang thương hiệu Vinpearl áp dụng hình thức kinh doanh

mới, theo đó, tất cả các hoạt động kinh doanh dịch vụ của hệ thống khách sạn, biệt thự của Vinpearl đều thông qua hệ thống Đại lý cấp 1 và cấp 2 của Công ty TNHH Quản lý Vinpearl. Với ưu thế vượt trội về uy tín thương hiệu, nguồn nhân lực chuyên nghiệp và mạng lưới giao dịch trên toàn quốc, Công ty TNHH MTV Dịch Vụ Lữ Hành Saigontourist

(Lữ hành Saigontourist) luôn khẳng định vị trí là đơn vị lữ hành kinh doanh hiệu quả hàng đầu đối với sản phẩm dịch vụ của hệ thống khách sạn Vinpearl. Từ 01/01/2017, Lữ hành

Saigontourist được tín nhiệm để chính thức là Đại lý cấp 1 của Công ty TNHH Quản lý Vinpearl. Thông qua Thư ngỏ được gửi đến các đối tác, Lữ hành Saigontourist đã trân trọng

19

kính mời Quý Đối Tác tham gia ký kết hợp đồng hợp tác như là một Đại lý thứ cấp. Lữ

hành Saigontourist cam kết áp dụng quyền lợi của Đại lý thứ cấp đúng theo quy định Công ty TNHH Quản lý Vinpearl, cũng như luôn sẵn sàng lắng nghe, tư vấn và cung cấp dịch vụ

của Vinpearl kịp thời và đầy đủ cho Quý Đại lý thứ cấp, kèm theo các chính sách thưởng,

chính sách hợp lý và hấp dẫn.

Công ty TNHH Minh Long 1 là nhà cung cấp chính các sản phẩm sứ gia dụng với nhãn hiệu LY’S HORECA, quà lưu niệm bằng sứ nghệ thuật cho các hệ thống nhà hàng,

khách sạn của Saigontourist trên phạm vi toàn quốc. Theo ông Trần Hùng Việt-Tổng giám

đốc Saigontourist, các hệ thống nhà hàng, khách sạn từ 3 đến 5 sao của Saigontourist có

nhu cầu đa dạng về chủng loại sản phẩm, kiểu dáng với yêu cầu thẩm mỹ cao và Minh Long

1 đã đáp ứng được tất cả những điều này. Không những thế, sản phẩm của Minh Long 1

còn có chất lượng cao, trong khi giá cả hợp lý. “Hai bên ký hợp tác trong thời gian lâu dài.

Ngoài hợp tác cung ứng, sử dụng sản phẩm, chúng tôi còn hợp tác tổ chức các sự kiện khác

liên quan đến tôn vinh các đầu bếp và ẩm thực Việt Nam”- ông Việt nói.

Ngoài hệ thống khách sạn thuộc Tổng công ty mẹ, Lữ hành Saigontourist còn hợp

tác với các khách sạn có tiếng, uy tín với chất lượng dịch vụ ổn định, view đẹp từ 2 đến 4

sao trên cả nước nhằm cung cấp dịch vụ phù hợp với đối tượng khách hàng như: khách sạn

2 sao Thiên Tân - Nha Trang nhìn ra biển; khách sạn 4 sao Yasaka - Nha Trang nhìn ra

vịnh Nha Trang; khách sạn 4 sao Ngọc Lan - Đà Lạt nhìn ra Hồ Xuân Hương,...

- Hướng dẫn viên: đội ngũ hướng dẫn viên được đào tạo chuyên nghiệp là lợi thế mà Saigontourist có được thông qua Một thế mạnh nổi trội của Saigontourist Group là năng

lực đào tạo nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao. Trường Trung cấp Du lịch và Khách

sạn Saigontourist cũng như các đơn vị thành viên của Saigontourist Group, sẵn sàng hỗ trợ

và phối hợp với các cơ sở đào tạo tại các địa phương để mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng

chuyên môn, nghiệp vụ cho nhân lực du lịch địa phương. Đồng thời, các địa phương có thể cử nhân sự thực tập, nghiên cứu việc điều hành, quản lý, phục vụ tại các khách sạn, khu

nghỉ dưỡng, công ty lữ hành, khu vui chơi giải trí... của Saigontourist Group trên toàn quốc. - Tham quan: nhằm thoả mãn nhu cầu đặc trưng trong tiêu dùng du lịch, nhu cầu cảm thụ các giá trị thẩm mỹ của khách ở nơi đến du lịch. Các nhà cung cấp dịch vụ thỏa mãn nhu cầu đặc trưng của khách trong chương trình du lịch bao gồm: Các nhà cung cấp dịch

vụ tham quan bao gồm tại các điểm du lịch, khu du lịch, các sản phẩm văn hoá, nghệ thuật, thể thao, chăm sóc sức khỏe, hàng thủ công mỹ nghệ …

- Ngoài ra còn có các nhà cung cấp dịch vụ mang tính chất chung cho tất cả các hoạt

động kinh tế xã hội như là:

20

 Các nhà cung cấp dịch vụ bưu điện và bưu chính viễn thông: Saigontourist hợp tác

cùng VNPT trong việc xây dựng và triển khai các giải pháp du lịch thông minh (Smart tourism). Các giải pháp này sẽ giúp Saigontourist mang tới cho khách hàng

những trải nghiệm tốt nhất, nhanh chóng và tiết kiệm. Bên cạnh đó, VNPT cũng sẽ

cung cấp cho Saigontourist các sản phẩm, dịch vụ, phần mềm, giải pháp, thiết bị

công nghệ và kỹ thuật số trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn, nhà hàng, lữ hành, khu vui chơi giải trí,... Ngược lại, Saigontourist sẽ cung cấp cho VNPT và các đơn

 Các nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm: Saigontourist cũng hợp tác với ngân

vị thành viên mức giá ưu đãi về dịch vụ mà công ty cung cấp.

hàng VietinBank, bên cạnh là đối tác chính hỗ trợ tín dụng cho các dự án lớn của

công ty, VietinBank còn cung cấp đầy đủ sản phẩm dịch vụ khác đối với

Saigontourist và các đơn vị thành viên như: quản lý dòng tiền, tiền gửi, mua bán

 Các nhà cung cấp dịch vụ công.

ngoại tệ, thẻ, ngân hàng điện tử,...

 Operations (Vận hành) - Về quy trình làm việc của Công ty: Công ty Lữ hành Saigontourist Hà Nội là một trong những công ty thành viên trực thuộc Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn, do vậy nó có

quy trình làm việc rất đặc thù và riêng biệt. Cụ thể đó là nguồn khách của Công ty chủ yếu là do Tổng Công ty gửi ra chiếm 70%. Vì thế, hình thức gửi tour được sử dụng là fax chứ

không qua mạng như ở các Công ty khác. Sau đây là hai quy trình chủ yếu đặc trưng của

Chương trình nối tour Miền Nam/Miền Trung - Miền Bắc:

công ty. (i) Trước tiên trong Tổng công ty gửi chương trình ra, chương trình Tour nội địa được

chuyển từ bản fax tới phòng thị trường, sau khi xem xét các điều khoản của chương trình thì chuyển sang phòng điều hành. Phòng này chịu trách nhiệm nghiên cứu và triển khai

 Chuyển tới phòng hướng dẫn để tìm hướng dẫn viên thích hợp cho chương trình.  Tiếp là phòng vận chuyển để điều xe theo đúng yêu cầu của chương trình.  Sau đó là phòng vé để biết số lượng vé cần xác nhận.

 Cuối cùng là phòng hành chính và kế toán có nhiệm vụ xem xét chương trình để cấp cho hướng dẫn viên tiền tạm ứng và những vật dụng cần thiết cho tour du lịch đó:

chương trình bao gồm như sau:

nước khoáng, mũ..

21

 Sau khi một tour kết thúc thì hướng dẫn viên và lái xe phải viết báo cáo và tổng hợp

nhận xét của khách hàng rồi chuyển về phòng điều hành.

Hình 2.2. Sơ đồ quy trình chương trình nối tour miền Nam/miền Trung - miền Bắc

Nguồn: Internet (ii) Chương trình tour được bán tại chỗ: Về quy trình làm việc thì cũng tương tự như quy trình của chương trình nối tour chỉ khác là sau khi khách hàng mua tour thì chương trình sẽ được gửi tới ngày phòng Thị trường còn lại các bước đều được tiến hành như ở chương trình nối tour.

- Về quy trình làm việc tại phòng hướng dẫn: Căn cứ vào đội ngũ và hoạt động của tổng công ty, của công ty tại Hà Nội, công ty đã đề ra quy trình hoạt động tại phòng hướng dẫn như sau:

22

 Hướng dẫn phải kiểm tra đủ các giấy tờ sau: Chương trình (hướng dẫn + lái xe) + bảng tên khách + Bản đồ tặng khách (Nếu có) + Danh bạ điện thoại, tóm tắt để liên

(i) Trước khi thực hiện chương trình:

lạc khi cần thiết + Giấy tờ liên quan (Bản nhận xét của khách theo các ngoại ngữ,

giấy thăm Lăng Bác, Công văn xin nhập cảnh kèm giấy giới thiệu + CMTND + ...)

 Đối với các đoàn trong chương trình có tiêu chuẩn nước khoáng và quà tặng phục

và các loại vé do Công ty Lữ hành Saigontourist Hà Nội mua (Vé máy bay, rối nước, xe lửa, tàu thuỷ...).

vụ khách thì hướng dẫn mang “Phiếu nhận nước khoáng/quà tặng/bản đồ” có chữ

ký của phòng hướng dẫn xuống phòng Hành chính để nhận. Yêu cầu nhận trước

16h00 hàng ngày. Nếu các đoàn đi vào cuối tuần yêu cầu hướng dẫn lấy vào thứ 6.

Khi gặp khách, hướng dẫn phải giải thích rõ cho khách biết tiêu chuẩn nước

 Hướng dẫn phải kiểm tra lại giờ hạ cánh qua cửa khẩu Việt Nam số 8320320 hoặc

suối/ngày.

8840231 theo số hiệu chuyến bay và phải có mặt tại Công ty trước 1 giờ 30 phút so

với giờ hạ cánh để đi lên sân bay. Trường hợp do trục trặc (tắc đường, tai nạn, các

lý do cá nhân khác...) mà không đến kịp giờ quy định thì hướng dẫn phải liên lạc

ngay với khách hoặc lái xe để giải quyết tiếp. Nếu hướng dẫn gọi ra Hàng không

Việt Nam kiểm tra lại giờ hạ cánh mà máy bay bị hạ cánh chậm so với giờ dự kiến thì phải báo ngay cho đại diện phòng vé biết và xử lý.

Nếu máy bay hạ cánh chậm chưa đến 1 giờ so với quy định thì hướng dẫn vẫn lên

sân bay theo giờ trong máy tính.

Nếu máy bay hạ cánh chậm hơn 1 giờ so với quy định thì hướng dẫn tính toán và lên

sân bay trước 1 giờ 30 phút như quy định. Ai vi phạm bất kể quy định gì liên quan

đến phòng Vé máy bay sẽ bị phạt. Khi nhận được tin nhắn của phòng Hướng dẫn yêu cầu hướng dẫn phải nháy điện

 Khi đón được khách hướng dẫn phải thu ngay vé máy bay (nếu vé của hàng không

thoại xác nhận lại ngay (không cần trả lời hoặc nhắn tin). Trường hợp di động hết tiền đề nghị nhắn tin qua 141 hoặc bằng các cách khác. (ii) Trong và sau khi thực hiện chương trình:

Việt Nam) hoặc bản photocopie (hàng không nước ngoài) và gửi về ngay cho phòng Vé máy bay (Liên hệ với anh Nghĩa bất kể ngày hoặc đêm) để xác nhận. Ngoài giờ

làm việc, đặc biệt vào các ngày thứ 7, chủ nhật và ngày lễ thì hướng dẫn giao cho Bảo vệ có xác nhận hai bên. Trường hợp hướng dẫn hoặc khách tự làm cũng phải

23

báo lại cho phòng vé máy bay biết. Hướng dẫn phải lấy lại vé máy bay trước khi tiễn

 Phòng nội bộ ở các địa phương chỉ dành cho hướng dẫn. Hướng dẫn nhớ mang theo

hai ngày để kiểm tra lại và giao cho khách.

tờ xác nhận đặt phòng nội bộ ở địa phương để đối chiếu với khách sạn. Trường hợp

 Khi các hướng dẫn đổi đoàn cho nhau phải báo lại cho phòng biết và được sự đồng ý mới được đổi để điều hành tiếp. Đồng thời, các hướng dẫn phải bàn giao tình hình

không có phòng thì hướng dẫn báo Điều hành có ý kiến mới chuyển khách sạn khác.

đoàn cho nhau và giải thích cho khách rõ lý do thay đổi hướng dẫn. Ai không thực

 Trường hợp không thấy có khách trên chuyến bay, hướng dẫn phải kiểm tra danh

hiện trừ 10% lương.

sách khách tại thương vụ sân bay và báo về cho chị Nguyệt xin ý kiến trước khi về

 Khi tiễn khách đi Quốc tế, hướng dẫn phải hẹn đón khách tại khách sạn 3 giờ trước

Hà Nội.

khi máy bay cất cánh và đi nội địa là 2 giờ. Khi tiễn mà Saigontourist phải trả lệ phí

sân bay quốc tế (14$/khách) cho khách hướng dẫn phải mang theo Giấy xác nhận

(mẫu in sẵn) đã đưa tiền cho khách (có chữ ký của khách) để về thanh toán khi kết

thúc đoàn. Trong chương trình nếu khách có ăn ở nhà hàng ngoài (hay dọc đường)

thì hướng dẫn phải giới thiệu cho khách Phở/Cháo/Chả cá/Cơm/Bún... để khách lựa

chọn và ký xác nhận vào chương trình. Trường hợp phải thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt thì hướng dẫn phải nghiên cứu kỹ quy định về: Nếu nhà hàng có hóa đơn

giá trị gia tăng: hướng dẫn giữ nguyên tiêu chuẩn ăn theo chương trình. Nếu nhà

 Các đoàn đi Hạ Long bằng máy bay trực thăng yêu cầu hướng dẫn phải đến đúng

hàng không có hoá đơn giá trị gia tăng, hướng dẫn trừ đi 10% của tiêu chuẩn.

giờ cất cánh. Ai đến muộn sẽ bị phạt và chịu trách nhiệm về việc khách không bay

được. Các đoàn đi tham quan Cát Bà mà không ghi “thăm rừng” thì hướng dẫn không cho khách đi mà chỉ thăm phố huyện. Nếu khách có nhu cầu thăm rừng thì khách

 Các đoàn đi Bát Tràng bằng tàu du lịch sông Hồng (kể cả 2 chiều), hướng dẫn phải

phải tự trả phí vận chuyển và tham quan. Các đoàn đi bằng tàu Phú Thượng ra Cát Bà thì nhà chủ phải trả tiền xe ôm cho khách từ Bến Bèo về khách sạn. Ngược lại, từ khách sạn ra Bến Bèo thì hướng dẫn phải thuê xe cho khách.

cho khách đến đúng giờ theo hợp đồng trong Giấy báo khách. Trường hợp khi đi muộn hơn so với chương trình thì hướng dẫn có trách nhiệm báo lại để phòng điều

hành báo cho tàu. Tuyệt đối hướng dẫn không được tự liên hệ với tàu để tự ý thay đổi giờ. Ai đến muộn theo hợp đồng sẽ bị phạt cứ 10 phút = 10.000đ.

24

 Các đoàn trong chương trình có cách nhật từ 01 ngày trở lên (Khách không cần

 Các hướng dẫn đi đoàn có ký hiệu STH 003- phải thu ngay Voucher của khách về

hướng dẫn) thì hướng dẫn phải hẹn thời gian và địa điểm xe đón cho những ngày tiếp theo trực tiếp với anh Hoàn, không hẹn với lái xe.

và nộp cho chị Vân Anh (Phòng Thị Trường). Ai không thu, không nộp hoặc đánh

 Các đoàn tiếng Việt nếu khách không cần các dịch vụ như trong chương trình mà

mất phải đến toàn bộ Tour đó cho công ty.

muốn hoàn lại tiền thì hướng dẫn phải báo phòng điều hành, ký xác nhận cho khách

và giải thích cho khách hiểu sẽ bị trừ 10% thuế GTGT. Nếu khách không đồng ý

điều kiện trên không giải quyết. Nếu trong đoàn có khách là Việt kiều phải đối chiếu

với chương trình . Nếu sai hướng dẫn phải photocopy hộ chiếu gửi ngày về cho

phòng điều hành. Khi nộp tiền của khách về cho công ty yêu cầu hướng dẫn phải lấy

hoá đơn cho khách và giữ lại 01 liên. Các đoàn đi công tác nước ngoài, hướng dẫn

 Khi tiễn khách hướng dẫn phải lấy ý kiến của khách có “giấy nhận xét”. Nếu không

phải ký đủ chữ ký của phòng hướng dẫn và phòng thị trường mới được thanh toán.

có giấy nhận xét hoặc có nhưng không ghi đầy đủ các thông tin trên, hướng dẫn sẽ

 Đối với các đoàn chỉ có đón hoặc tiền sân bay nếu thực hiện đúng theo chương trình,

bị trừ CTP hoặc lương và sau 01 tháng mới được lĩnh.

không có vấn đề gì xảy ra với khác thì hướng dẫn không phải lấy ý kiến vào giấy nhận xét của khách, còn nếu có bất kể vấn đề gì xảy ra (không đón/tiễn được

 Sau khi kết thúc Tour hướng dẫn phải ghi ngay vào báo cáo đi đoàn những vấn đề

khách…) thì hướng dẫn phải lấy ý kiến của khách vào giấy nhận xét.

xảy ra và trong vòng 24 giờ hướng dẫn phải nộp ngay về cho phòng hướng dẫn.

Đồng thời hướng dẫn phải khẩn trương thanh toán đoàn và tạm ứng (nếu có) trong

thời gian 3 ngày. (Trừ trường hợp đặc biệt đi liên tục, nhưng tối đa không quá 5 ngày). Nếu quá thời gian quy định trên hướng dẫn sẽ không đủ thanh toán nữa.

Chứng từ thanh toán phải đủ và hợp lệ theo quy định. Mọi trường hợp chứng từ bị thiếu thì không hợp lệ… sẽ không được bổ sung.

 Outbound logistics (Cung ứng đầu ra)

Mở rộng quan hệ đối tác trong phân phối có tác dụng làm giảm chi phí, quảng cáo, khuyến mại tốt hơn, cung ứng sản phẩm dịch vụ hoàn hảo hơn cho các chuyến đi của khách.

Đồng thời, việc hợp tác với các doanh nghiệp trong phân phối giúp các công ty lữ hành phân phối một cách nhanh chóng, đa dạng các dịch vụ của mình đến khách hàng. Với

25

Saigontourist, công ty đề ra chiến lược hợp tác với một số trung tâm thương mại lớn như

trung tâm thương mại TAX, Diamond Plaza, Lotte Mart, trung tâm thương mại Citi Mart,... Các trung gian bán sỉ của công ty là các văn phòng đại diện hoặc các chi nhánh tại các khu

vực hoặc các tỉnh thành phố trải dài khắp cả nước.

Saigontourist đã phát triển mạnh mẽ bao gồm 4 văn phòng ở các quận trung tâm

 Kênh 1: Saigontourist lập thành hệ thống chi nhánh bán vé trực tiếp cho khách hàng.

 Kênh 2: Saigontourist gửi vé cho các đại lý du lịch các đại lý sẽ bán cho khách hàng

Thành phố Hồ Chí Minh và các chi nhánh khác tại các thành phố lớn trong cả nước như Hà Nội, Bình Dương, Quảng Ninh, Cần Thơ,... Với 3 kênh phân phối chủ yếu:

 Kênh 3: Thông qua website công ty, khách hàng có thể dễ dàng lựa chọn cho mình

và hưởng hoa hồng.

một tour du lịch thích hợp và mua trực tiếp bằng hình thức chuyển khoản hay giao

vé tận nhà.

 Marketing and sales - Hoạt động marketing:

Về quảng cáo, thương mại , Saigontourist đẩy mạnh việc thực hiện nhiều chiến lược

chiêu thị như Mô hình truyền thông, lựa chọn phối thức chiêu thị, chiến lược đẩy và kéo,

quảng cáo,... Với các phương tiện truyền thông cá nhân như thành lập hệ thống chi nhánh để bán vé trực tiếp cho khách hàng, gửi vé cho các đại lý du lịch để bán lại cho khách hàng

lấy hoa hồng. Saigontourist cũng thực hiện các hoạt động quảng cáo ngoài trời qua các mối

quan hệ với chính quyền địa phương, các cơ quan ban ngành để đặt các bảng quảng cáo ở

một số quận trung tâm TP. Hồ Chí Minh như quận 1, quận 3 và quận 5.

Hiện nay, Saigontourist đã có đối tác trong truyền thông quảng cáo qua việc quảng

cáo trên một số tạp chí, báo có tiếng như: Tạp chí du lịch, Báo Thanh niên, Tuổi trẻ, tiếng Việt Nam: vnexpress.net. Travellive, Asia Life và trên các web nổi

vietnamtraveltour.net, dulichtietkiem, dulichhe… Công ty còn đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức cộng đồng thiện nguyện, tài trợ cho các chương trình nhân đạo: Vì nạn nhân chất độc màu da cam, Hiến máu nhân đạo và giải phẫu mắt cho người trẻ em nghèo bị mù, Phẫu thuật nụ cười Việt Nam, Phẫu thuật tim cho trẻ em nghèo, Ủng hộ bệnh nhân nghèo, Nạn

nhân sóng thần, bão lũ,... Saigontourist còn là đơn vị đầu tiên tại Việt Nam tài trợ tổ chức chương trình Thắp sáng niềm tin - chương trình tham quan và tặng sách nói du lịch hàng

năm cho học sinh khiếm thị tại TP.Hồ Chí Minh để quảng bá thương hiệu của mình. Bên cạnh đó, công ty còn thiết lập mối quan hệ hợp tác với các hãng hàng không lớn trong và

26

ngoài nước qua việc ký kết các chương trình hợp tác quảng bá thông tin với các đối tác

truyền thông, hàng không.

- Hoạt động bán hàng:  Hoạt động định giá: Được đánh giá là một trong những doanh nghiệp lữ hành lớn

nhất trong cả nước, Saigontourist xây dựng cho mình những chương trình du lịch

với mức giá vừa phải cho túi tiền của khách hàng. Cụ thể, với dòng sản phẩm IKO Travel, Saigontourist phát triển từ chính nhu cầu du lịch “vừa đủ, hiệu quả và phù

hợp với ngân sách” của du khách. Tuy nhiên, không vì mức giá cạnh tranh mà chất

lượng dịch vụ không đảm bảo, bởi công ty luôn thiết kế cho mình chùm tour đa dạng,

phong phú, kiểm tra một cách chặt chẽ công tác điều hành dịch vụ. Và để làm được

điều đó, công ty đã liên kết với các đối tác để cùng thảo luận bàn bạc về việc định

 Hoạt động cung cấp sản phẩm:

giá một cách hợp lý nhất.

Saigontourist và chi nhánh tại các khu vực đã tích cực tăng cường liên kết, hợp tác

cùng đơn vị đối tác du lịch địa phương, đẩy mạnh kích cầu du lịch, góp phần phát

huy thế mạnh du lịch trong vùng và của Saigontourist, phát triển phong phú các sản

phẩm tour du lịch biển, đảo trải dài cả nước, khai thác đa dạng các chương trình

tham quan kết hợp nghỉ dưỡng, vui chơi - giải trí, du lịch sự kiện, du lịch golf, bao

gồm các hình thức du lịch thuần túy và du lịch MICE dành cho du khách trong và ngoài nước, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng và thị trường.

Saigontourist cũng xây dựng một cách đa dạng hóa các hành trình tour trong và

ngoài nước với chi phí và chi phí và chất lượng cung ứng là tốt nhất. Như IKO Travel

có mức chi phí tiết kiệm nhưng luôn luôn chú trọng đảm bảo chất lượng dịch vụ để

hài lòng khách hàng, luôn có kế hoạch về nguồn xe và luôn đảm bảo chất lượng phục

vụ hành khách, hoạt động theo quy trình quản lí chất lượng ISO 9001-2000. Với sự quản lý trên 100 đơn vị khách sạn, khu nghỉ dưỡng, nhà hàng, công ty lữ hành, khu

vui chơi giải trí, trưởng đào tạo du lịch,... Saigontourist còn hợp tác với rất nhiều đối tác quan trọng trong và ngoài nước. Một ví dụ nhỏ, Saigontourist thiết lập mối quan hệ hợp tác phát triển du lịch với Tập đoàn Hanatour doanh nghiệp du lịch lớn nhất Hàn Quốc với mạng lưới toàn cầu (17 công ty con trong nước và 10 chi nhánh ở

nước ngoài và 14 văn phòng toàn cầu), được niêm yết tại London Securities Exchange (LSE) - một trong 3 thị trường chứng khoán lớn trên thế giới - công nhận

sự minh bạch và độ tin cậy của Hanatour trên toàn thế giới. Cụ thể, hai doanh nghiệp cùng hợp tác với việc cung ứng nhiều loại sản phẩm liên quan đến hoạt động kinh

27

doanh lữ hành, lưu trú, ẩm thực, vui chơi giải trí... Trên các phương diện như thúc

đẩy du lịch song phương đường hàng không và đường biển giữa Việt Nam và Hàn Quốc; thu hút khách quốc tế từ các nước khác đến Việt Nam và Hàn Quốc; hợp tác

tăng cường quảng bá tiếp thị, bán và phân phối các sản phẩm, dịch vụ cốt lõi của

Saigontourist, bao gồm nhưng không giới hạn các dịch vụ lữ hành, khách sạn, khu

nghỉ dưỡng, triển lãm, ẩm thực, vui chơi giải trí… thuộc hệ thống Saigontourist. Bên cạnh đó, Saigontourist mới mở rộng mối quan hệ hợp tác với Hungary, hợp tác phát

triển du lịch nhằm hiện thực hóa, tối ưu hóa và hiệu quả hóa giữa hai quốc gia và

giữa hai địa phương là TP.HCM và thủ đô Hungary nói riêng và thị trường Trung

Âu nói chung đang là sản phẩm mới của Saigontourist với chương trình tour đặc biệt

Hungary - Slovakia - Séc - Áo 10 ngày 9 đêm giá khoảng 50 triệu đồng/khách với

các sản phẩm dịch vụ kèm theo về lưu trú, ăn uống cũng như các dịch vụ vui chơi

giải trí, bưu chính,... Có thể nói, việc hợp tác với các doanh nghiệp lớn trong việc

cung ứng sản phẩm dịch vụ rất quan trọng, trong thời đại mà cạnh tranh giữa các

doanh nghiệp du lịch là rất lớn, thì việc tối thiểu hóa chi phí cho khách du lịch cần

được đặc biệt quan tâm.

 Dịch vụ

Tại Lữ hành Saigontourist, du lịch quốc tế là lĩnh vực kinh doanh trọng tâm, trong đó dịch vụ du lịch tàu biển cao cấp đang được khách hàng quan tâm nhiều nhất. Với ưu thế

vượt trội về kinh nghiệm phục vụ những đoàn tàu biển lớn cùng sự đa dạng về tour tuyến,

dịch vụ và đội ngũ nhân sự được đào tạo chuyên nghiệp, du lịch tàu biển đã và đang góp

phần phát triển đồng bộ lĩnh vực du lịch quốc tế của Lữ hành Saigontourist.

Bên cạnh đó, Saigontourist còn triển khai Chương trình Thẻ thành viên dành cho

khách hàng thân thiết Công ty TNHH Một Thành Viên Dịch vụ Lữ hành Saigontourist. Cụ thể, Tên Chương trình và Tên các hạng thẻ được lấy cảm hứng từ những ấn tượng về cảnh

sắc thiên nhiên – vùng biển đẹp, bầu trời xanh thẳm và mặt trời chiếu sáng – những trải nghiệm thú vị, tạo nên nét riêng biệt, ấn tượng độc đáo trong từng chuyến đi. Bên cạnh đó, Xanh và Vàng còn là sắc màu chủ đạo của Thương hiệu Lữ hành Saigontourist. Slogan “Beyond the adventure” – Hơn cả một chuyến đi – Mang ý nghĩa thông điệp: ngoài sự trải

nghiệm thú vị trên từng chuyến đi, đó là sự chăm sóc tận tình nhằm đem đến dịch vụ tốt nhất dành cho khách hàng. Các hạng thẻ:

- Hạng thẻ SEA:

28

 SEA CARD là hạng thẻ tiêu chuẩn dành cho tất cả Quý khách hàng có nhu cầu mở

 Đối với Hạng thẻ SEA, thời hạn duy trì hạng thẻ sẽ không giới hạn (cho đến khi có

thẻ để trải nghiệm các dịch vụ của Lữ hành Saigontourist.

thông báo thay đổi hoặc cập nhật của Lữ hành Saigontourist về vấn đề này).

- Hạng thẻ SKY:  SKY CARD sẽ dành cho những khách hàng đạt đủ giá trị tích lũy hoặc số lần sử dụng dịch vụ tour trọn gói để nâng hạng thẻ SKY nhưng chưa đủ tiêu chí xét hạng

 Điều kiện xét hạng thẻ SKY – dành cho khách hàng có tổng giá trị tích lũy đạt từ 50

để lên hạng thẻ SUN.

triệu trở lên hoặc sử dụng dịch vụ tour trọn gói đạt từ 4 lần trở lên, trong vòng 12

 Trong vòng 12 tháng kể từ ngày đạt hạng thẻ SKY, Khách hàng không đủ điều kiện

tháng (tùy điều kiện nào đến trước).

nâng hạng thẻ SUN hoặc không đủ điều kiện duy trì hạng thẻ SKY thì hệ thống sẽ

 Điều kiện duy trì hạng thẻ SKY (tùy điều kiện nào đến trước):

o Phát sinh tối thiểu 2 lần sử dụng tour trọn gói trong vòng 12 tháng kể từ ngày

xét hạ xuống hạng thẻ SEA.

o Phát sinh Tổng giao dịch tối thiểu 30 triệu trong vòng 12 tháng kể từ ngày

đạt hạng thẻ.

đạt hạng thẻ.

- Hạng thẻ SUN:  SUN CARD dành cho khách hàng đạt đủ giá trị tích lũy hoặc số lần sử dụng dịch vụ

 Điều kiện xét hạng thẻ SUN – dành cho khách hàng có tổng giá trị tích lũy đạt từ

tour trọn gói để nâng hạng thẻ SUN.

100 triệu trở lên hoặc sử dụng dịch vụ tour trọn gói đạt từ 6 lần trở lên trong vòng

 Trong vòng 12 tháng kể từ ngày đạt hạng thẻ SUN, Khách hàng không đủ điều kiện

12 tháng (tùy điều kiện nào đến trước).

o Phát sinh tối thiểu 4 lần sử dụng tour trọn gói trong vòng 12 tháng kể từ ngày

duy trì hạng thẻ, hệ thống sẽ xét hạ xuống hạng thẻ SKY.  Điều kiện duy trì hạng thẻ SUN (tùy điều kiện nào đến trước):

o Phát sinh Tổng giao dịch tối thiểu 60 triệu trong vòng 12 tháng kể từ ngày

đạt hạng thẻ,

đạt hạng thẻ.

Khách hàng sẽ được hưởng các quyền lợi ưu đãi, quà tặng từ Công ty và Đối tác của Lữ hành Saigontourist (Căn cứ theo nội dung & chính sách Chương trình Thẻ thành viên

29

của Lữ hành Saigontourist được áp dụng tại thời điểm thực tế). Khách hàng sẽ được hưởng

mức giảm giá trực tiếp khi mua tour/dịch vụ khác theo quy định của Chương trình Thẻ thành viên Lữ hành Saigontourist, cụ thể như sau:

- Hạng thẻ SEA:

 Giảm 5% tour đường sắt và đường bộ

 Giảm 2% tour đường bay

Giảm trực tiếp đối với tour Nội địa:

 Giảm giá 1%

Giảm trực tiếp đối với tour Nước ngoài :

Áp dụng quyền lợi giảm giá trực tiếp khi mua dịch vụ: Bắt đầu từ thời điểm được cấp Mã

Thẻ Thành viên của Chương trình. Giá trị giao dịch sẽ được tích lũy khi khách hàng sử

dụng dịch vụ thành công.

- Hạng thẻ SKY:

 Giảm 7% tour đường sắt và đường bộ

 Giảm 3% tour đường bay

Giảm trực tiếp đối với tour Nội địa :

 Giảm giá 2%

Giảm trực tiếp đối với tour Nước ngoài :

 Được giảm 50 USD phí dịch thuật và công chứng cho các hồ sơ du học Anh, Thụy

Giảm trực tiếp đối với dịch vụ Xuất Khẩu Lao Động và Du Học :

 Được giảm 200 USD phí dịch vụ cho các hồ sơ du học Mỹ và Canada.

Sĩ, Úc, Singapore và Malaysia.

Ưu đãi giảm giá trực tiếp sẽ không đồng thời được áp dụng tại thời điểm khách hàng đủ

điều kiện đạt/nâng hạng thẻ SKY, các quyền lợi ưu đãi bắt đầu được tính từ lần giao dịch

tiếp theo. Giá trị giao dịch sẽ được tích lũy khi khách hàng sử dụng dịch vụ thành công.

- Hạng thẻ SUN:

 Giảm 10% tour đường sắt và đường bộ  Giảm 4% tour đường bay

Giảm trực tiếp đối với tour Nội địa :

 Giảm giá 3%

Giảm trực tiếp đối với tour với tour Nước ngoài

 Được miễn toàn bộ phí dịch vụ khi đăng ký hồ sơ du học các nước.

Giảm trực tiếp đối với dịch vụ Xuất Khẩu Lao Động và Du Học :

Giảm trực tiếp đối với dịch vụ Vé máy bay :

30

 Được hưởng mức ưu đãi nhất khi sử dụng dịch vụ Vé máy bay của Lữ hành SGT

(không thu phí dịch vụ).

 Giảm 5% trên tổng giá trị hợp đồng thuê xe - xuất phát điểm tại TP.HCM

Giảm trực tiếp đối với dịch vụ vận chuyển :

Ưu đãi giảm giá trực tiếp sẽ không đồng thời được áp dụng tại thời điểm khách hàng đủ

điều kiện đạt/nâng hạng thẻ SUN, các quyền lợi ưu đãi bắt đầu được tính từ lần giao dịch tiếp theo. Giá trị giao dịch sẽ được tích lũy khi khách hàng sử dụng dịch vụ thành công.

2.1.2.2. Nhóm các hoạt động bổ trợ

 Firm infrastructure (Cấu trúc hạ tầng)

Cơ cấu tổ chức và chức năng của Công ty Lữ hành Saigontourist Hà Nội

- Sơ đồ tổ chức:

Hình 2.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Lữ hành Saigontourist

Giám đốc

Phòng điều

Phòng hướng

Phòng vận

Phòng thị

Phòng vé máy

hành

dẫn

chuyển

trường

bay

Phòng Tổ chức hành chính

Phó Giám đốc

Tour

Inbound

Outbound

nội địa

Phòng Tài chính – Kế toán

Nguồn: Nhóm sinh viên tổng hợp Cơ cấu tổ chức của Công ty Lữ hành Saigontourist Hà Nội cũng giống như ở các

công ty khác bao gồm: Giám đốc, phó giám đốc và các phòng ban.

31

Các bộ phận đặc trưng và quan trọng nhất của công ty bao gồm ba phòng: thị trường

(hay còn gọi là Marketing), điều hành, hướng dẫn. Các phòng này đảm nhận phần lớn các khâu chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của công ty. Đây là ba bộ phận có mối quan hệ

khăng khít, đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ, cơ chế hoạt động rõ ràng, hợp lý. Quy mô

của phòng ban phụ thuộc vào quy mô và nội dung tính chất các hoạt động của công ty. Tuy

nhiên, dù ở quy mô nào thì nội dung và tính chất của công việc của các phòng ban về cơ bản vẫn như trên đây. Điểm khác biệt chủ yếu là phạm vi, quy mô và hình thức tổ chức của

các bộ phận này. Vì vậy, khi nói đến công ty lữ hành là nói đến Marketing, điều hành và

hướng dẫn.

Khối các bộ phận tổng hợp thực hiện các chức năng như đúng tên gọi của chúng bao

gồm: phòng tài chính – kế toán, phòng tổ chức hành chính. Ngoài ra, còn có các bộ phận

hỗ, trợ và phát triển như: phòng vận chuyển, phòng vé máy bay – được coi như là các

phương hướng phát triển của công ty. Các bộ phận này vừa thỏa mãn nhu cầu của công ty

(về khách sạn, vận chuyển), vừa đảm bảo mở rộng phạm vi lĩnh vực kinh doanh. Các bộ

phận này thể hiện quá trình liên kết ngang của công ty.

- Nhiệm vụ của các bộ phận:  Giám đốc: Là người trực tiếp điều hành công việc thuộc các phòng: hướng dẫn, thị

trường, kế toán, tổ chức – hành chính; chịu trách nhiệm trước tổng công ty du lịch

 Phó giám đốc: Điều hành trực tiếp các hoạt động của công ty tại các phòng: điều

Sài Gòn về kết quả kinh doanh của công ty.

 Phòng tài chính – kế toán: Tổ chức thực hiện các công việc tài chính kế toán của

hành, vé máy bay, vận chuyển.

công ty như theo dõi ghi chép chi tiêu của công ty theo đúng hệ thống tài khoản và

chế độ kế toán của nhà nước, theo dõi và phản ánh tình hình sử dụng vốn, tài sản của

công ty. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, kịp thời phản ánh những thay đổi để lãnh đạo có biện pháp xử lý kịp thời. Theo dõi thị trường, thu nhập thông tin, báo cáo và

 Phòng tổ chức hành chính: Thực thi những công việc chủ yếu trong việc xây dựng đội ngũ lao động của công ty. Thực hiện các quy chế, nội quy, khen thưởng, kỷ luật, chế độ tiền lương, thay đổi đội ngũ đào tạo,… Phòng này còn đảm bảo thực hiện

đề xuất kịp thời với lãnh đạo của công ty.

 Phòng thị trường:

những công việc văn phòng của doanh nghiệp trong những điều kiện nhất định

32

o Tổ chức và tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường du lịch trong nước và quốc tế, tiến hành các hoạt động tuyên truyền quảng cáo, thu hút các nguồn khách du lịch đến với công ty.

o Phối hợp với phòng điều hành, tiến hành xây dựng các chương trình du lịch từ nội dung đến mức giá, phù hợp với nhu cầu của khách, chủ động trong việc

đưa ra những ý đồ mới về sản phẩm của công ty.

o Ký kết hợp đồng với các hãng, các công ty du lịch nước ngoài, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để khai thác các nguồn khách quốc tế vào Việt Nam

và khách du lịch Việt Nam.

o Duy trì các mối quan hệ của công ty với các nguồn khách, đề xuất và xây dựng phương án chi nhánh đại diện của công ty ở trong nước và trên thế giới. o Đảm bảo hoạt động thông tin giữa công ty lữ hành với các nguồn khách. Thông báo cho các bộ phận liên quan trong công ty về kế hoạch các đoàn

khách nội dung hợp đồng cần thiết cho việc phục vụ khách. Phối hợp với các

bộ phận có liên quan theo dõi việc thanh toán và quá trình thực hiện hợp đồng

phục vụ khách.

o Phòng thị trường phải thực sự trở thành chiếc cầu nối giữa thị trường với doanh nghiệp. Trong điều kiện nhất định , phòng thị trường có trách nhiệm

thực hiện việc nghiên cứu và phát triển, là bộ phận chủ yếu trong việc xây dựng các chiến lược, sách lược hoạt động hướng tới thị trường của công ty. o Phòng thị trường thường được tổ chức dựa trên những tiêu thức phân đoạn thị trường và thị trường chủ yếu của công ty lữ hành. Dù được tổ chức theo

 Phòng điều hành: Được coi như bộ phận tổ chức sản xuất của Công ty lữ hành, nó

tiêu thức nào thì phòng thị trường vẫn thực hiện những công việc nói trên.

tiến hành các công việc để đảm bảo thực hiện các sản phẩm của Công ty. Phòng điều hành như cầu nối giữa Công ty lữ hành với thị trường cung cấp dịch vụ du lịch. Do

vậy, phòng điều hành thường được tổ chức theo các nhóm công việc hoặc theo các tuyến điểm du lịch chủ yếu, đôi khi dựa trên các sản phẩm chủ yếu của công ty, phòng điều hành có nhiệm vụ:

o Là đầu mối triển khai toàn bộ công việc điều hành các chương trình, cung cấp các dịch vụ du lịch trên cơ sở các kế hoạch, thông báo về khách do phòng thị trường gửi tới.

33

o Lập kế hoạch, triển khai các công việc liên quan đến việc thực hiện các chương trình du lịch như đăng ký chỗ trong khách sạn, visa, vận chuyển… đảm bảo các yêu cầu về thời gian, chất lượng.

o Thiết lập, duy trì mối quan hệ mật thiết với các cơ quan hữu quan ký hợp đồng với các nhà cung cấp hàng hoá và dịch vụ du lịch. Lựa chọn các nhà

cung cấp có những sản phẩm đảm bảo uy tín chất lượng.

o Theo dõi quá trình thực hiện các chương trình du lịch, phối hợp với bộ phận kế toán thực hiện các hoạt động thanh toán với các công ty gửi khách và các

nhà cung cấp du lịch. Nhanh chóng xử lý các trường hợp bất thường xảy ra

 Phòng hướng dẫn:

trong quá trình thực hiện các chương trình du lịch.

o Căn cứ vào kế hoạch khách, tổ chức điều động, bố trí hướng dẫn viên phù

hợp cho các chương trình du lịch.

o Xây dựng, duy trì và phát triển đội ngũ hướng dẫn viên và cộng tác viên chuyên nghiệp. Tiến hành các hoạt động học tập, bồi dưỡng để đội ngũ hướng

dẫn có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, phẩm chất nghề nghiệp tốt, đáp

ứng các nhu cầu về hướng dẫn của Công ty.

o Phối hợp chặt chẽ với các bộ phận trong công ty để tiến hành công việc một cách có hiệu quả nhất. Hướng dẫn viên phải thực hiện đầy đủ quá trình đi đoàn, nhiệm vụ theo đúng các quy định của Công ty.

o Là đại diện trực tiếp của công ty trong quá trình tiếp xúc với khách du lịch và các bạn hàng, các nhà cung cấp. Tiến hành các hoạt động quảng cáo, tiếp thị

 Phòng vé: Đại lý cho hãng hàng không quốc gia Việt Nam, lo vé cho tất cả các

thông qua hướng dẫn viên.

 Phòng vận chuyển: Căn cứ vào kế hoạch, tổ chức điều động, bố trí xe theo yêu cầu của chương trình. Phối hợp chặt chẽ với bộ phận hướng dẫn trong Công ty để thực hiện công việc một cách hiệu quả nhất.

chương trình của hệ thống Saigontourist Hà Nội. Bán vé nội địa và quốc tế cho khách lẻ, các công ty và cơ quan khác.

 Quản trị nguồn nhân lực

Quy hoạch, phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đảm bảo năng lực

quản trị, đáp ứng tốt chiến lược phát triển kinh doanh của Tổng Công ty cũng như của ngành du lịch, để có khả năng cạnh tranh quốc tế và khu vực. Nâng cao chất lượng nguồn

34

nhân lực các bộ phận, các đơn vị thành viên và của Tổng Công ty. Tập trung nguồn lực tài

chính, tăng cường liên kết với các địa phương và đối tác cùng ngành nghề để phát triển sản phẩm, dịch vụ mới.

- Chính sách tuyển dụng: Với quan điểm coi nguồn nhân lực là lợi thế cạnh tranh hàng đầu của công ty, nguyên tắc tuyển dụng của Saigontourist là sự lựa chọn những ứng dụng

tốt nhất vào vị trí phù hợp dựa trên chất lượng, khả năng, trạng thái, năng lực , kinh nghiệm của ứng dụng viên mà không phân biệt tín hiệu, chủng tộc, tôn giáo hay giới tính. Chính

sách làm việc của Tổng công ty Du lịch Sài Gòn tạo cơ hội bằng và hợp lý cho tất cả mọi

nhân viên của công ty theo năng lực của mỗi người kiểm tra trên mọi phương diện: tuyển

dụng, đào tạo, bổ nhiệm , kiểm lương, kiểm nghiệm, …

- Chính sách đào tạo: Công ty du lịch Sài Gòn luôn coi đào tạo nguồn nhân lực là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong quản lý nguồn nhân lực và là một đầu tư chiến lược

hình thức. Thông qua công việc đào tạo, nhân viên sẽ được nâng cao kiến thức, chuyên môn

nghiệp vụ cùng các kỹ năng khác, từ đó tạo ra giá trị lớn nhất cho bản thân nhân viên và

công ty. Đồng thời, qua quá trình đào tạo, nhân viên cũng được xác định mục tiêu phát triển

của bản thân phù hợp với công ty phát triển tiêu chuẩn. Các khóa đào tạo tại Saigontourist

được thiết kế một cách hiệu quả dựa trên yêu cầu thực hiện công việc kinh doanh của công

ty nhằm đảm bảo nhân viên có thể áp dụng được tối đa những chức năng, kiến thức đã được

đào tạo trong công việc . Từ đó, làm tăng niềm tin và động lực cho nhân viên, thúc đẩy nhân viên không ngừng phát triển và đa dạng hóa nghề nghiệp chuyên môn để tạo ra cơ hội

thăng tiến cho bản thân.

- Chính sách đãi ngộ: Chính sách lương thưởng của Saigontourist được xây dựng mang tính cạnh tranh nhằm mục đích thu hút và khuyến khích người lao động gia nhập và

hiến tặng lâu dài cho sự phát triển của công ty. Tiền lương tại Công ty du lịch Sài Gòn được

trả theo nguyên tắc bảo mật, hợp lý, phù hợp với trình độ, năng lực, hiệu suất, chất lượng công việc của mỗi nhân viên và tinh thần thái độ thực hiện chức trách, trách nhiệm được

phân tích. Ngoài tiền lương, khi làm việc tại Saigontourist, nhân viên còn được hưởng rất nhiều phụ cấp chế độ khác nhau theo đặc thù của từng công việc định vị như: phụ cấp độc hại, ... và chi hỗ trợ tiền tệ. phí xéc măng, điện thoại, ăn uống, ... Bên cạnh chính sách tiền lương và phụ cấp, Công ty du lịch Sài Gòn còn áp dụng chính sách thưởng nhằm mục đích

động viên, khuyến khích toàn bộ hệ thống nỗ lực cống hiến và phấn đấu hết mình trên mọi công việc vị trí để xây dựng Saigontourist ngày càng phát triển và lớn mạnh. Những tập tin,

cá nhân đạt thành tích xuất sắc sẽ được đánh giá và khen thưởng xứng đáng, kịp thời theo những hệ thống nhất định, công bằng và công khai, kết hợp khen thưởng tinh thần và khen

35

ngợi vật chất. Ngoài ra, Saigontourist luôn tự hào về môi trường làm việc chuyên nghiệp,

năng động nhưng vô cùng thân thiện và ấm áp.

 Phát triển công nghệ

Gần đây, du lịch Việt Nam có những chuyển động tích cực, sẵn sàng bước vào cuộc

cách mạng Công nghiệp 4.0 để nâng cao năng lực cạnh tranh. Các doanh nghiệp du lịch ở Việt Nam đã bắt đầu từ việc số hóa dữ liệu, bao gồm cập nhật thông tin tour tuyến, chương

trình ưu đãi, hoạt động của doanh nghiệp lên website; ứng dụng công nghệ mới để tăng trải

nghiệm của khách hàng; nâng cấp phần mềm điều hành tour; triển khai cổng thanh toán

điện tử; thiết lập kênh tương tác trực tiếp với khách…

Với cam kết cung cấp các sản phẩm, dịch vụ VT-CNTT tốt nhất cho Saigontourist,

với thế mạnh và dựa trên mối quan hệ hợp tác bền vững của VNPT với các đối tác lớn trên

thế giới đến từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ... VNPT sẽ cung cấp và đồng hành cùng

Saigontourist trong việc xây dựng và triển khai các giải pháp Du lịch thông minh (Smart

tourism). Các giải pháp này sẽ giúp Saigontourist mang tới cho khách hàng những trải

nghiệm tốt nhất, nhanh chóng và tiết kiệm.

Bên cạnh đó, VNPT cũng sẽ cung cấp cho Saigontourist các sản phẩm, dịch vụ, phần

mềm, giải pháp, thiết bị công nghệ và kỹ thuật số trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn, nhà

hàng, lữ hành, khu vui chơi giải trí...như: Các giải pháp phục vụ hoạt động kinh doanh và dịch vụ khách hàng (như: hệ thống đặt phòng khách sạn trực tuyến tập trung, hệ thống quản

lý khách hàng trung thành…); Các giải pháp phục vụ hoạt động nội bộ của Saigontourist

(như: hệ thống quản lý văn bản điện tử…); Các giải pháp hạ tầng VT-CNTT….

Song song với đó, Công ty luôn áp dụng các phương pháp đánh giá hiệu quả theo

các giai đoạn, điều chỉnh theo thực tế nếu cần thiết và liên tục cập nhật các ứng dụng công

nghệ mới nhất và phù hợp với đặc tính của doanh nghiệp lữ hành. Cụ thể trong hơn 2 năm chịu ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, Lữ hành Saigontourist đã điều chỉnh quy trình và

tiến độ cho phù hợp với những biến động trong kinh doanh và quản trị nhân sự.

 Thu mua

Thu mua trong chuỗi giá trị biểu thị các quá trình liên quan đến việc mua các yếu tố

đầu vào có thể bao gồm thiết bị, máy móc, nguyên liệu, vật tư, nguyên liệu thô và các mặt hàng khác cần thiết để sản xuất thành phẩm.

36

Việc hợp tác cùng phát triển được diễn ra giữa Saigontourist và các đối tác trên nhiều

phương diện là đầu mối mua đầu vào cho doanh nghiệp, giúp tinh giảm chuỗi cung ứng đồng thời đảm bảo đầu vào lâu dài, bền vững trong tương lai.

2.1.2.3. Liên kết trong chuỗi giá trị

Từ những phân tích chuỗi giá trị trên, có thể đưa ra kết luận rằng hoạt động cốt lõi của Lữ hành Saigontourist là hoạt động Vận hành bởi đây là hoạt động chủ chốt trong việc

cung cấp sản phẩm, dịch vụ đến khách hàng cũng như giải quyết các vấn đề trong suốt quá

trình cung ứng sản phẩm. Hay nói cách khác, hoạt động vận hành là hoạt động trực tiếp tạo

ra doanh thu cho doanh nghiệp đồng thời cung cấp giá trị cho khách hàng.

 Hoạt động bổ trợ quan trọng nhất đối với hoạt động vận hành là quản trị nguồn nhân

Các hoạt động khác phối hợp bổ trợ lẫn nhau và bổ trợ cho hoạt động cốt lõi, cụ thể:

lực bởi có thể thấy trong quá trình vận hành yêu cầu đòi hỏi trách nhiệm của đội ngũ

điều hành, hướng dẫn viên và phối hợp giữa các phòng ban một cách chuyên nghiệp,

cẩn thận nhằm cung cấp sản phẩm lữ hành hoàn hảo nhất, chất lượng dịch vụ tuyệt

 Yếu tố công nghệ sẽ giúp quá trình vận hành diễn ra nhanh chóng, thuận tiện và đạt

vời nhất đến khách hàng.

hiệu quả cao hơn. Đồng thời, việc ứng dụng công nghệ giúp doanh nghiệp dễ dàng

tiếp cận đến khách hàng và giới thiệu sản phẩm, việc phối hợp thực hiện công việc giữa các phòng ban, kiểm soát dữ liệu chính xác, thông minh, tiết kiệm thời gian và

công sức.

37

So sánh năng lực, nguồn lực cạnh tranh với đối thủ cạnh tranh

2.2. 2.2.1. Lựa chọn đối thủ cạnh tranh trực tiếp đối với doanh nghiệp

Hiện nay trên thị trường có rất nhiều công ty kinh doanh trong lĩnh vực lữ hành như

Vietravel, Hanoitourist, …. Tuy nhiên dựa trên 2 tiêu chí Quy mô thị trường và Khả năng

cạnh tranh, Vietravel là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Saigontourist

- Quy mô thị trường: Saigontourist hoạt động trên cả 3 lĩnh vực: Du lịch quốc tế, Du lịch nội địa và Du lịch trong nước, trước khi dịch Covid làm du lịch bị chững lại,

Saigontourist đón và phục vụ gần 3 triệu khách du lịch mỗi năm. Trong khi Vietravel cũng

kinh doanh cả 3 lĩnh vực trên và mỗi năm đón và phục vụ xấp xỉ 1 triệu lượt khách.

- Khả năng cạnh tranh: Cả 2 công ty đều là những công ty có chất lượng sản phẩm, dịch vụ tour du lịch cao, chất lượng đội ngũ nhân viên tốt, có uy tín mạnh khi liên tục giành

vị trí Top 1, Top 2 những công ty lữ hành uy tín trên thị trường, vì vậy, Saigontourist và

Vietravel có khả năng cạnh tranh với nhau và trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp của

nhau trên thị trường.

2.2.2. So sánh năng lực, nguồn lực cạnh tranh với đối thủ cạnh tranh trực tiếp

Bảng 2.2. So sánh năng lực, nguồn lực cạnh tranh Saigontourist và Vietravel

Các điểm mạnh tương đối giữa Saigontourist và

Vietravel Tiêu chí Tầm quan trọng của

so sánh năng lực chiến lược Saigontourist Vietravel

Thương hiệu giúp cho Công ty Dịch vụ Lữ hành Vietravel cũng là một

khách dễ nhận diện Saigontourist được thành thương hiệu mạnh với 5 lần

được công ty và là yếu tố quan trọng giúp khách có lựa chọn sử lập năm 1975, là đơn vị lữ hành luôn được bình chọn vị trí Đứng đầu danh hiệu dành Danh hiệu Thương hiệu quốc gia, là cái tên duy nhất ở Việt Nam đạt

Thương hiệu

tiếp

dụng dịch vụ của công ty không. Đồng thời, thương hiệu giúp cho nghiệp doanh Marketing cận khách hàng, tăng cường lợi thế cạnh tranh Lữ hành Quốc tế hàng đầu Việt Nam và Đứng đầu Lữ hành Nội địa Việt Nam. Đây là 2 danh hiệu cao quý nhất, chính thức của ngành Du lịch Việt Nam do Tổng cục Du lịch, Hiệp hội Du Giải thưởng Du lịch thế giới ở hạng mục Tour du lịch trọn gói năm 2017, 2018. Vietravel luôn vươn mình để khẳng định thương hiệu của mình trên thị trong và ngoài trường

38

lịch xét duyệt, công bố nước. Tuy nhiên do thành

cùng hàng loạt giải thưởng khác, khẳng định thương lập sau Saigontourist và khai thác ít lĩnh vực hơn

hiệu hàng đầu về chất Saigontourist, nên danh

lượng & Hiệu quả Kinh tiếng thương hiệu của

Vietravel sẽ kém hơn doanh

Saigontourist một chút

Tính đến năm 2020, Saigontourist đã 7 lần xuất

sắc dành danh hiệu Thương

hiệu quốc gia

9.5 9

Lữ hành Saigontourist trực

Nguồn lực tài chính tạo thuộc Saigontourist Group Do khai thác mạnh vào thị

cơ hội cho doanh là một trong những đơn vị trường du lịch quốc tế,

Nguồn nghiệp có thể nắm bắt làm dịch vụ lữ hành không doanh thu của Vietravel

lực tài cơ hội đầu tư, mở rộng chỉ top đầu thị trường miền hàng năm cao hơn nhiều so

chính thị trường, mở rộng quy Nam mà còn cả nước.với với Saigontourist với

mô, tăng khả năng cạnh doanh thu trung bình trước doanh thu năm 2018 lên

tranh dịch khoảng 5.000 tỷ đến 7.000 tỷ đồng

đồng/năm.

8 8.5

Doanh nghiệp có mối quan hệ với tốt với Saigontourist luôn chọn sự hài lòng của khách hàng Với Vietravel, Hiểu khách như người nhà của mình là khách hàng sẽ giúp

Mối quan hệ với khách hàng

làm mục đích và định hướng cho mọi sản phẩm, dịch vụ. Mỗi nhân viên luôn trân trọng và đặt khách hàng ở vị trí trung tâm trong mọi nguyên tắc ứng xử, rèn luyện thường xuyên định hướng hoạt động cho doanh nghiệp. Vietravel luôn đưa ra những chính sách ưu đãi hấp dẫn, mang lại những giá trị gia tăng độc đáo, mang bản sắc riêng cho khách hàng doanh nghiệp tạo dựng được tệp khách hàng trung thành cũng như nguồn doanh thu ổn định, doanh giúp nghiệp dự đoán tăng trưởng và lập kế hoạch

39

tài chính hiệu quả, đồng để trở thành thói quen nghề

nghiệp.

thời, giúp cắt giảm chi cáo, quảng phí

marketing, phân

phối,…

9 9

Hệ thống kênh phân Hệ thống phân phối của phối hiệu quả là cần Vietravel khá lớn với 16

thiết để nối doanh nghiệp và khách hàng, Hệ thống phân phối với 3 kênh để tiếp cận và đáp ứng Hệ chi nhánh nằm tại các tỉnh, thành phố lớn và 5 văn có nghĩa là phân phối nhu cầu cụ thể của từng thống phòng đại diện ở nước dịch vụ đáp ứng nhu phân khúc khách hàng:19 phân ngoài. Vietravel còn sở cầu của khách hàng, hệ thống chi nhánh bán vé phối hữu thêm 3 kênh mạng bán cung cấp dịch vụ cho họ trực tiếp, đại lý du lịch, tour khác nhau, mỗi kênh đúng thời gian, đúng website của công ty phục vụ một nhu cầu và địa điểm và mức giá có mục đích khác. khả năng thanh toán

9 9

Là nguồn lực quyết Chất lượng dịch vụ là một Chất lượng dịch vụ cũng là định sự tiêu dùng và yếu tố quan trọng và luôn một yếu tố được Vietravel phản hồi của khách luôn ưu tiên hàng đầu của Chất coi trọng và đề cao, tuy

hàng, quyết định lựa chọn chiến lược để đưa công ty. Saigontourist tuân thủ hoạt động theo Quy lượng sản nhiên với chiến lược chi phí thấp khi khai thác thị ra các quyết định để trình quản lý chất lượng

phẩm dịch vụ phẩm tour

trường quốc tế, chất lượng sản của Vietravel có thể thấp hơn so với Saigontourist nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với khách hàng ISO 9001:2000 và là đơn vị lữ hành đầu tiên tại Việt Nam được nhận chứng chỉ này.

9 8.5

Nguồn: Nhóm sinh viên thực hiện

40

Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp

2.3. 2.3.1. Điểm mạnh

- Nhận được sự ủng hộ từ bên ngoài

Một trong những thế mạnh giúp Saigontourist phát triển nhanh với nhịp độ tăng

trưởng hằng năm từ 15 đến 20%, đó là được Thành ủy, UBND thành phố và các sở, ngành

- Phát huy tốt các lợi thế cạnh tranh vốn có của ngành và doanh nghiệp như:

chức năng cũng như các tỉnh, thành phố trong cả nước quan tâm ủng hộ, tạo mọi điều kiện để công ty kinh doanh.

Kinh nghiệm phát triển; tỉ lệ thị phần; sự ủng hộ từ các chính sách của Nhà nước; sự

ổn định về chính trị; văn hoá lễ hội; hệ thống cơ sở vật chất sẵn có...chính vì vậy, ngay cả

trong giai đoạn khó khăn công ty vẫn giữ vững vị thế là doanh nghiệp du lịch lữ hành hàng

đầu tại Việt Nam.

- Khả năng lãnh đạo, quản lý tốt

Có một tập thể lãnh đạo Saigontourist luôn đoàn kết, chia sẻ trách nhiệm trong khó

khăn, gắn bó với 17 nghìn cán bộ, nhân viên tìm ra cách đi riêng phục vụ nhu cầu du lịch

của khách trong và ngoài nước. Điều tạo nên sự khác biệt giữa Saigontourist và các doanh

nghiệp du lịch trong nước chính là công nghệ quản lý, gồm nguồn nhân lực và quy trình

quản lý khách sạn theo tiêu chuẩn quốc tế mang dấu ấn Saigontourist.

- Đã xây dựng được thương hiệu trên thị trường

Thương hiệu Saigontourist không chỉ trở nên quen thuộc với người thành phố mà

còn là một trong những địa chỉ tin cậy của khách du lịch trong và ngoài nước. Trong suốt

hơn 40 năm hoạt động, công ty đã đạt được rất nhiều giải thưởng trong và ngoài nước. Một

 15 lần liên tiếp được xướng danh ở hạng mục “Thương hiệu Du lịch hàng đầu tại

số danh hiệu mà Saigontourist đã đạt được như:

Việt Nam”.

 Nhà điều hành tour tốt nhất.

 Doanh nghiệp lữ hành được hài lòng nhất.  Top thương hiệu Việt được yêu thích.  Thương hiệu vàng.

 Nhà điều hành tour du lịch quốc tế tiêu biểu nhất.  Top 5 mạng du lịch đặt tour trực tuyến tốt nhất .. - Bắt kịp những xu hướng phát triển mới trong du lịch toàn cầu

Thể hiện rõ nhất ở 3 dòng sản phẩm Du lịch tiết kiệm - IKO Travel, du lịch tàu biển định tuyến và Du lịch Free & Easy được đầu tư lớn nhất, chiếm gần 80% số sản phẩm du

41

lịch được triển khai mới, đã bắt kịp xu hướng thay đổi trong chi tiêu của du khách trước

tình hình khó khăn hiện nay. Đồng thời chiến lược bảo vệ môi trường – trách nhiệm xã hội của công ty thời gian qua bắt kịp đúng xu hướng phát triển bền vững của các doanh nghiệp

lớn toàn cầu, góp phần mang ; lại giá trị đích thực cho chính doanh nghiệp.

- Nguồn nhân lực mạnh, được đào tạo chuyên nghiệp

Toàn bộ các giám đốc các công ty du lịch, lữ hành, nhà hàng khách sạn đều có trình độ đại học, giữ cương vị quản lý có trình độ sau đại học và ở tuổi 40 trở lên. Hằng năm

khoảng 30 cán bộ quản lý khách sạn luân phiên đi học tại Xin-ga-po và Ca-na-đa nhằm

nâng cao kiến thức cũng như cập nhật xu hướng du lịch, công nghệ du lịch mới nhất của

thế giới.

Thực hiện luân chuyển cán bộ lãnh đạo năm năm một lần, qua đó phát hiện và chọn

lọc cán bộ quản lý. Liên tục mở các khóa quản trị chuyên ngành cho 64 kế toán trưởng, kế

toán tổng hợp. Hằng năm tổ chức thi nâng bậc chuyên môn kỹ thuật như: Phỏng, pha chế

rượu, nấu ăn, quản lý, tổ chức khóa đào tạo ngắn hạn, đào tạo tại chỗ cho từng khách sạn.

Nhờ tích cực đào tạo và tái đào tạo nguồn nhân lực quản lý cùng với việc có hệ thống tuyển

sinh vào Trường trung cấp du lịch khách sạn thuộc hệ thống, giúp Tổng công ty có trong

tay nguồn nhân lực đa dạng, phục vụ nhu cầu phát triển du lịch trên địa bàn thành phố và

các tỉnh.

Xét trên mặt bằng chung toàn ngành thì tỉ lệ đội ngũ nhân viên đã qua đào tạo và có trình độ chuyên môn cao của công ty chiếm lợi thế, khẳng định vị thế dẫn đầu thông qua sự

đánh giá của chính khách hàng

- Nguồn lực tài chính mạnh

Tổng công ty đã đầu tư xây dựng Trung tâm Hội chợ triển lãm quốc tế Sài Gòn với

quy mô hàng đầu khu vực ASEAN cùng với việc đầu tư nâng cấp một loạt khách sạn quốc

tế đạt tiêu chuẩn năm sao.

Đồng thời đang có kế hoạch mới gọi các tập đoàn xây dựng du lịch hàng đầu của

Mỹ, Xin-ga-po, Ô-xtrây-li-a xem xét, đầu tư xây dựng tổ hợp khách sạn cao cấp tại khu đô thị mới Thủ Thiêm nhằm tạo ra những sản phẩm cao cấp, đa dạng, đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của du khách trong và ngoài nước.

Để phát huy thế mạnh du lịch biển Việt Nam, Saigontourist phối hợp chặt với các

địa phương bạn, liên doanh, liên kết xây dựng các dự án du lịch từ 5 sao trở lên ở Phú Quốc, Côn Đảo, Cam Ranh... nhằm đón trước lượng khách quốc tế ở Nga châu Âu, Hàn Quốc...

đến nghỉ dưỡng, trú đông đang tăng lên, đồng thời mở thêm các dòng sản phẩm du lịch như:

42

Du lịch cao cấp Premium Travel, du lịch tiết kiệm IKO Travel cho các đơn vị tập thể, doanh

nghiệp, du lịch Mice,...

Tập trung xây dựng chuỗi khách sạn khu du lịch cao cấp gắn với việc thực hiện năm

biện pháp kiểm soát: Kiểm soát đầu tư mua sắm trang thiết bị; kiểm soát tài chính, kiểm

soát chất lượng; kiểm soát sản phẩm và kiểm soát nguồn nhân lực. Thực hiện tối ưu hóa lợi

nhuận trong quản lý khách sạn và du lịch bằng việc ủng dụng các phần mềm quản lý mới, hiện đại, tiến đến hiện đại hóa các quy trình quản lý điều hành và kinh doanh thông qua

việc xây dựng phần mềm chung thống nhất, đồng bộ trong hệ thống hạn chế các rủi ro, tiết

giảm chi phí.

- Nhiều kinh nghiệm trong ngành

Với hơn 40 năm hoạt động trong ngành, công ty Du lịch Lữ hành Saigontourist có

nhiều kinh nghiệm trong thiết kế tour tuyển, chăm sóc và nắm bắt nhu cầu của khách hàng.

- Chiến dịch quảng bá mạnh

Lữ hành Saigontourist còn là doanh nghiệp du lịch hàng đầu trong cả nước quan tâm

xúc tiến quảng bá tiếp thị với khách du lịch trong và ngoài nước. Tham gia có chọn lọc các

hội chợ, hội nghị, hội thảo quốc tế. Tăng cường hợp tác các cơ quan truyền thông, các hãng

hàng không, các tập đoàn, công ty du lịch nước ngoài nhằm quảng bá thương hiệu

Saigontourist và các đơn vị thành viên đồng thời quan tâm giới thiệu sản phẩm mới cũng

như các dịch vụ du lịch trong các dịp hè, lễ, Tết dương lịch và Tết truyền thống dân tộc.

- Uy tín với khách hàng

Trước biến động tỷ giá của thị trường, Saigontourist tiếp tục áp dụng thanh toán tour

nước ngoài theo đúng tỉ giá bán đồng/USD niêm yết của Ngân hàng Vietcombank tại thời

điểm thanh toán, bảo đảm quyền lợi cho khách hàng mua tour khi thanh toán bằng tiền

đồng. Quy mô lớn, cơ sở hạ tầng tốt Saigontourist đã đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh, và

hiện đang quản lý 8 công ty dịch vụ lữ hành, 54 khách sạn, 13 khu du lịch và 28 nhà hàng với đầy đủ tiện nghi. Trong lĩnh vực liên doanh, Saigontourist đã đầu tư vào hơn 50 công

ty cổ ngoài, hoạt động tại các thành phố lớn trên khắp cả nước.

2.3.2. Điểm yếu

- Tính nhận diện của thương hiệu

Saigontourist tại thị trường quốc tế chưa thực sự nổi bật. Hoạt động quảng bá mới chỉ dừng lại ở mức tham gia các liên hoan, hội chợ, và tổ chức các chương trình xúc tiến

riêng lẻ chứ chưa có những chiến dịch dài hơi, đầu tư và chuẩn bị kỹ lưỡng về nội dung,

43

thiếu trọng tâm, trọng điểm và quá trình khảo sát, nghiên cứu thị trường trước đó, chưa liên

tục và ít đổi mới, sáng tạo về hình thức, do vậy dễ bị chìm khuất, không gây ấn tượng. Thiếu sự tham gia tổng lực của nhiều ngành như một số nước trong khu vực đã và đang

thực hiện. Ngoài ra, các ấn phẩm tuyên truyền và những trang thông tin điện tử giới thiệu

về đất nước, con người Việt Nam còn thiếu và ít sinh động. Nhiều sự kiện lễ hội chưa có

tính liên kết, thống nhất nên không làm nổi bật được các nét đặc trưng của du lịch Việt Nam.

- Chưa khai thác sâu và đa dạng hoá các sản phẩm đặc trưng về văn hóa, bản sắc

dân tộc và con người Việt Nam

Qua xem xét hầu hết các sản phẩm tour của công ty, nhận thấy các sản phẩm hầu hết

tập trung nhiều đến khai thác khám phá vẻ đẹp thiên nhiên trong và ngoài nước, ít chú trọng

đến bản sắc văn hóa và con người.

Một trong những điểm yếu của Saigontourist là thiếu tour hành hương về tôn giáo.

Nhu cầu du lịch tôn giáo ngày càng cao của khách hàng, vì vậy một số điểm đến trong và

ngoài nước có nhiều khía cạnh tôn giáo đang rất hút khách, nhưng công ty vẫn còn hạn chế

khai thác.

- Xu hướng phát triển bền vững chưa cao

Hạn chế trong việc xây dựng hệ thống khách sạn thật sự xanh từ thiết kế cho đến

quy trình phục vụ, hiện các khách sạn đầu tư mới không có một hệ thống nào được quốc tế đánh giá là khách sạn xanh, thân thiện với môi trường, đáp ứng các tiêu chuẩn nhất định.

Ngoài ra công tác bảo vệ môi trường đối với du khách còn hạn chế khi chỉ dừng lại là tuyên

truyền, biển báo, ít có hoạt động thu hút đông đảo du khách cùng tham gia hưởng ứng. Các

hoạt động xã hội chủ yếu dựa trên hoạt động trong chính nội bộ công ty, chưa đẩy mạnh

việc kêu gọi cộng đồng, khuyến khích khách hàng của công ty cùng tham gia.

- Quá đề cao sự mở rộng, đa dạng ngành nghề mà quên đi yếu tố hiệu quả

Thể hiện ở một số mảng hoạt động chính như: mảng lưu trú hệ thống khách sạn phát

triển mạnh, mở rộng khắp các địa phương nhưng lượng khách lưu trú không tăng so với tốc độ thu hút du khách của ngành, dẫn đến tỉ lệ sử dụng phòng giảm; mảng đầu tư về địa ốc và mua lại khách sạn ở nước ngoài, tiến độ gần như dậm chân tại chỗ; tổng doanh thu tăng nhưng nếu xét thêm tỷ lệ lạm phát các năm qua, thì rõ ràng không tương xứng điều này

- Bỏ quên thị trường nội địa: Tốc độ phát triển toàn ngành ở mảng nội địa trung bình

phản ánh mức chi tiêu của khách hàng không hề tăng...

là trên 20%, nhưng ở công ty tỷ lệ thu hút khách là không tăng, dẫn đến thị phần khách nội địa giảm. Nguyên nhân vấp phải sự cạnh tranh khốc liệt ở mảng phân khúc du lịch giá rẻ.

44

- Chưa có chương trình cụ thể nâng cao chất lượng nguồn lực ở các thị trường mới nổi: Cụ thể trong khi các thị trường mới về du lịch như: Nhật; Hàn; Nga; Mỹ Latinh... gia tăng liên tục, thì đội ngũ nhân viên công ty đáp ứng được chất lượng phục vụ cho các phân

khúc khách hàng ngày càng thiếu.

- Tính hội nhập trong quản lý quy trình và tiêu chuẩn chất lượng về lưu trú chưa cao: Hầu hết công nghệ quản lý và tiêu chuẩn khách sạn 3 sao, 4 sao, 5 sao chỉ dừng lại ở mức đặc trưng Saigontourist và đặc thù công nghệ quản lý du lịch Việt Nam. Như vậy thiếu

đi sự đánh giá chuẩn mực của các tiêu chuẩn quốc tế, nếu đánh giá theo đúng và đủ các tiêu

chuẩn này thì hầu hết quy trình, chất lượng 3 sao, 4 sao, 5 sao là không đạt yêu cầu.

- Đầu tư ồ ạt, thiếu chọn lọc dẫn đến kém hiệu quả

Việc triển khai liên doanh mở rộng các dự án kinh doanh lưu trú khắp cả nước trong

thời gian qua của Saigontourist (SGT) được xem là có tốc độ “chóng mặt”. Nhưng kết quả

hoạt động của một số dự án này đều trong tình trạng thua lỗ.

Nhiều dự án do Saigontourist thực hiện khi chưa có quyết định đầu tư, chất lượng

thiết kế rất thấp, không phù hợp thực tế nên khi thi công phải thay đổi hoặc bổ sung thiết

kế cũng như dự toán. Đây là một trong những nguyên nhân chính làm phát sinh tăng chi

phí, gây lãng phí.

- Chất lượng phục vụ chưa đồng đều

Khách hàng phàn nàn về chất lượng buffet ở các khu du lịch của công ty không tương xứng với số tiền họ bỏ ra, thức ăn không đủ đáp ứng đủ cho khách. Món ăn không

có gì đặc sắc, không để lại dấu ấn. Giá cao, thiếu nhân sự, trang thiết bị quá cũng, không

được sửa chữa, nâng cấp.

Tùy tiện tăng giá Giá xăng dầu tăng khiến giá tour tăng theo, tuy nhiên một số tour

không bị ảnh hưởng bởi giá xăng dầu nhưng công ty vẫn tùy tiện tăng giá.

45

PHẦN 3. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ

ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÀ CÁC CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH

NGHIỆP 3.1.

Áp dụng công cụ STEEP để phân tích tác động và ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đối với doanh nghiệp và các chiến lược của doanh nghiệp

3.1.1. Xã hội

Phân tích môi trường xã hội là việc tìm hiểu những tác động và thay đổi của xã hội

đối với một doanh nghiệp, ngành và thị trường của doanh nghiệp đó. Phân tích môi trường

xã hội sẽ yêu cầu xem xét:

• Văn hóa xã hội (giá trị, thái độ và niềm tin)

• Nhân khẩu học

• Cấu trúc xã hội

 Văn hóa xã hội: Yếu tố văn hóa xã hội bao gồm: phong tục tập quán, tín ngưỡng -

tôn giáo, truyền thống, tính cách dân tộc, dư luận xã hội, thị hiếu…

Đối với ngành Lữ hành:

Yếu tố xã hội là cơ sở để tạo ra sản phẩm du lịch và tìm hiểu hành vi tiêu dùng của

khách du lịch. Phân tích các chuẩn mực và giá trị văn hóa, ngôn ngữ, tôn giáo, sắc tộc, học

vấn và ảnh hưởng của giao lưu văn hóa đến tiêu dùng du lịch. Môi trường văn hóa – xã hội

hình thành nên thói quen tiêu dùng của các nhóm dân cư, từ đó hình thành nên thói quen cư xử của khách hàng trên thị trường. Văn hóa quy định cách thức mà doanh nghiệp có thể

dùng để giao tiếp với bên ngoài. Văn hóa ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển nền

văn hóa bên trong của doanh nghiệp.

Phong tục tập quán: Khêu gợi, dẫn dắt nhu cầu và động cơ của khách du lịch, ảnh

hưởng tới quyết định tiêu dùng hay từ chối sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp lữ hành;

gây nên tính thời vụ trong kinh doanh lữ hành.

Truyền thống: Tác động tới tâm trạng và tình cảm của khách hàng như một sức

quyến rũ của sản phẩm du lịch (Ví dụ: Lòng mến khách của người Việt Nam và sự nhiệt tình của nhân viên công ty lữ hành để lại ấn tượng sâu sắc trong khoảng thời gian sử dụng dịch vụ của khách hàng) → Công cụ truyền thông hữu hiệu của công ty lữ hành để tạo ra cảm giác “Vui lòng khách đến, đẹp lòng khách đi”.

Tín ngưỡng - tôn giáo: Đức tin, niềm tin của con người, chi phối cuộc sống tinh thần vật chất và hành vi → Yếu tố quyết định hành vi và cảm xúc của khách hàng, các doanh

nghiệp lữ hành cần có sự nghiên cứu và chuẩn bị kỹ lưỡng khi cung cấp dịch vụ.

Đối với Saigontourist:

46

Văn hóa tạo thành nền móng cho hoạt động du lịch phát triển bền vững. Các sản

phẩm du lịch và các hoạt động của Saigontourist luôn được thực hiện trên cơ sở “vì cộng đồng”, thân thiện với môi trường thiên nhiên, phù hợp với môi trường văn hóa, kinh tế - xã

hội, tạo nên mối quan hệ tích cực với cộng đồng và luôn nhận được sự ủng hộ của cộng

đồng đối với hoạt động phát triển của Công ty.

Trước tiên, đối với tất cả các khách hàng lựa chọn sử dụng sản phẩm/dịch vụ của Saigontourist, họ đều được đón tiếp nồng hậu, phục vụ tận tâm, nhiệt tình và chu đáo. Điều

này không chỉ thể hiện tôn chỉ hoạt động của Saigontourist, mà còn là nét văn hóa đặc trưng

của con người Việt Nam.

Tiếp đó, đối với những khách du lịch đến từ những quốc gia khác nhau, doanh nghiệp

cần có những hoạt động cung cấp dịch vụ cũng như xây dựng chương trình du lịch sao cho

phù hợp với từng đối tượng khách. (Ví dụ: Khách là người Hàn Quốc thì nên giới thiệu và

chú ý về dịch vụ ăn uống, chăm sóc sức khỏe, làm đẹp; khách là người Mỹ cần chú ý tới

vấn đề an ninh an toàn, vệ sinh, bữa ăn nhanh và đơn giản...).

 Nhân khẩu học: Yếu tố nhân khẩu học xoay quanh những thông tin về dân số, cơ

cấu - quy mô dân số, độ tuổi, nghề nghiệp, ...

Theo UNFPA Việt Nam, Việt Nam là một trong các quốc gia có tốc độ già hóa dân

số nhanh nhất thế giới. Những người từ 60 tuổi trở lên chiếm 11,9% tổng dân số vào năm 2019 và đến năm 2050, con số này sẽ tăng lên hơn 25%. Đến năm 2036, Việt Nam bước

vào thời kỳ dân số già, chuyển từ xã hội “già hóa” sang xã hội “già”. Sự thay đổi nhân khẩu

học này xảy ra ở Việt Nam không chỉ nhờ giảm tỷ lệ tử vong và tăng tuổi thọ, mà phần lớn

là do giảm mạnh tỷ lệ sinh.

Tuổi thọ trung bình của người Việt Nam là 73,6 tuổi; trong đó, tuổi thọ của nam giới

là 71,0 tuổi, của nữ giới là 76,3 tuổi. Sức khỏe của người dân được tăng cường. Tỷ lệ người khuyết tật giảm; tuổi thọ của người dân tăng cao; Vấn đề giải quyết việc làm và nâng cao

năng lực cạnh tranh cho người lao động được chú trọng. Điều kiện sống của các hộ dân cư đã được cải thiện rõ rệt, đặc biệt ở khu vực thành thị.

Đối với ngành Lữ hành nói chung và Công ty Lữ hành Saigontourist nói riêng, có thể kết luận rằng: Đời sống người dân được cải thiện, tuổi thọ trung bình của người dân

tăng lên, quy mô gia đình giảm dần, thu nhập của người dân tăng... sẽ dẫn tới nguồn khách lớn trong kinh doanh lữ hành, hay nói cách khác, nhu cầu đi du lịch ngày càng tăng.

Đi cùng với sự tích cực trong cầu về du lịch, doanh nghiệp kinh doanh lữ hành như Saigontourist cần có sự cải tiến về chất lượng, loại hình sản phẩm, dịch vụ sao cho tương

47

xứng. Saigontourist đã và đang đa dạng các loại hình du lịch và sản phẩm du lịch, cả trong

kinh doanh lữ hành quốc tế và nội địa nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng; đẩy mạnh chùm tour dành riêng cho người cao tuổi, được triển khai sâu rộng trong nước và các

điểm đến ở nước ngoài. Các tour chuyên biệt này được thiết kế linh động từ ngắn ngày (2-

3 ngày) đến dài ngày (7-8 ngày) và thường bố trí nhiều thời gian để khách nghỉ ngơi, thư

giãn.

 Cấu trúc xã hội: Cấu trúc xã hội có mối liên hệ chặt chẽ với nhân khẩu học và đề cập đến cách thức tổ chức các nhóm xã hội trong một quần thể. Cấu trúc xã hội sẽ ảnh

hưởng đến lối sống và kỳ vọng của con người và do đó sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến thái độ

và nhu cầu đối với các sản phẩm và dịch vụ cụ thể. Cấu trúc xã hội bao gồm:

- Các nhóm xã hội: Con người trong tất cả các nền văn hóa tự hội họp với nhau thành các nhóm xã hội rất đa dạng - những tập hợp do hai hay nhiều người xác định nên và có

ảnh hưởng qua lại với người khác theo sở thích, nhận thức, ...

- Địa vị xã hội: Địa vị xã hội thường được xác định bởi một hay nhiều yếu tố nằm

trong 3 yếu tố sau: Tính kế thừa gia đình, thu nhập và nghề nghiệp.

Trong năm 2021, theo dữ liệu của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), GDP bình quân đầu

người của Việt Nam đạt khoảng 3.743 USD, đứng thứ 6 trong khu vực và thứ 124 trên thế

giới. Có thể thấy, mức thu nhập tăng đồng nghĩa với việc khả năng sẵn sàng chi trả cho chuyến đi du lịch cũng tăng.

Sau đại dịch Covid-19, tâm lý mọi người chuyển từ “sống chậm” thành “sống vội”

vì không ai biết ngày mai sẽ như thế nào. Những biến cố trong 2020 làm cho con người

“yêu cuộc sống” hơn và sống “hết mình” hơn. Triết lý tái sinh đang ảnh hưởng tới việc đưa

ra quyết định của mọi người. 75% du khách Việt mong muốn những nơi giữ được trạng

thái tốt hơn cả trước khi họ tới, đồng thời 77% muốn có những trải nghiệm mang đậm bản sắc văn hóa địa phương. Trên thực tế, gần một nửa (43%) nói rằng họ đã chủ động làm

quen với các giá trị và truyền thống văn hóa địa phương tại điểm đến du lịch trước chuyến đi và 38% sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho các hoạt động du lịch để đảm bảo chúng mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương. (Báo cáo Du lịch Bền vững năm 2022 của Booking.com) Chiến lược phát triển bền vững của Saigontourist đã chỉ ra rõ trong kinh doanh du

lịch của Saigontourist không đơn thuần vì lợi nhuận mà luôn gắn liền trách nhiệm với các bên liên quan, vì những giá trị cao đẹp của cuộc sống và hạnh phúc của con người.

48

3.1.2. Công nghệ

 Khả năng tiếp cận công nghệ tại Việt Nam

Việt Nam là một trong số những nước có tốc độ phát triển nhanh về công nghệ thông

tin, số người sử dụng internet, mạng xã hội lớn và ngày càng tăng. Theo thống kê, đến tháng

1/2020 Việt Nam có số người sử dụng internet lên đến 68,17 triệu người (chiếm tỷ lệ 70%

số dân); số lượng người dùng mạng xã hội là 65 triệu người (chiếm tỷ lệ 67% số dân. Việt 54 Nam là quốc gia đứng thứ 18 thế giới về tỷ lệ người dân sử dụng internet và là một trong

10 nước có lượng người dùng Facebook và YouTube cao nhất thế giới.

Khách du lịch ngày càng có xu hướng tìm kiếm thông tin trước chuyến đi và sử dụng

công nghệ thông tin để đặt các dịch vụ tour du lịch nội địa, quốc tế,...

Một bước tiến thúc đẩy quá trình của ngành du lịch là bước sang giai đoạn phát triển về e-

Marketing (tiếp thị trực tuyến) và e-commerce (thương mại điện tử). Đây là bước đi mới

mở ra nhiều cơ hội cho thị trường du lịch tour, đồng thời thu hút nhiều du khách hơn, mở

rộng và tối ưu hóa chi phí quảng cáo cùng tối đa hóa lợi nhuận kinh doanh. Hơn nữa, với

e-marketing và e-commerce thì sẽ giúp mở rộng thị trường ra quốc tế và giảm được tối đa

các hạn chế hơn là các giao dịch thông thường nhiều thủ tục, tốn thời gian, công sức và vật

chất.

 Thực trạng ứng dụng công nghệ trong kinh doanh lữ hành tại Việt Nam

Các công ty lữ hành tại Việt Nam cũng nhận thấy tiềm năng to lớn từ việc ứng dụng Internet đem lại nên đã tích cực đầu tư. Các doanh nghiệp lữ hành không chỉ lập website để

quảng bá mà đã triển khai phương thức kinh doanh trực tuyến như đặt tour, đặt phòng.

Nhiều công ty còn đưa ra các trang web du lịch theo mùa; tư vấn miễn phí; các thông tin

khuyến mãi thu hút khách hàng lượt truy cập. Điển hình như trang dulichhe.com của

Saigontourist đã thu hút hơn triệu lượt người truy cập; đối tượng truy cập chủ yếu là nhân

viên văn phòng tuổi từ 25 đến 40. Theo khảo sát, các trang web của các công ty du lịch hiện tập trung vào việc quảng bá, giới thiệu tour, danh lam thắng cảnh và ngôn ngữ chủ yếu bằng

tiếng Việt.

 Sự phát triển của các website bán tour du lịch

Ở thời điểm hiện tại, các đại lý du lịch (OTA- Online Travel Agency) đang chiếm lĩnh thị phần trên thị trường du lịch rất lớn. Dịch vụ chất lượng, dễ dàng đặt tour và thanh

toán trực tuyến là những ưu điểm của các kênh bán tour trực tuyến.

49

Hình 3.1. Các kênh OTA phổ biến trên thị trường

Nguồn: Internet

Các OTA thương hiệu toàn cầu như Agoda.com, Booking.com, Traveloka.com,

Expedia.com đang chiếm tới 80% thị phần ở Việt Nam. Trong khi đó chỉ có trên 10 công

ty Việt Nam kinh doanh du lịch trực tuyến như: Ivivu.com, Chudu24.com, Mytour.vn…

 Ứng dụng công nghệ của Saigontourist

Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn (Saigontourist) là một trong những đơn vị đi đầu về ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý sản xuất kinh doanh và tiếp thị. Website

Saigontourist ngày càng phát huy được thế mạnh của mình trong việc đẩy mạnh kinh doanh,

giao dịch qua mạng internet, tham gia vào hệ thống đặt phòng toàn cầu Hotel Bank và các mạng bán phòng quốc tế khác để tăng lượng khách truy cập, chào bán các sản phẩm, dịch

thông tin,

tham gia kết nối với cityweb, vụ của Saigontourist, cung cấp traveltoVietNam.com, ... Hệ thống phần mềm quản lý ngày càng hoàn thiện hơn đáp ứng với sự phát triển ngày càng cao trong kinh doanh, hỗ trợ hiệu quả trong công tác quản lý các giao dịch với khách hàng, tính toán xử lý thông tin.

Website là công cụ đặt tour trực tuyến không thể thiếu của Saigontourist. Website

đưa đầy đủ thông tin về khách sạn, phòng, giá phòng, tour du lịch và các dịch vụ có tại

khách sạn. Đây sẽ là nơi khách du lịch book tour thay vì phải lên các kênh OTA. Giao diện

50

web của Saigontourist được đánh giá dễ sử dụng, có tính bảo mật cao. Với một số thao tác

cơ bản, khách hàng đã có thể có được các thông tin cần thiết khi tiến hành đặt tour.

Hình 3.2. Giao diện website của Công ty Dịch vụ Lữ hành Saigontourist

Nguồn: Nhóm sinh viên thực hiện

Ảnh hưởng của môi trường này đến doanh nghiệp du lịch chủ yếu thông qua hệ

thống cơ sở vật chất như là các phương tiện di chuyển, hệ thống âm thanh, phương thức

liên lạc,... Điều này giúp cho Saigontourist phát triển loại hình du lịch mạo hiểm một cách

có chất lượng đảm bảo an toàn tuyệt đối cao hơn, sản phẩm dịch vụ được cải thiện hơn.

3.1.3.

Kinh tế  Tăng trưởng kinh tế

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I năm 2022 ước tính tăng 5,03% so với cùng

kỳ năm trước, cao hơn tốc độ tăng 4,72% của quý I năm 2021 và 3,66% của quý I năm

2020 nhưng vẫn thấp hơn tốc độ tăng 6,85% của quý I năm 2019.

Trong đó, khu vực dịch vụ tăng 4,58%, đóng góp 43,16%. Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục đóng vai trò động lực dẫn dắt tăng trưởng của nền kinh tế với mức tăng 7,79% so với cùng kỳ năm trước. Đóng

góp của một số ngành dịch vụ thị trường như sau: Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo

hiểm tăng 9.75%; ngành vận tải, kho bãi tăng 7,06%; ngành bán buôn và bán lẻ tăng 2,98%;

ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống giảm 1,79%.

 Tỷ lệ lạm phát

51

Bước sang năm 2022, áp lực lạm phát được đánh giá là rất lớn. Nếu dịch Covid-19

được kiểm soát trong năm 2022, nhu cầu sản xuất và tiêu dùng tăng lên; lạm phát sẽ chịu tác động của vấn đề tăng giá nguyên nhiên vật liệu trên thế giới như xăng dầu, than và giá

cước vận chuyển.

Cho đến hiện nay, lạm phát đang được kiểm soát, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình

quân 5 tháng đầu năm 2022 tăng 2,25% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn mức tăng 1,29% của bình quân 5 tháng đầu năm 2021, nhưng thấp hơn mức tăng của bình quân 5 tháng đầu

năm 2017-2020. Lạm phát cơ bản 5 tháng đầu năm 2022 tăng 1,1%.

 Cơ sở hạ tầng

Những năm gần đây, cơ sở hạ tầng du lịch của VIệt Nam nói chung đều phát triển

với sự xuất hiện của nhiều công trình tầm cỡ để phục vụ du khách như Cảng hàng không

quốc tế Vân Đồn, Cảng tàu khách du lịch Hạ Long…Nhưng so với nhu cầu thực tế, mỗi

khi đến mùa du lịch thì những hình ảnh quen thuộc lại tái diễn: hàng không quá tải, đường

bộ kẹt cứng, cảng biển phục vụ du khách thiếu hụt trầm trọng. Số lượng khách sạn, cơ sở

lưu trú đạt chuẩn có mức độ tăng trưởng chậm, chưa tương xứng với lượng tăng trưởng du

khách. Một vấn đề khác là hệ thống dừng nghỉ trên đường tới các địa điểm du lịch ở Việt

Nam còn mang tính tự phát. Hệ thống cơ sở vâṭ chất kỹ thuâṭ, cơ sở lưu trú và dịch vụ du

lịch phát triển nhanh nhưng nhìn chung tầm cỡ quy mô, tính chất tiện nghi và phong cách

sản phẩm du lịch còn nhỏ lẻ, chưa đồng bộ, vận hành chưa chuyên nghiệp do vậy chưa hình thành được hệ thống các khu du lịch quốc gia với thương hiệu nổi bật.

 Thủ tục thuế

Hiện nay, doanh nghiệp kinh doanh tại Việt nam có khá nhiều các loại thuế doanh

nghiệp cần nộp. Tuỳ vào ngành nghề, doanh nghiệp sẽ có nghĩa vụ với các loại thuế khác

nhau. Theo báo cáo Môi trường kinh doanh của Ngân hàng thế giới (năm 2012) thì bình

quân các doanh nghiệp Việt Nam phải nộp thuế tới 32 lần một năm và mất 1.050 giờ làm việc trong khi ở Indonesia là 266 giờ làm việc. Báo cáo môi trường kinh doanh năm 2012

đã đánh tụt Việt Nam từ thứ hạng 90 lên 98 trong xếp hạng về mức độ hấp dẫn của môi trường kinh doanh, chủ yếu là do yếu tố thủ tục thuế nhiêu khê. Điều này gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình, cũng là một nhân tố gây ảnh hưởng xấu tới sự phát triển kinh tế nói chung và của ngành nói riêng.

52

3.1.4. Môi trường tự nhiên

Phân tích môi trường tự nhiên bao gồm phân tích: vị trí, địa hình, thời tiết, khí hậu, mùa vụ, động thực vật, nguồn nước, sự khan hiếm một số nguyên liệu, tăng giá năng lượng,

sự gia tăng ô nhiễm môi trường.

Thực tế cho thấy sự ô nhiễm không khí và môi trường xung quanh đã đến mức báo

động. Với nhiều cách khác nhau doanh nghiệp nên chủ động tìm cách giữ cho môi trường xung quanh luôn sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh an toàn cho con người trong doanh nghiệp hoạt

động tích cực đem lại hiệu quả cao. Việc phân tích này không những chỉ ra những hấp dẫn

của tài nguyên du lịch đối với khách mà còn làm rõ sự thuận lợi hay khó khăn về các yếu

tố đầu vào đối với các doanh nghiệp du lịch. Nhìn chung, các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng

 Tạo ra thị trường cung ứng các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp.

 Tác động đến dung lượng và cơ cấu thị trường.

 Tác động đến việc làm thu nhập của các tầng lớp dân cư qua đó ảnh hưởng đến sức

đến doanh nghiệp trên các mặt:

mua và khả năng tiêu thụ sản phẩm.

 Về vị trí địa lý, địa hình

Việt Nam nằm trong bán đảo Đông Dương, thuộc vùng Đông Nam Á; có biên giới

đất liền với Trung Quốc, Lào, Campuchia và bờ biển dài 3.260km tiếp giáp với vịnh Bắc

Bộ, biển Đông và vịnh Thái Lan. Địa hình bao gồm bốn vùng núi chính, hai vùng đồng bằng lớn, cao nguyên, cùng nhiều hệ thống sông ngòi và hệ thống đảo và quần đảo.

 Về khí hậu

Việt Nam là đất nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa và khí hậu có sự phân chia thành

các vùng rõ rệt, cụ thể là: Miền khí hậu phía Bắc, miền khí hậu phía Nam, miền khí hậu

Trung và Nam Trung Bộ, và miền khí hậu biển Đông. Tuy nhiên nhìn chung khí hậu tại

Việt Nam có phần dễ chịu hơn so với các quốc gia khác trong khu vực.

 Về tài nguyên du lịch

Việt Nam là đất nước thuộc vùng nhiệt đới, bốn mùa xanh tươi; do vậy tài nguyên tự nhiên du lịch phong phú, nhiều danh lam thắng cảnh cũng như những bãi biển đẹp. Với tiềm năng du lịch đa dạng, độc đáo, ngành Du lịch Việt Nam thu hút rất nhiều khách du lịch cả nội địa và quốc tế.

Việt Nam có bờ biển dài 3.260 km, với 125 bãi tắm biển, trong đó hầu hết là các bãi tắm rất đẹp và thuận lợi cho khai thác du lịch mà không phải quốc gia nào cũng có. Các bãi

tắm nổi tiếng từ bắc đến nam có thể kể đến như Trà Cổ, Hạ Long, Ðồ Sơn, Cát Bà, Sầm

53

Sơn, Cửa Lò, Thiên Cầm, Lăng Cô, Ðà Nẵng, Nha Trang, Cà Ná, Mũi Né, Vũng Tàu, Hà

Tiên, Phú Quốc…

Ðặc biệt vùng biển Hạ Long là kỳ quan thiên nhiên được UNESCO hai lần công

nhận là Di sản Thiên nhiên thế giới vào các năm 1994 và 2000 bởi những giá trị ngoại hạng

mang tính toàn cầu về cảnh quan thiên nhiên và địa chất, địa mạo. Ngoài ra, nhiều bãi biển

và đảo được các hãng thông tin, tạp chí, cẩm nang du lịch uy tín trên thế giới bình chọn với các danh hiệu ấn tượng và hấp dẫn khách du lịch như: biển Đà Nẵng từng được tạp chí

Forbes (Mỹ) bình chọn là một trong 6 bãi biển đẹp nhất hành tinh vào năm 2005; bãi Dài ở

Phú Quốc năm 2008 đã đứng đầu trong số 5 bãi biển đẹp và sạch trên thế giới trong cuộc

bình chọn "Hidden Beaches" của hãng tin ABC News…

Việt Nam có nhiều điểm nghỉ mát vùng núi mang dáng dấp ôn đới như những đô thị

nhỏ ở châu Âu như: Sapa, Tam Ðảo, Bạch Mã, Bà Nà, Ðà Lạt... Đặc biệt, tuyến đường

Sapa nằm trong danh sách 10 con đường mòn tuyệt vời nhất khắp thế giới dành cho du

khách thích đi bộ nhẹ nhàng vào ban ngày do nhà xuất bản sách hướng dẫn du lịch Lonely

Planet công bố.

Ngoài ra, Việt Nam còn sở hữu nhiều vùng tràm chim và sân chim, nhiều khu rừng

quốc gia nổi tiếng với những bộ sưu tập phong phú về động thực vật nhiệt đới như: Vườn

quốc gia Cúc Phương ở Ninh Bình, Vườn quốc gia Cát Bà ở Hải Phòng, Vườn quốc gia

Côn Ðảo ở Bà Rịa-Vũng Tàu... Bên cạnh đó, tính đến năm 2011, Việt Nam được UNESCO công nhận 8 "Khu dự trữ sinh quyển thế giới".

Trong môi trường như vậy thì chiến lược kinh doanh dịch vụ du lịch mạo hiểm của

công ty Saigontourist hết sức thuận lợi cho việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm khai

thác tốt các điều kiện và lợi thế của môi trường tự nhiên. Trên cơ sở đảm bảo sự duy trì, tái

tạo, đặc biệt góp phần phát triển các yếu tố cạnh tranh của môi trường tự nhiên.

 Tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường và sự thay đổi trong

tiêu dùng sản phẩm

Biến đổi khí hậu luôn là một vấn đề nóng, ảnh hưởng trên toàn cầu và đem lại những tác động tiêu cực đến mọi mặt của cuộc sống. Vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng đáng báo động trên toàn thế giới. Những biến đổi của khí hậu khiến thời tiết trở nên khắc nghiệt bất thường, những cơn mưa axit phá hủy các công trình kiến trúc có giá trị, gây tổn thương

hệ sinh thái, đến sự suy giảm tầng ôzôn khiến tăng cường bức xạ tia cực tím… Đặc biệt, biến đổi khí hậu là một vấn đề thời sự và đang có sức tác động mạnh mẽ hơn so với dự báo.

Trên bình diện thế giới, Việt Nam được xác định là một trong các quốc gia chịu tác động mạnh nhất của biến đổi khí hậu bởi mực nước biển dâng. Ngoài ra ô nhiễm môi trường cục

54

bộ đang trở thành mối đe dọa đối với điểm đến du lịch nếu chậm có giải pháp kiểm soát

thích đáng.

Nhận thức được những tác động từ biến đổi khí hậu và hoạt động của con người có

ảnh hưởng đáng kể đối với môi trường, Saigontourist đã tăng cường và thực hiện nhiều

chính sách mang lại những cải thiện đáng kể trong công tác quản lý và xử lý chất thải; áp

dụng nhiều sáng kiến để sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, năng lượng; bảo vệ đa dạng sinh học; và đảm bảo tuân thủ nghiêm ngặt theo các quy định, tiêu chuẩn về bảo vệ

môi trường. Với sứ mệnh phát triển Du lịch Xanh, Saigontourist là đơn vị tiên phong trong

việc gắn hoạt động kinh doanh với bảo vệ môi trường, mà tiêu biểu là các hành động tiết

kiệm năng lượng và tài nguyên.

Nhằm hưởng ứng sự kiện Giờ Trái đất và chào mừng kỷ niệm 90 năm ngày thành

lập Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Các hoạt động có ý nghĩa nâng cao ý thức

tiết kiệm điện, sử dụng năng lượng hiệu quả trong toàn thể nhân viên của Saigontourist

nhằm giảm thiểu các tác hại do biến đổi khí hậu gây ra. Chương trình thể hiện trách nhiệm

và đóng góp chung vào những nỗ lực giảm thiểu biến đổi khí hậu bằng những hành động

thiết thực nhất.

Tháng 8-2006, Câu lạc bộ Xanh Saigontourist được thành lập, tạo điều kiện thuận

lợi cho các đơn vị trong toàn hệ thống gặp gỡ, trao đổi các vấn đề liên quan đến môi trường,

hỗ trợ tiếp cận thông tin về các quy định pháp luật và các giải pháp nhằm xây dựng, cải tiến hệ thống quản lý môi trường.

3.1.5. Chính trị

Là nội dung không thể xem nhẹ khi phân tích môi trường vĩ mô. Bao gồm: luật pháp,

các chính sách và cơ chế Nhà nước đối với ngành kinh doanh. Bất cứ sự thay đổi về chính

sách hay chế độ của Nhà nước đều có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp du lịch. Ngành du lịch là một trong các ngành rất nhạy cảm với các sự

kiện như: ổn định chính trị, thể chế chính trị và tập trung quyền lực, quan hệ quốc tế, đường lối đối ngoại, các chính sách xã hội của Nhà nước, hệ thống luật pháp điều chỉnh, các hoạt động kinh doanh (doanh nghiệp, luật đầu tư, luật bảo vệ người tiêu dùng, luật môi trường..), văn bản quy phạm pháp luật du lịch, đường lối phát triển du lịch của trung ương và địa

phương, luật bảo vệ sức khỏe, an toàn vệ sinh thực phẩm, chống tệ nạn xã hội, quan hệ quốc tế. Mỗi yếu tố trong thể chế, chính sách này hoặc là nâng cao hàng rào hoặc hạ thấp

hàng rào vào thị trường du lịch và ra thị trường du lịch.

 Môi trường chính trị tại Việt Nam

55

Việt Nam có môi trường chính trị ổn định, không có khủng bố, du khách từ nhiều

nước trên thế giới coi Việt Nam là điểm đến an toàn. Vì là ngành mũi nhọn, du lịch luôn được Nhà nước quan tâm, có những chính sách pháp luật để du lịch không ngừng cải thiện

và phát triển. Luật Du lịch 2017 được thông qua tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XIV đã

khắc phục được những hạn chế của Luật 2005 khi đã đưa ra các quy định có tính đồng bộ

và đảm bảo được sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành (nội địa và quốc tế), hướng tới nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo quyền lợi của khách du lịch.

Trong bối cảnh bình thường mới, Việt Nam đã có những chính sách cởi mở để kích

cầu cũng như thu hút khách du lịch. Đối với khách quốc tế đến Việt Nam theo quy định

mới nhất, các yêu cầu y tế đối với khách du lịch quốc tế gồm khai báo y tế, kết quả xét

nghiệm đều đã tạm dừng, chỉ còn yêu cầu về bảo hiểm y tế hoặc bảo hiểm du lịch. Cải thiện

chính sách miễn thị thực 15 ngày giúp thu hút thêm nhiều khách hơn từ các thị trường, tăng

doanh thu cho ngành du lịch. Đối với du lịch nội địa, các chương trình “Du lịch an toàn –

trải nghiệm trọn vẹn”, “Live fully in Viet Nam”, “Người Việt Nam đi du lịch Việt Nam”,

đã có vai trò quan trọng trong việc giúp ngành du lịch khắc phục trở ngại để phục hồi.

Để nắm bắt cơ hội, Saigontourist đã triển khai đa dạng hoạt động khuyến mãi, giảm

giá cho khách hàng mua sắm tour tuyến và du lịch trong các kỳ nghỉ lễ. Với những ngày lễ

lớn trong tháng 4/2022, Công ty Dịch vụ Lữ hành Saigontourist chuẩn bị kế hoạch phục vụ

thị trường trên cơ sở tiếp tục hợp tác với đối tác chiến lược giúp bổ sung đa dạng sản phẩm đường bay, đường bộ, tàu cao tốc... Cụ thể, Saigontourist tung ra hơn 60 sản phẩm du lịch

trọn gói trong và ngoài nước, giới thiệu hàng loạt combo Free & Easy với mức giá từ 2,39

triệu đồng/sản phẩm. Đối với thị trường nội địa, doanh nghiệp có sản phẩm tour khởi hành

từ Thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ với nhiều ưu đãi cùng hệ thống nghỉ dưỡng khách

sạn, resort từ 3 sao.

 Thực trạng tham nhũng, thiếu minh bạch

Minh bạch là yếu tố quan trọng cho một doanh nghiệp, đặc biệt là cách doanh nghiệp

tư nhân. Nếu như một môi trường mà doanh nghiệp tham gia vào lại thiếu tính minh bạch thì doanh nghiệp khó có thể cạnh tranh một cách công bằng. Ngoài ra, môi trường kinh doanh không minh bạch mang lại rủi ro lớn cho nền kinh tế xã hội. Chính vì thế, sự kém minh bạch và tình trạng tham nhũng ở Việt Nam được đánh giá là một thách thức lớn cho

ngành.

Cụ thể như sau:

56

Hình 3.3. Chỉ số nhận thức tham nhũng của Việt Nam trong giai đoạn 2012-2021

Nguồn: Tổ chức Minh bạch Quốc tế

Chỉ số CPI của Việt Nam trong năm 2021 là 39/100 điểm, tăng 3 điểm từ mức 36/100

điểm năm 2020, xếp thứ 87/180 quốc gia và vùng lãnh thổ. Đây cũng chỉ số CPI cao nhất

của Việt Nam trong giai đoạn từ 2012-2021. Trong 10 năm này, nhìn chung chỉ số CPI của

Việt Nam được cải thiện từ mức thấp nhất là 30 điểm trong năm 2012 lên 39 điểm trong

năm 2021. Mặc dù điểm CPI tại Việt Nam đã tăng (chỉ số càng cao thì tính minh bạch càng

cao và ít tham nhũng) tuy nhiên cho đến năm 2021, chỉ số vẫn ở mức dưới 50 điểm. Vì vậy,

Việt Nam vẫn thuộc nhóm nước có tình trạng tham nhũng, thiếu minh bạch nghiêm trọng.

Tham nhũng là lực cản đối với sự phát triển của đất nước. Tham nhũng làm chậm

sự phát triển kinh tế, xã hội và lấy đi của không ít người dân một cuộc sống đầy đủ và thịnh

vượng. Tham nhũng cũng làm suy yếu các tổ chức công cộng, từ đó dẫn đến nguy cơ bất

ổn chính trị. Thực tế cho thấy, không ai ưa thích việc ghé thăm hay sử dụng dịch vụ du lịch

tại một đất nước mà tại đó, nền chính trị không ổn định, doanh nghiệp ngày càng nghèo,

người dân không ấm no và hạnh phúc.

 Hỗ trợ của Nhà nước và Chính phủ dành cho các doanh nghiệp lữ hành

Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã tiến một bước dài theo hướng nâng cấp chất lượng doanh

nghiệp, thông qua những sửa đổi có tính đột phá đối với khung khổ pháp lý về quản trị

doanh nghiệp theo chuẩn mực quốc tế sẽ là nền tảng quan trọng để cải thiện mạnh mẽ chất lượng quản trị doanh nghiệp nói riêng và chất lượng doanh nghiệp nói chung. Các chính sách hỗ trợ:

- Ngày 28/10/2021, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 94/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 14 của Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch về mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành. Theo đó,

tiền ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành được giảm 80% đến hết ngày 31/12/2023.

57

- Chính phủ cũng giảm phí cấp phép kinh doanh lữ hành và thẻ hướng dẫn viên. Mức phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh lữ hành đã được giảm 50% theo quy định tại Thông tư số 35/2020/TT-BTC ngày 05/5/2020 và Thông tư số 112/2020/TT-BTC ngày 29/12/2020

của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

3.2. Phân tích môi trường vĩ mô để xác định các quyết định quản lý chiến lược

của doanh nghiệp

3.2.1. Dự báo sự thay đổi và tác động của yếu tố xã hội đến doanh nghiệp

Các yếu tố về xã hội - nhân khẩu học tác động rất lớn đến các hoạt động của doanh

nghiệp. Có thể dễ dàng nhận thấy mức độ thay đổi nhanh chóng và đáng kinh ngạc của các

vấn đề về xã hội - nhân khẩu học.

 Văn hóa xã hội

Các nền văn hóa và truyền thống luôn thay đổi theo từng thế hệ. Một ví dụ cụ thể là

do sự thay đổi lối sống nên các gia đình, các gia đình truyền thống đang có xu hướng dần

chuyển đổi sang gia đình hạt nhân. Điều này đồng nghĩa với việc sự ảnh hưởng và truyền

đạt tư tưởng văn hóa truyền thống giữa thế hệ ông bà và cháu chắt ít hơn, mọi người đề cao

sự độc lập, đề cao cá tính và cái tôi bản thân. Đôi khi các truyền thống thay đổi vì chúng

khó duy trì ở một đất nước mới hoặc khi xã hội mới thay đổi. Ví dụ trong tương lai gần,

những người dân tộc thiểu số sẽ mặc áo phông, quần âu thay vì các trang phục truyền thống để thuận tiện sinh hoạt và làm việc hơn. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp luôn luôn phải

thay đổi, phải cập nhật, hiểu được mong muốn của khách hàng ở mỗi giai đoạn trong từng

thời kỳ, nghiên cứu về sự thay đổi và xu hướng thay đổi của khách trong ngắn hạn và dài

hạn, từ đó đưa ra sản phẩm và chiến lược tối ưu.

 Nhân khẩu học

Sự thay đổi về nhân khẩu học, cụ thể là về dân số được thể hiện rõ ở sự gia tăng di cư và nhập cư. Nhân khẩu học ảnh hưởng đến cung lao động. Con người sẽ sống thọ hơn

trong dẫn đến lực lượng lao động bị già hóa, có xu hướng làm việc muộn hơn thay vì về hưu sớm như hiện tại.

Với mức sinh giảm sâu, kịch bản già hóa dân số và cơ cấu dân số vàng ở nước ta sẽ rút ngắn đáng kể so với dự báo chính thức hiện nay dựa trên TFR (tổng tỷ suất sinh) là 2,09

(đã ước lượng thời điểm năm 2039 Việt Nam sẽ chuyển sang dân số già với tỷ lệ người già chiếm trên 14% (65 tuổi trở lên) hoặc 20% (60 tuổi trở lên)). Tuy nhiên, với mức sinh là

1,85 thì thời điểm này hoàn toàn có thể đến sớm hơn vào năm 2035 - 2036. Cùng với đó là

58

kết thúc giai đoạn cơ cấu dân số vàng ở nước ta. Tốc độ già hóa dân số nhanh sẽ tăng thêm

áp lực lên hệ thống an sinh xã hội vốn chưa được hoàn thiện ở nước ta.

Doanh nghiệp cần nhận thức được điều này để đưa ra chiến lược nhân sự phù hợp,

chính sách nhân viên và phúc lợi nhân viên tốt hơn. Già hóa dân số cũng đồng nghĩa với

việc các khách hàng lớn tuổi nhiều hơn nhưng sở thích có thể trẻ hơn so với độ tuổi thực

của họ. Đây là ảnh hưởng của sự thay đổi thế hệ Millennial (Thế hệ Z), nó vừa là những thách thức, vừa tạo ra những cơ hội mới. Bởi vậy, doanh nghiệp cần dự đoán sự phát triển

về nhân khẩu học và đưa các sản phẩm và dịch vụ phù hợp với phân khúc khách hàng đang

thay đổi tại thị trường mục tiêu.

 Cấu trúc xã hội

Sự phân tầng giai cấp, phân hóa giàu nghèo gay gắt hơn ở các vùng miền, các khu

vực và các nhóm dân tộc. Cấu trúc xã hội truyền thống (như cấu trúc làng, xã, cấu trúc gia

đình…) bị phá vỡ. Các vấn đề an ninh phi truyền thống ngày càng phức tạp. Sự thay đổi về

cấu trúc xã hội ảnh hưởng trực tiếp tới kinh tế, chính trị của quốc gia, ảnh hưởng tới nhận

thức của nhân viên và khách hàng. Do có thể có sự phân hóa giàu nghèo rõ rệt hơn trong

tương lai nên doanh nghiệp lữ hành cần đặc biệt tránh phân biệt, đối xử không công bằng

giữa các khách hàng. Tránh để khách hàng cảm thấy bất công và không hài lòng với dịch

vụ của doanh nghiệp, từ đó dẫn tới hậu quả uy tín của doanh nghiệp bị giảm sút nặng nề.

3.2.2. Đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp với những thay đổi của yếu tố ảnh

hưởng nhiều nhất đến hoạt động của doanh nghiệp

Yếu tố xã hội hội là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến hoạt động của Công ty Dịch

vụ Lữ hành Saigontourist, vì nó bao hàm các yếu tố có thể tác động đến nhu cầu du lịch của

khách hàng, vậy nên ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm, dịch vụ kinh doanh của doanh

nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.

Để ứng phó với những thay đổi nhanh chóng của các khía cạnh văn hóa xã hội, nhân

khẩu học, cấu trúc xã hội trong môi trường xã hội, chiến lược kinh doanh được lựa chọn là chiến lược dị biệt hóa. Dị biệt hóa sản phẩm là chiến lược doanh nghiệp có thể áp dụng vì Saigontourist có lợi thế là đơn vị du lịch hàng đầu về khai thác du lịch tàu biển. Ngoài ra, sản phẩm du lịch là mặt hàng trực tiếp cung cấp cho khách du lịch, đáp ứng nhu cầu của

khách hàng, sản phẩm mang tính dị biệt dễ dàng thu hút, hơn hết hết có thể đáp ứng được tâm lý mong muốn có được những trải nghiệm mới lạ trong chuyến đi của khách du lịch.

59

Đánh giá cơ hội và thách thức của doanh nghiệp

3.3. 3.3.1. Cơ hội

- Dịch bệnh được kiểm soát, ngành du lịch phục hồi

15/03/2022, Du lịch Việt Nam hoàn toàn mở cửa, năm 2022 ngành Du lịch đặt mục

tiêu đón 65 triệu lượt khách du lịch; trong đó có 5 triệu lượt khách quốc tế và 60 triệu khách

nội địa. Khách quốc tế đến Việt Nam trong tháng Ba năm 2022 tăng 41,4% so với tháng trước và gấp 2,2 lần so với cùng kỳ năm trước. Khách du lịch nội địa trong tháng 5/2022

ước đạt 12 triệu lượt, tăng 243% so với cùng kỳ năm 2021.

- Đời sống của nhân dân ngày càng cải thiện

Khi xã hội ngày một trở nên văn minh và đời sống của người dân ngày càng được

cải thiện, nhu cầu đi du lịch của họ cũng sẽ cao hơn. Họ không chỉ đơn thuần mong muốn

được thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu về mặt thể chất mà còn xuất hiện thêm nhiều nhu

cầu bổ sung về mặt tinh thần như: mong muốn được hòa hợp, được tôn trọng, được thể hiện

bản thân, … Do đó, khi đứng trước những cơ hội lớn để phát triển, Saigontourist cần phải

hiểu được nhu cầu của khách hàng để mang đến những sản phẩm và dịch vụ sao cho thật

sự chất lượng và phù hợp với từng đối tượng khách.

- Việt Nam đứng thứ 4 về mức tăng trưởng lượng tìm kiếm thông tin du lịch quốc tế

Dữ liệu từ công cụ theo dõi xu hướng thị trường của Google cho thấy lượng tìm

kiếm quốc tế về du lịch Việt Nam đang tăng trưởng khoảng 50% - 75%, được xếp vào nhóm tăng cao nhất trên thế giới. Điều này cho thấy rằng, Việt Nam luôn là một điểm đến nhận

được sự quan tâm lớn từ khách du lịch quốc tế. Khi lượng du khách đến Việt Nam ngày

một đông, Saigontourist sẽ có cơ hội tiếp cận với nhiều khách hàng và có thêm nguồn lực

để mở rộng thị trường trong tương lai.

- Nguồn tài nguyên du lịch đa dạng, phong phú và vị trí địa lý thuận lợi

Với nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên nhân văn đa dạng, Saigontourist có tiềm năng phát triển phong phú các loại hình du lịch cũng như các sản phẩm dịch vụ để

cung cấp cho khách du lịch. Doanh nghiệp nên tập trung khai thác cũng như phát triển 2 loại hình du lịch chính là du lịch nghỉ dưỡng và du lịch sinh thái do nhu cầu sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ngày một tăng cao, du khách ngày càng yêu thích những trải nghiệm hòa mình vào thiên nhiên và ngoài ra, trào lưu du lịch “xanh” cũng có xu hướng

trở nên phổ biến hơn trong thời gian tới. Trong tương lai, Saigontourist có thể phát triển thêm loại hình du lịch về nguồn - một loại hình với nhiều tiềm năng chưa được khai thác,

không chỉ thiết thực mà còn mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc.

- Tình hình chính trị tại Việt Nam ổn định

60

Du khách từ nhiều nước coi Việt Nam là điểm đến an toàn và thân thiện. Tình hình

an ninh trật tự, ổn định chính trị trong nước đã tạo niềm tin cho khách du lịch quốc tế khi lựa chọn Việt Nam là điểm đến du lịch. Khách du lịch thay vì đi đến các nước có chính trị

bất ổn sẽ chuyển hướng sang du lịch vào Việt Nam, tạo nên nguồn khách lớn và cực kỳ

tiềm năng cho Saigontourist.

- Công nghệ ngày càng phát triển tân tiến và hiện đại

Các doanh nghiệp lữ hành tại Việt Nam đang ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt

động sản xuất kinh doanh thông qua việc xây dựng và duy trì hoạt động của các website, tổ

chức mua bán tour, đặt phòng trực tuyến cho du khách trong và ngoài nước. Đối với các

doanh nghiệp lữ hành, một số công ty lữ hành lớn như Saigontourist, Vietravel, Vietrantour,

Viet Media Travel, Vietnamtourism… đều tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong

hoạt động kinh doanh du lịch với khối lượng sản phẩm phong phú, có thông tin cụ thể về

thời điểm, giá cá, các dịch vụ. Website của các công ty này đã giới thiệu và cung cấp nhiều

sản phẩm sẵn có của công ty cho khách hàng. Công nghệ không chỉ giúp cải thiện chất

lượng dịch vụ mà còn cho phép các doanh nghiệp lữ hành nâng cao năng lực cạnh tranh

trong môi trường phát triển hiện đại.

3.3.2. Thách thức

- Giá xăng dầu tăng và vé máy bay đắt đỏ

Đại diện Công ty CP dịch vụ vận chuyển Thế giới (WorldTrans) cho biết giá vé bay

đi và đến Việt Nam đã tăng từ 20-35% so với thời điểm trước dịch, do nhu cầu đi lại tăng

và ảnh hưởng bởi giá nhiên liệu. Điều này gây áp lực lớn cho Saigontourist vì giá vé máy

bay chiếm đến 60% chi phí tour nên khi giá vé tăng thì giá tour cũng sẽ tăng, từ đó làm

giảm sút nhu cầu sử dụng dịch vụ tour du lịch trong nước cũng như quốc tế. Ngoài ra, xăng

dầu tăng giá khiến chi phí vận chuyển hành khách cũng từ đó mà tăng lên, tạo sức ép không hề nhỏ cho các doanh nghiệp lữ hành nói chung và Saigontourist nói riêng.

- Chính sách hỗ trợ còn nhiều bất cập

Do ảnh hưởng của dịch bệnh mà các doanh nghiệp lữ hành vẫn phải đối mặt với các khó khăn về tài chính và cần sự hỗ trợ của chính phủ để cắt giảm các chi phí, tạo thêm nguồn lực để tái đầu tư và phục hồi hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp lữ hành cho

rằng, những chính sách hỗ trợ về thuế phí của Chính phủ thời gian qua đã phát huy được những kết quả tích cực, tuy nhiên thực tế triển khai vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập. Có

thể nói, đại dịch COVID-19 đã khiến cho nội lực của ngành du lịch suy yếu, đặc biệt là các doanh nghiệp lữ hành bị ảnh hưởng rất nặng nề trong hai năm qua, khiến doanh nghiệp cạn

61

kiệt nguồn lực. Vì vậy, hoạt động lữ hành trong thời gian tới chắc chắn gặp khó khăn nếu

không có những biện pháp hỗ trợ kịp thời.

- Khả năng khai thác tiềm năng du lịch và phát triển sản phẩm chưa cao

Việt Nam có tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng nhưng chưa phát huy hết tiềm

năng, sản phẩm du lịch còn trùng lặp, thiếu sự đầu tư chuyên nghiệp. Du lịch Việt Nam

hiện còn thiếu các mô hình liên kết tốt, hiệu quả để tạo ra giá trị, sức cạnh tranh cao. Trong khi đó, Du lịch Việt Nam đang phải cạnh tranh gay gắt với các thị trường quốc gia khác

trong khu vực như Thái Lan, Singapore... khi các quốc gia cũng đang từng bước khôi phục

thị trường du lịch, ban hành nhiều chính sách thu hút khách du lịch trong thời gian tới. Xét

về mức độ cạnh tranh với các công ty lữ hành nước ngoài thì các công ty lữ hành ở Việt

Nam nói chung và Saigontourist nói riêng còn yếu. Do các công ty nước ngoài có nhiều

kinh nghiệm trong tổ chức tour và tiềm lực tài chính mạnh nên đây cũng chính là thách thức

lớn cho các công ty lữ hành tại Việt Nam.

- Biến đổi khí hậu và sự nóng lên toàn cầu

Tại Việt Nam, bão lũ, ngập úng kéo dài sẽ gây hư hại nhiều di tích lịch sử văn hóa,

tài nguyên du lịch. Các công trình dịch vụ du lịch và vật liệu kiến trúc bị hư hỏng hoặc

xuống cấp do tác động của bão lũ cường độ mạnh gây xói mòn, lãng phí tiền của, công sức

của nhà nước và người dân. Việc gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão lũ, mưa

quá nhiều, nắng quá nóng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động vận chuyển hành khách, từ đó ảnh hưởng đến lịch trình đã thiết kế cũng như cản trở việc triển khai những hoạt động

tại các địa điểm du lịch ngoài trời, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tour du lịch

của doanh nghiệp và còn khiến khách du lịch trở nên e ngại về vấn đề sức khỏe cũng như

an toàn của họ. Để giảm thiểu những tác động tiêu cực tới môi trường, Saigontourist cần

tiếp tục hưởng ứng lời kêu gọi và lồng ghép tiêu chí trách nhiệm xã hội trong sứ mệnh và

hành động của mình, đồng thời triển khai các hoạt động bảo vệ môi trường cũng như ưu tiên phát triển du lịch bền vững. Saigontourist cần phải xem xét nhu cầu xã hội và cộng

đồng/điểm đến nơi công ty triển khai hoạt động và hưởng ứng bằng việc xây dựng sản phẩm, dịch vụ đáp ứng các yếu tố bền vững để bảo vệ và giảm thiểu một cách tối đa những tác động tiêu cực đến môi trường.

- Công nghệ chưa được khai thác tối ưu

Hiện nay 100% các doanh nghiệp du lịch đều quan tâm sử dụng internet trong hoạt động quảng cáo và kinh doanh. Mặc dù vậy, ứng dụng công nghệ thông tin trong đại đa số

các doanh nghiệp du lịch mới dừng ở mức cơ bản, chưa khai thác được tối ưu các lợi thế của công nghệ trong cạnh tranh, thu hút khách hàng cũng như trong quản lý, điều hành

62

doanh nghiệp. Theo khảo sát của Hiệp hội Du lịch Việt Nam, hiện nay, ngoài hệ thống

khách sạn và các hãng hàng không khá thành công trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh thì hầu hết các đối tượng khác liên quan đến hoạt động du

lịch như: doanh nghiệp lữ hành, điểm tham quan và các đơn vị vận chuyển đều còn nhiều

hạn chế trong việc ứng dụng công nghệ số. Saigontourist cũng không phải là ngoại lệ và

tiêu biểu phải kể đến việc đơn giản nhất là bảo vệ tên miền thương hiệu của doanh nghiệp. Hàng loạt thương hiệu du lịch uy tín của Việt Nam đã bị mất tên miền .com và phải đổi

sang .net, trong đó có Saigontourist (mất tên miền Saigontourist.com).

- Công nghệ có khả năng thay thế vai trò trung gian của doanh nghiệp lữ hành

Công nghệ phát triển mang lại nhiều tiện ích cho doanh nghiệp lữ hành nhưng bên

cạnh đó còn nhiều mối đe dọa tiềm tàng trong tương lai. Trước đây khi công nghệ chưa

phát triển, du khách tìm đến doanh nghiệp lữ hành để có cho mình những chuyến đi trọn

vẹn do họ chưa biết nhiều về điểm đến, điểm tham quan cũng như những đặc sản tại địa

phương đó. Tuy nhiên, khi Internet ngày một phổ biến, du khách hoàn toàn có thể tự tìm

kiếm thông tin cần thiết, tự lên kế hoạch cho chuyến đi, tự liên hệ nhà cung cấp…Có thể

thấy rất rõ xu hướng “tự tổ chức, tự đi” của khách hàng đang ngày càng cao. Với sự giúp

sức của công nghệ, khách du lịch hiện nay đã có rất nhiều sự thuận tiện trong việc tự tổ

chức chuyến đi của mình và vai trò của các công ty lữ hành đang bị đe dọa.

63

PHẦN 4. ĐÁNH GIÁ VÀ ÁP DỤNG KẾT QUẢ CỦA PHÂN TÍCH SỬ DỤNG MÔ

HÌNH PORTER’S FIVE FORCES CHO MỘT THỊ TRƯỜNG NHẤT ĐỊNH 4.1. Áp dụng mô hình Porter’s Five Forces đánh giá các lực lượng cạnh tranh

của một khu vực thị trường đối với doanh nghiệp

 Lựa chọn thị trường: Thị trường khách du lịch nội địa tại Việt Nam  Chú thích: Mức điểm đánh giá mối đe dọa quyền thương lượng của người mua theo

mô hình Radar Plot

1 điểm: Mối đe dọa cao (High)

2 điểm: Mối đe dọa tương đối cao (Relatively high)

3 điểm: Mối đe dọa trung bình (medium)

4 điểm: Mối đe dọa tương đối thấp (Relatively low)

5 điểm: Mối đe dọa thấp (Low)

Lực lượng 1: Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn

4.1.1. 4.1.1.1. Chi phí gia nhập ngành

Chi phí đầu tư: Để xây dựng một công ty du lịch lữ hành đòi hỏi một lượng vốn, thời

gian cũng như nhân sự thật sự chuyên nghiệp là rất lớn chi phí thành lập công ty.

Mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa: 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.

Chưa tính đến chi phí đào tạo nguồn nhân lực chuyển nghiệp để có thể hoạt động ổn định

như saigontourist như bây giờ con số có thể lên đến trăm tỷ đồng

Chi phí cố định cùng chi phí gia nhập ngành cao

→ Mức độ đe dọa thấp: 5 4.1.1.2. Sự trung thành của khách hàng và chi phí chuyển đổi

Đối với các doanh nghiệp lữ hành càng lớn thì việc thỏa mãn nhu cầu của khách

hàng càng lớn và khi khách hàng đã quen với sự hài lòng của doanh nghiệp thì rất khó để

khách hàng có thể chuyển sang một dịch vụ khác. Có thể thấy mức độ đe dọa từ sự trung thành của khách hàng đang ở mức tương đối thấp.

→ Mức độ đe dọa tương đối thấp: 4

Chi phí chuyển đổi của khách hàng hàng của sản phẩm dịch vụ không cao. Khách hàng có thể dễ dàng từ bỏ không thích sử dụng sản phẩm và dịch vụ của du lịch này sang sản phẩm khác. Mức đe dọa chi phí chuyển đổi của khách hàng sang các sản phẩm thay thế

ở mức cao.

→ Mức độ đe dọa cao: 1 4.1.1.3. Tính kinh tế và quy mô của đối thủ cạnh tranh hiện tại

64

Để đạt được mức lợi nhuận cao thì các doanh nghiệp gia nhập ngành phải tạo dựng

hệ thống và đồng thời liên kết với các bên cung cấp liên quan. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành lâu năm và đã có kinh nghiệm trước sẽ có lợi thế hơn về đường

cong kinh nghiệm cũng như mối quan hệ đã tạo dựng từ lâu, điều này tạo thêm rào cản gia

nhập ngành cho những doanh nghiệp mới bước chân vào ngành lữ hành . Mối đe dọa của

các doanh nghiệp mới gia nhập ngành du lịch trong Tính kinh tế và quy mô ở đây đang ở mức tương đối thấp.

→ Mức độ đe dọa tương đối thấp: 4 4.1.1.4. Khả năng tiếp cận các yếu tố đầu vào và kênh phân phối

Khả năng tiếp cận các yếu tố đầu vào (nhân lực, lực lượng lao động và trang bị cơ

sở vật chất): Các doanh nghiệp mới gia nhập ngành sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận các

yếu tố đầu vào. Vì mới gia nhập ngành nên sẽ ít kinh nghiệm trong việc tìm kiếm nguồn

cung cấp và khó có thể thương lượng với các nhà cung cấp vì tính quy mô của những doanh

nghiệp này còn nhỏ. Bên cạnh đó, khả năng tiếp cận kênh phân phối tương đối của các

doanh nghiệp mới vào ngành cũng rất khó khăn.

→ Mức độ đe dọa thấp: 5

 Mức đe dọa đối với lực lượng 1 = (5+4+1+4+5)/5 = 3.8 (ở mức tương đối thấp)  Dự đoán trong tương lai: Có thể mức đe dọa này sẽ lên mức trung bình bởi trong tương lai việc tiếp cận các nhà cung cấp doanh nghiệp mới gia nhập ngành dễ dàng hơn và

mở rộng kênh phân phối.

4.1.2. Lực lượng 2: Sự đe dọa từ các sản phẩm thay thế

Khả năng thay thế: Hiện nay có rất nhiều các loại hình kinh doanh du lịch mới với

nhiều hình thức tổ chức các chương trình mới nhằm cung cấp các dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu mới hơn của khách hàng, tuy nhiên việc sử dụng các loại hình mới cũng có thể

khiến khách hàng không hài lòng với chất lượng phục vụ cũng như độ uy tín

→ Mức độ đe dọa tương đối thấp: 4 Mức độ sẵn sàng chuyển sang sản phẩm thay thế của người mua: Xu hướng người tiêu dùng nhắm đến chất lượng giải trí khi đi du lịch, khi khách hàng đã trải nghiệm những

tour du lịch khiến mình hài lòng có lẽ việc chuyển sang một loại hình du lịch khác có thể sẽ không mang lại nhiều trải nghiệm hài lòng thì việc thay thế sang loại hình khác là rất

khó

→ Mức độ đe dọa thấp: 5

65

 Hiện tại: Mức độ đe dọa của các sản phẩm thay thế hiện nay đang mức thấp = (4+5)/2 = 4.5  Dự đoán tương lai: Trong tương lai có thể sẽ có nhiều sản phẩm du lịch thay thế

hơn, điều đó tương đương với việc mức độ canh tranh trong ngành sẽ lên ⇒ Mức độ cạnh tranh của sản phẩm thay thế có thể lên mức trung bình: 3

Lực lượng 3: Quyền thương lượng của người mua

4.1.3. 4.1.3.1. Mức độ tập trung của khách hàng và số lượng sản phẩm được mua

Đối với công ty lữ hành quy mô lớn như Saigontourist việc cung cấp các sản phẩm

mình với khách lẻ hay các đoàn khách với số lượng lớn một số là hoàn toàn đơn giản.

→ Mức độ đe dọa thấp: 5 4.1.3.2. Số lượng các nhà sản xuất sản phẩm trong ngành và khách hàng

Đối với khách lẻ: So với quy mô và số lượng sản phẩm mà các nhà cung cấp cung

cấp cho khách lẻ thì số lượng khách lẻ ít hơn rất nhiều, ở đây sức mua mua khách hàng nhỏ

nên mức độ đe dọa ở mức thấp.

Đối với khách đoàn: sức mua của của khách hàng ở đây khá lớn tuy nhiên so với quy

mô của nhà cung cấp thì vẫn đủ đáp ứng sức mua.

→ Mức độ đe dọa tương đối thấp: 4 4.1.3.3. Chi phí chuyển đổi và sự sẵn có của các sản phẩm thay thế

Với sự đa dạng của các sản phẩm của ngành du lịch thì khách hàng có thể dễ dàng

lựa chọn chuyển đổi sang sử dụng các sản phẩm thay thế khác, tuy nhiên điều này còn phụ thuộc vào tâm lý người mua và sử dụng các loại hình sản phẩm dịch vụ khác nhau với

những chất lượng khác nhau.

→ Mức độ đe dọa trung bình: 3

 Hiện tại: Mức đe dọa của lực lượng 3 được đánh giá là mức tương đối thấp = (5+4+3)/3 = 4  Dự đoán tương lai: Mức đe dọa trong Quyền thương lượng của người mua sẽ vẫn ở mức tương đối thấp (4)

Lực lượng 4: Quyền thương lượng của nhà cung cấp

4.1.4. 4.1.4.1. Mức độ độc đáo và khan hiếm của nguồn lực mà nhà cung cấp cung ứng

Mức độ độc đáo và khan hiếm của nguồn lực mà nhà cung cấp cung ứng cho saigontourist không cao. Có rất nhiều nhà cung cấp về lưu trú, vận chuyển các nhà cung

66

cấp hệ thống thông tin, nguồn cung về lao động, … đạt tiêu chuẩn đầu vào của công

ty. Quyền thương lượng của nhà cung cấp thấp.

→ Mức độ đe dọa thấp: 5 4.1.4.2. Số lượng các ngành cần nguồn lực

Số lượng cung cấp các ngành cần nguồn lực nhiều: Do saigontourist là nơi cung cấp

rất nhiều các dịch vụ du lịch: du lịch mạo hiểm, du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng … nên việc liên kết các với các ngành khác và các ngành khác cũng cần các nguồn lực này để

bán sản phẩm. Quyền thương lượng của nhà cung cấp tương đối thấp.

→ Mức độ đe dọa tương đối thấp: 4 4.1.4.3. Chi phí chuyển đổi giữa các nhà cung cấp

Chi phí chuyển đổi giữa các nhà cung cấp: Do hiện nay trên thị trường có rất nhiều

các nhà cung cấp các dịch vụ liên quan đến các dịch vụ du lịch của sản phẩm công ty nên

saigontourist có thể dễ dàng thay đổi sang một nhà cung cấp khác tương tự, chỉ cần đảm

bảo chất lượng sản phẩm của công ty

→ Mức độ đe dọa thấp: 5 4.1.4.4. Số lượng và quy mô của nhà cung cấp nguồn lực

Saigontourist là một công ty lữ hành có quy mô lớn, trong khi đó các nhà cung cấp

dịch vụ có quy mô nhỏ hơn, nên quyền thương lượng sẽ thấp hơn doanh nghiệp.

→ Mức độ đe dọa tương đối thấp: 4

 Hiện tại: Đánh giá mức độ đe dọa thương lượng = (5+4+5+4)/4 = 4.5 (ở mức thấp)  Dự đoán trong tương lai: Mức đe dọa của lực lượng 4 có thể sẽ lên mức trung bình. Bởi trong tương lai có khả năng các nhà cung cấp sẽ liên kết với nhau tạo ra các sản phẩm

trong cùng 1 hệ sinh thái. Điều này bắt buộc công ty du lịch phải mua sản phẩm các yếu tố

đầu vào của các nhà cung cấp này để đảm bảo sản phẩm đầu ra.

Lực lượng 5: Mức độ cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành hiện tại

4.1.5. 4.1.5.1. Quy mô tương quan của các đối thủ cạnh tranh hiện tại

Hiện nay, có nhiều các dịch vụ du lịch mọc lên với số lượng cơ cấu đa dạng trên cả nước dựa theo số liệu thống kê từ tổng cục du lịch cả nước có 2.964 doanh nghiệp lữ hành.

Trong đó các công ty lữ hành lớn cạnh tranh trực tiếp với saigontourist phải kể đến như Vietravel – Công ty Cổ phần Du lịch và tiếp thị GTVT Việt Nam.

Công ty dịch vụ du lịch BenThanh Tourist. Công ty cổ phần du lịch Exotissimo Việt Nam.

67

HaNoiTourist – Công ty lữ hành thuộc Tổng công ty du lịch Hà Nội.

Fiditour – công ty cổ phần du lịch.

Đây đều là các công ty du lịch có quy mô lớn, cung cấp đầy đủ các sản phẩm, dịch

vụ du lịch và hướng tới khách hàng có khả năng chi trả cao. Nhìn chung, quy mô tương

quan của các đối thủ cạnh tranh đang ở mức khá cao.

→ Mức độ đe dọa tương đối cao: 2 4.1.5.2. Tốc độ tăng trưởng trong ngành du lịch

Tốc độ tăng trưởng ngành du lịch theo thống kê đang là mức tăng trưởng cao. Ngành

kinh doanh dịch vụ là một ngành phân tán, Do sự tương đồng về mặt quy mô, cũng như

mức độ tăng trưởng hiện tại sẽ dẫn tới mức độ cạnh tranh của ngành sẽ rất gay gắt đặc biệt

là những công ty cùng quy mô với nhau, cung cấp các sản phẩm dịch vụ đầy đủ và hướng tới khách hàng và mong muốn muốn chiếm lĩnh thị trường.

→ Mức độ đe dọa cao: 1 4.1.5.3. Mức độ dị biệt hóa

Các đối thủ cạnh tranh có tính chuyên biệt cao, do đó, tài sản tài sản và mức độ dị

biệt hóa sản phẩm tương đối cao. Do đó, khá là khó để có thể tạo và cung cấp các sản phẩm

dịch vụ khác biệt mà không thể bị bắt trước đối thủ cạnh tranh trong ngành.

→ Mức độ đe dọa tương đối cao: 2 4.1.5.4. Rào cản rút lui khỏi ngành

Rào cản rút lui rất lớn (do chi phí cố định và nguồn vốn bỏ ra để thực hiện kinh

doanh lữ hành là rất cao). Vậy nên, nếu kinh doanh thua lỗ mọi doanh nghiệp nên tìm cách

ở lại ngành, cạnh tranh với các đối thủ để đem lại lợi nhuận. Do đó khiến sự cạnh tranh

trong ngành lại càng thêm khắc nghiệt hơn.

→ Mức độ đe dọa cao: 1

 Hiện tại: Điểm đánh giá mức độ đe dọa của lực lượng 5 = (2+1+2+1)/4 = 1,5 (tương đối cao).  Dự báo tương lai: Trong tương lai các tập đoàn kinh doanh du lịch sẽ ngày càng lớn mạnh và sẽ có thêm nhiều đối thủ cạnh tranh trực tiếp đến saigontourist dẫn đến cạnh tranh trong ngành sẽ rất cao mức đe dọa của Force 5 có thể lên đến mức cao (1)

68

4.2. Đề ra các chiến lược phù hợp để cải thiện lợi thế cạnh tranh và vị thế trên

thị trường dựa trên kết quả đạt được

Hình 4.1. Mô hình radar plot: Mức đọ đe dọa của 5 sức ép cạnh tranh

Nguồn: Nhóm sinh viên thực hiện

Từ kết quả phân tích mô hình Five Forces ở phần trên chúng ta thấy mức độ cạnh

tranh của các đối thủ hiện tại trong ngành có mối đe dọa cao cùng với mối đe dọa về các

đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn cũng đang ở mức trung bình cao, và có xu hướng tăng lên trong tương lai gần. Mục tiêu đặt ra là giảm thiểu sự cạnh tranh của cả 2 đối thủ là hiện tại và

tiềm ẩn có nguy cơ phát triển trong tương lai.

Và như vậy, chiến lược dị biệt hóa là chiến lược có thể giải quyết tốt nhất những đe

dọa từ các lực lượng này đến doanh nghiệp do:

Thứ nhất, đặc điểm khách chủ yếu của Saigontourist là đa dạng các phân khúc khách hàng từ phổ thông cho tới cao cấp. Ngoài ra, một tệp khách hàng rất tiềm năng của công ty đó là những doanh nghiệp, xí nghiệp, cơ quan, trường học rất thích với những tour du lịch MICE mà công ty cung cấp. Không những thế, nhờ mạng lưới quan hệ quốc tế sâu rộng sẽ là lợi thế rất lớn của Saigontourist trong việc phục vụ và tiếp đón các đoàn khách quốc tế.

69

Với khẩu hiệu “Tận hưởng bản sắc Việt” nên những sản phẩm du lịch nội địa của công ty

rất được chú trọng với sức mạnh và chiều sâu của văn hóa cũng như các lợi thế từ điều kiện thiên nhiên ban tặng. Với những kinh nghiệm được tích lũy và cùng với đó là những sản

phẩm chất lượng, độc lạ sẽ là 1 yếu tố mạnh mẽ làm giảm sự cạnh tranh của các đối thủ

hiện tại trong ngành cũng như các đối thủ có nguy cơ tiềm ẩn trong tương lai.

Thứ hai, đối tượng khách du lịch của công ty thường là những khách hàng có khả năng chi trả cao cho sản phẩm du lịch của mình nhưng lại ít nhạy cảm về giá, đặc biệt với

những sản phẩm có ít nhà cung cấp. Họ có xu hướng sử dụng sản phẩm chất lượng cao,

khác biệt để thỏa mãn nhu cầu bản thân và khẳng định chính mình. Vì vậy thay vì lựa chọn

sản phẩm thấp tiện hơn họ sẽ thích lựa chọn sản phẩm giá cao nhưng dị biệt. Ngoài ra, với

sản phẩm du lịch tàu biển và hàng hải quốc tế đã được khẳng định từ đầu những năm 90

của thế kỷ 20, Saigontourist đã và đang khẳng định vị thế mạnh mẽ của mình trong việc

phục vụ và tiếp đón những đoàn tàu biển lớn, sang trọng một cách chu đáo và hoàn hảo.

Thứ ba, chiến lược dị biệt hóa giúp doanh nghiệp tạo ra lòng trung thành của khách

hàng đối với sản phẩm, dịch vụ của mình. Khi khách hàng đã quen sử dụng những sản phẩm

có đặc điểm khác biệt và mang lại giá trị cao cho bản thân thì họ có xu hướng trung thành

với chúng, thường rất hiếm khi chuyển sang sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp khác. Đây

chính là yếu tố giúp doanh nghiệp đối phó với cạnh tranh. Khách hàng trung thành với

nhãn hiệu thì họ càng ít bị tác động bởi các yếu tố về giá cả. Tức là sự nhạy cảm về giá trong trường hợp này giảm, do đó doanh nghiệp ít bị sức ép đói giảm giá. Thêm vào đó,

khách hàng còn bị phụ thuộc vào doanh nghiệp, người cung cấp sản phẩm đặc thù thỏa mãn

nhu cầu của họ.

 Như vậy, công ty vẫn sẽ theo đuổi chiến lược dị biệt hỏa để giảm thiểu được các sức ép cạnh tranh trong ngành và tăng vị thế của mình trên thị trường.

Có thể thấy những yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến Saigontourist là sự đe dọa từ

 Tiếp tục mở rộng các mối quan hệ với nước ngoài, nhằm tăng mạng lưới và độ phủ

các đối thủ cạnh tranh trực tiếp trong ngành và các đối thủ tiềm ẩn có thể xuất hiện trong tương lai. Và để tăng sự cạnh tranh của thương hiệu cũng như giảm thiểu các sức ép, công ty có thể:

sóng ở nhiều nơi, hướng tới các khách hàng quốc tế. Ngoài ra, cần tăng cường chất lượng dịch vụ thay vì giảm giá để giữ chân khách hàng, do đặc điểm khách hàng

của Saigontourist đa phần là những người có khả năng chi trả cao nhưng ít có sự nhạy cảm về giá.

70

 Nghiên cứu, sáng tạo thêm các sản phẩm du lịch mới lạ, độc đáo để phù hợp với nhu

cầu khẳng định mình và tạo ra sự nhận diện riêng cho phân khúc khách hàng cao cấp. Các sản phẩm du lịch đề cao sự tiết kiệm và giá rẻ hướng tới phân khúc khách

 Tận dụng hết các lợi thế sẵn có về văn hóa và bản sắc của Việt Nam để cải thiện

hàng phổ thông cần chú trọng đến tính hiệu quả và giá trị thực tiễn.

hình ảnh Việt Nam trong mắt bạn bè quốc tế cũng như làm nổi bật khẩu hiệu “ Tận hưởng bản sắc Việt”

Từ phân tích 5 lực lượng cạnh tranh, nhóm nhận thấy Saigontourist nên lựa chọn và

tiếp tục duy trì chiến lược dị biệt hóa để có chỗ đứng vững chắc trên thị trường cũng như

duy trì vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường.

71

PHẦN 5. ÁP DỤNG CÁC MÔ HÌNH, LÝ THUYẾT VÀ KHÁI NIỆM ĐỂ ĐỊNH

Hoạch định chiến lược

HƯỚNG CHIẾN LƯỢC DOANH NGHIỆP 5.1. 5.1.1. Tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu chiến lược và mục tiêu cụ thể

Do tầm nhìn công ty vẫn phù hợp với tình hình hiện tại nên khía cạnh này sẽ không

thay đổi.

Sau khi so sánh với 9 yếu tố cần thiết của 1 bản tuyên bố sứ mệnh thì nhận thấy

tuyên bố sứ mệnh của công ty Saigontourist còn thiếu 2 yếu tố là thị trường và công nghệ.

Bản tuyên bố sứ mệnh kiến nghị là: Tối đa hóa hiệu quả kinh doanh. Mang lại cho khách

hàng trong và ngoài nước sự trải nghiệm thông qua các dòng sản phẩm, chuỗi dịch vụ độc

đáo, khác biệt, chứa đựng giá trị văn hóa tinh thần với chất lượng quốc tế. Quảng bá hình

ảnh, tinh hoa truyền thống và bản sắc Việt. Áp dụng công nghệ quản lý hiện đại, khai thác

tối đa sức mạnh tổng hợp từ các lĩnh vực hoạt động chính, góp phần phát triển du lịch Việt

Nam lên tầm cao mới.

Với mục tiêu trở thành thương hiệu lữ hành hàng đầu khu vực và quốc tế. Tuy nhiên

vẫn chưa có mục tiêu cụ thể. Do vậy công ty cần đưa ra các mục tiêu ngắn hạn, dài hạn và

con số cụ thể để dễ dàng hơn trong việc thực hiện.

Mục tiêu cụ thể của công ty lữ hành Saigontourist theo thứ tự:

- Cải tiến chất lượng dịch vụ - Phát triển sản phẩm - Nâng cao cơ sở vật chất - Nâng cao hiệu quả kinh doanh

Để gia tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp phải vượt qua rất

nhiều thách thức, trong đó có việc quản trị tốt chất lượng dịch vụ là yếu tố quan trọng để

nâng cao sự hài lòng của khách hàng. Nhu cầu ngày càng trở nên đa dạng và khắt khe hơn, đòi hỏi các công ty liên tục phải cho ra đời các sản phẩm mới, nổi trội mang tính độc đáo

và khác biệt. Cơ sở vật chất cũng cần phải nâng cao từ tiện nghi, thẩm mỹ, vệ sinh và an toàn. Từ đó có thể nâng cao được hiệu quả kinh doanh của công ty.

Định hướng chiến lược

5.1.2. 5.1.2.1. Định hướng chiến lược của Saigontourist trong quá khứ

Áp dụng ma trận sản phẩm - thị trường của Ansoff (1987), có thể thấy từ khi thành lập cho đến giai đoạn 2010 - 2020, Công ty Lữ hành Saigontourist đã thực hiện kết hợp 3

chiến lược: chiến lược thâm nhập thị trường, chiến lược phát triển thị trường và chiến lược

72

phát triển sản phẩm để phát triển hoạt động kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận và gia tăng thị

phần.

 Chiến lược thâm nhập thị trường

Khai thác có hiệu quả loại hình du lịch biển - đảo, nghỉ dưỡng, sinh thái, văn hóa

lịch sử; du lịch kết hợp hội nghị hội thảo, mua sắm, ẩm thực, học tập…; du lịch theo chuyên

đề: du lịch đô thị, nông nghiệp, thám hiểm, du lịch xanh…

Triển khai tổ chức các dòng sản phẩm du lịch kết hợp: du lịch sinh thái - nông nghiệp

- làng nghề truyền thống - du lịch gắn trách nhiệm phát triển nông thôn; tour du lịch khám

phá các không gian văn hóa.

Các chương trình khuyến mãi với giá trị giải thưởng lớn, độc đáo đậm nét riêng của

Lữ hành Saigontourist cũng luôn được triển khai trong từng mùa du lịch, tạo khích lệ lớn

cho du khách đồng thời góp phần kích cầu du lịch như: “Nụ cười Saigontourist”, “Người

khách vàng Saigontourist”, “Dịch vụ khách hàng Saigontourist”,...

Một số chương trình lớn thường niên được tổ chức như: “Thắp sáng niềm tin” cho

các em nhỏ khiếm thị (triển khai hàng năm từ năm 2004) và tổ chức các tour du lịch trong

nước cho học sinh khiếm thị góp phần mang lại giá trị đích thực, thể hiện trách nhiệm xã

hội của doanh nghiệp.

 Chiến lược phát triển thị trường

Giai đoạn 1999 - 2009, để ứng phó với những khủng hoảng về kinh tế cũng như dịch SARS 2003, Saigontourist linh hoạt chuyển hướng thị trường, thay đổi cơ cấu khách, đẩy

mạnh công tác quảng bá tiếp thị mang tính chuyên nghiệp và mang tầm quốc tế, đưa ra các

chương trình khuyến mãi, kích cầu mang lại nhiều lựa chọn thú vị cũng như tạo ra các giá

trị cộng thêm cho khách hàng…

Giữ vững vị thế là đơn vị hàng đầu trong công tác khai thác thị trường khách tàu

biển quốc tế đến Việt Nam. Tận dụng lợi thế chào bán sản phẩm mới khai thác tối đa doanh thu dòng khách tàu biển mua tour khám phá du lịch Việt Nam.

 Chiến lược phát triển sản phẩm

Song song cùng với chiến lược phát triển thị trường, giai đoạn 2010 - 2020, Saigontourist tiếp tục cung ứng các dòng sản phẩm, dịch vụ đa dạng, chất lượng cao, đồng bộ, với triết lý kinh doanh “triển khai dịch vụ đem lại nhiều lợi ích cho cả cộng đồng”.

Giảm bớt sự cách biệt chất lượng dịch vụ, tiến đến thống nhất tiêu chuẩn phong cách phục vụ giữa các tuyến điểm du lịch, quốc tế hóa các sản phẩm du lịch.

Chú trọng xây dựng các sản phẩm, dịch vụ gắn liền với điều kiện tự nhiên, sinh thái, phát triển du lịch xanh kết hợp bảo vệ thiên nhiên môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001,

73

đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng các nhu cầu ngày càng đa dạng của du

khách.

Ngoài ra, Saigontourist là doanh nghiệp lữ hành hàng đầu Việt Nam trong khai thác

du lịch MICE, với đà tăng trưởng khoảng 30%. Đặc biệt, giá thành tour MICE của

Saigontourist đã tiết giảm chi phí cho khách hàng thông qua sự hợp tác liên kết chặt chẽ

với các đối tác, áp dụng theo đặc thù của từng thị trường, từng sản phẩm. 5.1.2.2. Định hướng chiến lược của Saigontourist hiện tại

Sau thời gian bị ảnh hưởng trực tiếp từ đại dịch toàn cầu, Công ty Lữ hành

Saigontourist cũng cần phải có sự thay đổi trong chiến lược để ứng phó với những biến

động xảy ra. Hiện tại, Saigontourist áp dụng song song 2 chiến lược: chiến lược thâm nhập

thị trường và chiến lược phát triển sản phẩm.

 Chiến lược thâm nhập thị trường

Lữ hành Saigontourist xác định du lịch trong nước vẫn là mảng kinh doanh trọng

tâm. Ngoài những sản phẩm tour trong nước, công ty phát triển đa dạng sản phẩm từ các

văn phòng lớn đến chi nhánh. Nếu như trước đây các dịch vụ tour cao cấp đa số chỉ dành

cho tour nước ngoài thì nay tour trong nước sẽ được đầu tư với rất nhiều lựa chọn trải dài

khắp đất nước. Những hành trình du lịch được cá nhân hóa cho mỗi gia đình, nhóm khách

được phát triển đa dạng.

Tích cực triển khai hàng loạt chương trình ưu đãi đặc biệt, kích cầu du lịch mùa mùa

hè 2022: chùm tour nước ngoài đường xa, với mức ưu đãi cao nhất, giảm 20 triệu đồng cho

những du khách đi Mỹ. Các tour châu Âu được giảm đến 15 triệu đồng… Chùm tour nước

ngoài đường gần đi Singapore, Thái Lan, Malaysia và Campuchia 4-5 ngày có mức ưu đãi

khoảng 1,991 triệu đồng, giá đã giảm còn 6,979 triệu đồng. Mở bán gói voucher trải nghiệm

các khách sạn, khu nghỉ dưỡng 4 sao thuộc hệ thống tại những điểm đến du lịch hấp dẫn khu vực miền Bắc, miền Trung - Tây Nguyên, với giá 550.000 đồng cho mỗi voucher có

thời hạn sử dụng đến ngày 31-12-2023…

Lữ hành Saigontourist là công ty du lịch đầu tiên ở Việt Nam tặng gói bảo hiểm du

lịch, bao gồm bảo hiểm Covid-19 cho du khách.

 Chiến lược phát triển sản phẩm

Công ty Lữ hành Saigontourist tiến hành chuyển đổi số toàn diện hệ thống phần mềm bán tour – điều hành tour – quản lý của mình. Hiện nay, Lữ hành Saigontourist có thể

phục vụ khách hàng của mình cũng như quản lý – vận hành hoàn toàn trên kênh online. Khách hàng mua tour trên các kênh online như Fanpage, Website, App và bên thứ ba các

74

sàn thương mại điện tử như Tiki, Sendo... Thanh toán và feedback sau tour cũng online –

ví dụ như quét QR Code để nhận xét về tour và về hướng dẫn viên.

Phát triển những sản phẩm – dịch vụ mới đi vào các thị trường ngách để đa dạng hóa

danh mục cũng như có thể phục vụ tất cả nhu cầu khách hàng đưa ra. Ví dụ: Saigontourist

có tour Biệt Động Sài Gòn dành cho nhóm du khách trẻ tìm hiểu về lịch sử, tour Nghỉ

dưỡng cao cấp 5 sao, hay tour Khám phá những quán cafe, điểm checkin nổi tiếng ở Đà Lạt dành cho giới trẻ... Hoặc mở những tour mới theo yêu cầu của khách.

5.1.2.3. Định hướng chiến lược của Saigontourist trong tương lai

Có thể thấy, chiến lược phát triển sản phẩm được Saigontourist áp dụng rất tốt, để

có thể thích ứng được với những yếu tố thay đổi bên trong hoặc bên ngoài doanh nghiệp.

Saigontourist được đánh giá là một trong những thương hiệu hàng đầu, cung cấp sản phẩm

và cung ứng dịch vụ đa dạng chuyên nghiệp và tốt nhất cho khách hàng. Vì vậy, trong tương

lai gần 3 năm tiếp theo, doanh nghiệp nên tiếp tục triển khai chiến lược phát triển sản phẩm,

để có thể đáp ứng nhu cầu khác nhau và không ngừng thay đổi của khách du lịch cũng như

theo kịp các xu hướng du lịch trong tương lai: du lịch bền vững, du lịch không chạm, du

lịch tại chỗ,...

5.1.3. Chiến lược kinh doanh đề xuất

Dựa trên kết luận sau khi phân tích môi trường nội bộ và môi trường bên ngoài doanh

nghiệp, để tiếp tục thực hiện thành công chiến lược dị biệt hóa cho Saigontourist, dưới đây

là đề xuất 1 số cách thức thực hiện:

- Chú trọng khai thác các sản phẩm tour, tuyến mới. Áp dụng các hình thức kinh doanh lữ hành mới phù hợp xu thế thị trường và tâm lý khách hàng, bên cạnh các tour trọn

gói truyền thống.

- Đẩy mạnh khai thác du lịch tàu biển. Công ty Dịch vụ Lữ hành Saigontourist hiện đang là đơn vị hàng đầu trong công tác khai thác thị trường khách tàu biển quốc tế đến Việt Nam. Tận dụng lợi thế này để chào bán sản phẩm mới khai thác tối đa doanh thu dòng khách tàu biển mua tour khám phá du lịch Việt Nam và thành phố Hồ Chí Minh.

5.2. 5.2.1. Kế hoạch thực thi chiến lược Chú trọng khai thác các sản phẩm tour, tuyến mới

 Tài chính - Mục tiêu:

75

 Nâng cao khả năng cạnh tranh, tạo sức mạnh tổng hợp, mở rộng thị trường, tăng thị

 Năm 2023, DN đặt mục tiêu đón 988.000 lượt khách, tăng 163,5% so với năm 2021;

phần và doanh thu, tiết kiệm chi phí.

tổng doanh thu 9.985 tỷ đồng, tăng 63,9% so với năm 2021. Tổng nộp ngân sách

2.340 tỷ đồng, tăng 32,2% so với thực hiện năm 2021

- Hành động cụ thể:  Tập trung thực hiện nhiệm vụ cổ phần hóa doanh nghiệp, nhất là tiếp tục tập trung

cấu trúc lại mô hình để phát triển các ngành kinh doanh chính, nâng cao năng suất

lao động, quản trị chuyên nghiệp gắn liền với áp dụng công nghệ, quản trị tiên tiến

 Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình “Tối đa doanh thu - Tối ưu lợi nhuận”,

để thực thi chiến lược phát triển kinh doanh.

xem đây là giải pháp tăng doanh thu, kiểm soát rủi ro, tiết kiệm chi phí hợp lý, tối

ưu hóa giá trị doanh nghiệp, đa dạng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ,

gia tăng hiệu quả kinh tế, lợi thế cạnh tranh, nâng cao nguồn lực, hình thành công

nghệ quản lý đặc trưng Saigontourist.

 Nhân sự - Mục tiêu: Năm 2023, mục tiêu thu hút thêm 300 nhân sự mới tại các địa phương, đảm bảo nhân sự mới và cũ đều có chất lượng, chuyên môn, nghiệp vụ về tuyến điểm phục vụ cho mảng du lịch lữ hành của Saigontourist. Đồng thời, giảm tỷ lệ nhân viên thôi việc

xuống còn 3%.

- Hành động cụ thể:  Đổi mới chính sách sử dụng nguồn nhân lực, tổ chức đào tạo theo hướng tập trung

khuyến khích người lao động làm việc sáng tạo, hiệu quả, nâng cao chất lượng đào

 Tổ chức các buổi chia sẻ, thảo luận cho thanh niên mới vào nghề, sinh hoạt chuyên đề chuyện nghề, kinh nghiệm trong kinh doanh như “Thảo luận động cơ và tâm lý khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ tour du lịch”, “Tuyến điểm du lịch hấp dẫn du khách trong thời kỳ mới” tại các đơn vị.

 Nâng cao chất lượng đào tạo và xây dựng Trường Trung cấp Du lịch - Khách sạn Saigontourist trở thành thương hiệu đào tạo hiện đại, tiên tiến, uy tín cao, đáp ứng

tạo, gắn đào tạo với nhu cầu thực tiễn sử dụng và ưu tiên tập trung bồi dưỡng, phát triển nhân tài.

được nhu cầu học tập cho người lao động trong hệ thống và nguồn nhân lực bên

76

ngoài. Tập trung vào việc phân bổ các giá trị kinh tế, coi phát triển tiềm lực con

người tại chính các địa phương nơi Saigontourist hoạt động kinh doanh là nền tảng.  Định kỳ tổ chức tổng kết, đánh giá, chia sẻ kinh nghiệm, tuyên dương, khen thưởng

kịp thời tập thể, cá nhân xuất sắc và kịp thời đưa ra các giải pháp, chương trình hành

 Hoạch định phát triển kỹ năng lãnh đạo cho các cán bộ nhân viên xuất sắc và có những cống hiến cho Tổng Công ty và đơn vị tại từng địa phương, trong đó đáng

động mới.

chú ý là những cán bộ quản lý xuất thân từ những cộng đồng dân tộc tại các chi

nhánh như Ba Bể hay Bản Giốc.

 Marketing & Sales - Mục tiêu:  Giữ vững vị trí thuộc top thương hiệu lữ hành hàng đầu Quốc gia. Khẳng định vị thế

 Chuyên nghiệp hóa các hoạt động quảng bá trong và ngoài nước, chắt lọc những giá

của thương hiệu đối với thị trường trong và ngoài nước.

trị cao đẹp, hấp dẫn từ truyền thống, bản sắc văn hóa Việt Nam vào chuỗi giá trị mà

Saigontourist cung ứng, song song với việc đảm bảo chất lượng và những trải

nghiệm tốt nhất cho khách hàng

- Hành động cụ thể:  Đưa ra thị trường các tour du lịch mới lạ như các tour tham dự sự kiện thể thao, các

tour du lịch đặc biệt dành cho những du khách muốn khám phá các hiện tượng thiên

nhiên như tour ngắm Bắc cực quang. Áp dụng các hình thức kinh doanh lữ hành

mới phù hợp xu thế thị trường và tâm lý khách hàng, bên cạnh các tour trọn gói

 Mở các sản phẩm du lịch sông nước, miệt vườn, du lịch cộng đồng tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long kết nối du lịch thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận như

truyền thống.

 Tham gia các hoạt động quảng bá du lịch thành phố, du lịch các tỉnh, thành trên cả

Kiên Giang, Đồng Tháp, Long An,...

 Đẩy mạnh công tác quảng bá tiếp thị, kinh doanh dịch vụ thương mại điện tử, thường

nước và tạo cầu nối giữa các doanh nghiệp với người tiêu dùng.

xuyên cập nhật thông tin quảng cáo qua các công cụ tìm kiếm Google, Tripadvisor, các trang mạng xã hội Facebook, Twitter, các website lữ hành nổi tiếng về đặt phòng

như Agoda, Expedia, Booking.com… nhằm đạt được doanh thu cao nhất.

77

5.2.2. Đẩy mạnh khai thác du lịch tàu biển

 Tài chính - Mục tiêu: Đến năm 2024, Saigontourist đạt tổng doanh thu từ hoạt động du lịch tàu biển tăng 100% so với 2022. Huy động vốn đầu tư vào doanh nghiệp nói chung và vào hoạt

động kinh doanh du lịch tàu biển nói riêng trong và ngoài nước.

- Hành động cụ thể:  Đầu tư vốn, hợp tác với các đơn vị chức năng để phát triển hệ thống cảng biển, xây

dựng cảng tàu biển chuyên biệt đón khách du lịch, thu hút đầu tư xây dựng bến du

thuyền đẳng cấp quốc tế, xây dựng hệ thống logistics trong và ngoài cảng (như phòng

chờ, khu vực giải quyết thủ tục xuất nhập cảnh, trung tâm mua sắm, quầy thông tin,

kho hàng, bãi đậu xe…) cần được đầu tư hơn nữa. Ông James Ngui, Giám đốc Vận

hành cảng khu vực Đông - Nam Á của hãng tàu Royal Caribbean Cruises đề xuất,

hiện nay Việt Nam đã có cảng riêng cho hàng hóa nhưng để phát triển tốt hơn trong

dài hạn thì cần có cảng riêng biệt có sức chứa lớn. Các tuyến đường nối khu vực

cảng tới trung tâm thành phố cũng cần được đầu tư, mở rộng, nâng cấp, tạo thuận

 Trong điều kiện đất nước chưa có nhiều cảng chuyên dụng đón khách quốc tế như

lợi hơn cho khách tàu biển.

cảng Hạ Long thì tận dụng các cảng hỗn hợp. Nhưng để các cảng này đáp ứng đủ

điều kiện của cảng đón khách du lịch tàu biển thì phải đầu tư bổ sung nhiều trang thiết bị, như các thang chuyên dụng từ tàu xuống cảng, xe hút bụi, hệ thống nhà vệ

 Đầu tư nhiều cho các dịch vụ ven bờ, nâng cao chất lượng để cung cấp sản phẩm có

sinh, xe điện nội bộ, y tế chăm sóc sức khỏe, giải trí mua sắm…

cùng tiêu chuẩn và giá trị với sản phẩm trên tàu cho khách hàng, cần cung cấp thêm

các dịch vụ tiện ích phục vụ nhu cầu vui chơi, mua sắm, giải trí, ăn uống... ngay tại

cảng cũng như làm phong phú hơn các sản phẩm du lịch, tuyến du lịch dành cho khách tàu biển và thủy thủ đoàn.

 Nhân sự - Mục tiêu: Đào tạo, tuyển dụng nhân sự chuyên nghiệp phục vụ 2,000,000 lượt

khách/năm.

- Hành động cụ thể:  Bố trí nhân lực phù hợp với dòng khách tàu biển vốn đa quốc tịch, chất lượng cao

đòi hỏi hướng dẫn viên giỏi nghiệp vụ, ngoại ngữ và cả kỹ năng mềm. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ du lịch cho cán bộ của cơ quan quản lý nhà nước

78

đảm nhận nhiệm vụ ở những vị trí quan trọng, là đầu mối tiếp xúc với khách du lịch

như hải quan, công an, bộ đội biên phòng…; Nâng cao chất lượng, phát triển số lượng đội ngũ nhân viên phục vụ, hướng dẫn viên du lịch chuyên nghiệp để phục vụ

 Tăng cường công tác quản lý điểm đến: Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm

khách tàu biển.

bảo tính an ninh an toàn, văn minh, thân thiện tại các điểm đến phục vụ khách du lịch nói chung và khách du lịch tàu biển nói riêng.

 Marketing & Sales - Mục tiêu: Xây dựng hình ảnh độc quyền, tạo thương hiệu riêng trên thị trường về cung cấp dịch vụ du lịch tàu biển vươn tầm quốc tế. Đưa du lịch tàu biển thành sản phẩm

tiêu biểu nhất của Saigontourist.

- Hành động cụ thể:  Trong giai đoạn tới cần tập trung nghiên cứu thị trường khách tàu biển đặc biệt là

thị trường khách châu Á, chú trọng yếu tố thời gian gắn liền với đặc điểm văn hóa

của các thị trường gửi khách chủ yếu châu Á; xây dựng website quảng bá du lịch tàu

biển Việt Nam; tham gia các hội chợ chuyên về du lịch tàu biển, tích cực trong hợp

tác ASEAN về phát triển du lịch tàu biển; đăng cai tổ chức các sự kiện liên quan đến

 Nghiên cứu các sản phẩm du lịch dành cho đối tượng trong độ tuổi trên dưới 40, các

du lịch tàu biển; chủ động phối hợp, cung cấp thông tin điểm đến với các hãng tàu biển du lịch hoạt động thường xuyên ở khu vực.

sản phẩm du lịch tàu biển dành các đối tượng khách đi theo gia đình, nhóm bạn bè,

khách MICE... Kết cấu gói sản phẩm du lịch nằm trong các hành trình ngắn ngày (từ

2 đến 6 ngày). Kết nối sản phẩm trong hành trình của các hãng tàu biển từ trung tâm

du lịch tàu biển như Hồng Kông, Singapore, Thượng Hải... Sản phẩm du lịch tàu biển của Việt Nam phải có điểm nhấn tạo ra sự khác biệt về văn hóa, di sản, ẩm thực,

 Tham gia các hội chợ du lịch tàu biển quốc tế, tổ chức các famtrip dành cho các

dịch vụ bổ trợ, mua sắm hàng hóa,... với các điểm đến trong khu vực, trong cùng một hành trình nhằm nâng cao khả năng thu hút khách, tăng thời gian lưu trú trên bờ và tăng khả năng chi tiêu của du khách.

khách du lịch tàu biển; thông tin về các hoạt động văn hóa lớn, các lễ hội, các sự kiện lớn của đất nước đến các hãng tàu biển để họ biết và bố trí lộ trình thời gian

đưa khách đến Việt Nam; ưu tiên kinh phí công tác xúc tiến giới thiệu du lịch tàu biển của Việt Nam đối với các quốc gia phát triển du lịch tàu biển như Hoa Kỳ,

79

Singapore, Trung Quốc…; xây dựng thương hiệu du lịch mạnh gắn với du lịch tàu

 Tận dụng lợi thế để quảng bá và phát triển sản phẩm: Việt Nam có hệ thống cảng

biển.

biển nước sâu đa dạng trải dọc từ Bắc xuống Nam nên hoàn toàn có thể đáp ứng

được yêu cầu cập cảng của một số tàu du lịch cỡ lớn trên thế giới như cảng Hòn Gai

(Quảng Ninh), cảng Chân Mây (Thừa Thiên Huế), cảng Tiên Sa (Đà Nẵng), cảng Đầm Môn (Bắc Vịnh Vân Phong - Khánh Hòa), cảng Nha Trang (Khánh Hòa), cảng

Sao Mai - Bến Đình (Bà Rịa - Vũng Tàu), bến khách trên sông Sài Gòn - Nhà Bè

(tp. Hồ Chí Minh), Mũi Đất Đỏ (Phú Quốc - Kiên Giang). Hầu hết các cảng biển

đều gần các trung tâm du lịch phát triển của Việt Nam với hệ thống có hệ thống tài

nguyên du lịch phong phú hấp dẫn khách du lịch tàu biển là các vịnh biển, bãi biển

đẹp được bình chọn trên thế giới như Hạ Long, Nha Trang, Lăng Cô, hệ thống các

di sản văn hóa và thiên thế giới, các thành phố lớn với sự đa dạng, hấp dẫn về văn

hóa, lịch sử, ẩm thực.

Dưới đây là bảng tổng kết các đề xuất về mục tiêu của công ty, kế hoạch hành động

cho từng phòng ban chức năng, thời gian và ngân sách thực hiện mục tiêu

Bảng 5.1. Tổng kết kế hoạch thực thi chiến lược

Kế hoạch thực hiện Thời gian Ngân sách Mục tiêu

TÀI CHÍNH 1 năm - vì hoạt động Tổng: 9 tỷ Chú

Mục tiêu: Năm 2023, DN đặt mục khai thác các sản Tài chính: trọng

1. - tiêu đón 988.000 lượt khách, tăng phẩm tour, tuyến mới 5 tỷ khai

163,5% so với năm 2021; tổng doanh thu cần thời gian triển Nhân sự: 1 thác các

9.985 tỷ đồng, tăng 63,9% so với năm khai thực hiện, tất cả tỷ sản

2021. Tổng nộp ngân sách 2.340 tỷ đồng, các bước từ lên ý Marketing

tăng 32,2% so với thực hiện năm 2021. - Hành động: & Sales: 3 tỷ

phẩm tour, tuyến mới

 Tập trung thực hiện nhiệm vụ cổ phần hóa doanh nghiệp, nhất là tiếp tục tập trung cấu trúc lại mô hình.

tưởng sản phẩm mới đến thực thi kế hoạch và đánh giá hiệu quả sản phẩm đều cần khá nhiều thời gian.

80

 Tiếp tục triển khai thực hiện

chương trình “Tối đa doanh thu - Tối ưu lợi nhuận”.

Mục tiêu: Năm 2023, mục tiêu thu

2. NHÂN SỰ - hút thêm 300 nhân sự mới tại các địa

phương, đảm bảo nhân sự mới và cũ đều có chất lượng, chuyên môn, nghiệp vụ về

tuyến điểm phục vụ cho mảng du lịch lữ

hành của Saigontourist. Đồng thời, giảm

 Đổi mới chính sách sử dụng nguồn nhân lực, tổ chức đào tạo

tỷ lệ nhân viên thôi việc xuống còn 3%. - Hành động:

theo hướng tập trung khuyến

khích người lao động làm việc

sáng tạo, hiệu quả, nâng cao chất

lượng đào tạo, gắn đào tạo với nhu

cầu thực tiễn sử dụng và ưu tiên

tập trung bồi dưỡng, phát triển

 Tổ chức các buổi chia sẻ, thảo

nhân tài.

luận cho thanh niên mới vào nghề,

sinh hoạt chuyên đề chuyện nghề,

 Nâng cao chất lượng đào tạo và

kinh nghiệm trong kinh doanh.

xây dựng Trường Trung cấp Du lịch - Khách sạn Saigontourist trở thành thương hiệu đào tạo hiện đại, tiên tiến, uy tín cao, đáp ứng được nhu cầu học tập cho người lao động trong hệ thống và nguồn nhân lực bên ngoài.

81

 Coi phát triển tiềm lực con người

tại chính các địa phương nơi Saigontourist hoạt động kinh

 Định kỳ tổ chức tổng kết, đánh

doanh là nền tảng.

giá, chia sẻ kinh nghiệm, tuyên dương, khen thưởng kịp thời tập

thể, cá nhân xuất sắc và kịp thời

đưa ra các giải pháp, chương trình

 Hoạch định phát triển kỹ năng

hành động mới.

lãnh đạo cho các cán bộ nhân viên

xuất sắc và có những cống hiến

cho Tổng Công ty và đơn vị tại

từng địa phương.

3. MARKETING & SALES

- Mục tiêu:  Giữ vững vị trí thuộc top thương

hiệu lữ hành hàng đầu Quốc gia.

Khẳng định vị thế của thương

hiệu đối với thị trường trong và

 Chuyên nghiệp hóa các hoạt động

ngoài nước.

quảng bá trong và ngoài nước.

- Hành động:  Đưa ra thị trường các tour du lịch

 Mở các sản phẩm du lịch sông nước, miệt vườn, cộng đồng tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long kết nối du lịch thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh lân cận.

mới lạ. Áp dụng các hình thức kinh doanh lữ hành mới.

82

 Tham gia các hoạt động quảng bá

du lịch thành phố, du lịch các tỉnh, thành trên cả nước và tạo cầu nối

giữa các doanh nghiệp với người

 Đẩy mạnh công tác quảng bá tiếp thị, kinh doanh dịch vụ thương

tiêu dùng.

mại điện tử, thường xuyên cập

nhật thông tin quảng cáo qua các

công cụ tìm kiếm Google,

Tripadvisor, các trang mạng xã

hội Facebook, Twitter, các

website lữ hành nổi tiếng về đặt

phòng như Agoda, Expedia,

Booking.com… nhằm đạt được

doanh thu cao nhất.

TÀI CHÍNH 2 năm - vì để khai Tổng: 22 Đẩy

tiêu: Đến năm 2024, Mục thác hoạt động du tỷ mạnh

1. - Saigontourist đạt tổng doanh thu từ hoạt lịch tàu biển đòi hỏi Tài chính: khai

động du lịch tàu biển tăng 100% so với doanh nghiệp phải 10 tỷ thác du

2022. Huy động vốn đầu tư vào doanh phối hợp làm việc với Nhân sự: 5 lịch tàu

nghiệp nói chung và vào hoạt động kinh các cơ quan ban tỷ biển

doanh du lịch tàu biển nói riêng trong và ngành để xử lý các Marketing

vấn đề thủ tục hải & Sales: 7

 Phát triển hệ thống cảng biển, xây

ngoài nước. - Hành động: quan, chính sách tỷ

xuất, nhập khẩu,... và

từng bước cải thiện dịch vụ cung cấp.

 Đầu tư nhiều cho các dịch vụ ven bờ, nâng cao chất lượng để cung

dựng cảng tàu biển chuyên biệt đón khách du lịch, thu hút đầu tư xây dựng bến du thuyền đẳng cấp quốc tế, xây dựng hệ thống logistics

83

cấp sản phẩm có cùng tiêu chuẩn

và giá trị với sản phẩm trên tàu cho khách hàng

NHÂN SỰ

Mục tiêu: Đào tạo, tuyển dụng

2. - nhân sự chuyên nghiệp phục vụ

 Bố trí nhân lực phù hợp với dòng

2,000,000 lượt khách/năm. - Hành động:

khách tàu biển vốn đa quốc tịch,

chất lượng cao đòi hỏi hướng dẫn

viên giỏi nghiệp vụ, ngoại ngữ và

 Tăng cường công tác quản lý

cả kỹ năng mềm.

điểm đến.

Mục tiêu: Xây dựng hình ảnh độc

3. MARKETING & SALES - quyền, tạo thương hiệu riêng trên thị

trường về cung cấp dịch vụ du lịch tàu

biển vươn tầm quốc tế. Đưa du lịch tàu

biển thành sản phẩm tiêu biểu nhất của

 Nghiên cứu thị trường khách tàu biển đặc biệt là thị trường khách châu Á.

 Tham gia các diễn đàn du lịch tàu

Saigontourist. - Hành động:

 Tận dụng lợi thế để quảng bá và

biển quốc tế.

phát triển sản phẩm.

Nguồn: Nhóm sinh viên thực hiện

84

LỜI KẾT

Kinh doanh lữ hành là một ngành kinh doanh tổng hợp. Nó đòi hỏi sự phối hợp nhịp

nhàng giữa các bộ phận trong công ty và giữa công ty với các nhà cung ứng dịch vụ du lịch. Việc đưa ra định hướng chiến lược phù hợp là cần thiết để các hoạt động của doanh nghiệp

đúng đắn, ứng phó được với sự thay đổi các yếu tố trong môi trường xung quanh doanh

nghiệp.

Để giữ vững vị thế của mình trong ngành cũng như tăng lợi thế cạnh tranh trên thị

trường, Saigontourist nên tập trung vào việc phát triển sản phẩm, nâng cao chất lượng phục

vụ, tăng cường và mở rộng các hoạt động marketing để hướng tới được nhiều đối tượng

khách. Doanh nghiệp cũng cần đầu tư vào việc phát triển đội ngũ nhân sự chất lượng cao và triển khai những chiến lược giúp tối đa hóa lợi nhuận, tập trung vào chiến lược dị biệt

hóa sản phẩm. Cuối cùng là việc đầu tư và phân bổ tài chính hợp lý, chính xác cũng giúp

doanh nghiệp đảm bảo nguồn lực và ngày càng phát triển hơn nữa trong những năm tới.

Qua quá trình nghiên cứu đề tài “Phân tích chiến lược kinh doanh của Công ty Dịch

vụ Lữ hành Saigontourist”, nhóm đã đạt được một số mục tiêu đề ra:

Thứ nhất, tìm hiểu và đánh giá tầm nhìn, mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp.

Thứ hai, áp dụng các công cụ phân tích môi trường vĩ mô, vi mô để đưa ra được

những đánh giá ảnh hưởng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Thứ ba, đưa ra định hướng chiến lược cụ thể cho doanh nghiệp cũng như kế hoạch

thực hiện chiến lược.

Tuy nhiên, do thời gian, trình độ và khả năng có hạn, vì vậy sẽ không tránh khỏi

những hạn chế, khuyết thiếu. Nhóm chúng em rất mong muốn và hy vọng nhận được lời

nhận xét, góp ý để bài báo cáo thêm hoàn thiện.

Nhóm xin chân thành cảm ơn cô!

85

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Saigontourist Travel, “Chính sách bảo mật và thu thập thông tin”, truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2022, từ < https://www.saigontourist.net/trang/chinh-sach-bao-mat-va-thu-thap- thong-tin>

2. Đầu tư online, “VNPT giúp Saigontourist triển khai Smart tourism”, truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2022, từ < https://baodautu.vn/vnpt-giup-saigontourist-trien-khai-smart- tourism-d71619.html>

3. Hoàng Minh (2021), “Thực trạng quan hệ đối tác tại Công ty Du lịch Lữ hành < 20 Saigontourist”, 2022, tháng ngày năm truy tập từ 6

https://123docz.net//document/5412725-thuc-trang-quan-he-doi-tac-tai-cong-ty-tnhh- mot-thanh-vien-dich-vu-lu-hanh-saigon-tourist.htm>

4. Doãn Phong (2022), “Hướng đi mới cho du lịch tàu biển ở Việt Nam”, truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2022, từ < https://vietnamnet.vn/huong-di-moi-cho-du-lich-tau-bien-o-viet-

nam-507577.html>

5. Lê Nguyễn (2019), “Lữ hành Saigontourist ký kết hợp tác với đối tác lữ hành lớn của Hoa Kỳ”, truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2022, từ < https://tphcm.chinhphu.vn/lu-hanh-

saigontourist-ky-ket-hop-tac-voi-doi-tac-lu-hanh-lon-cua-hoa-ky-

10122051811461431.htm#:~:text=C%C3%A1c%20h%C3%A3ng%20t%C3%A0u%20

bi%E1%BB%83n%20hi%E1%BB%87n,bi%E1%BB%83n%20h%C3%A0ng%20%C4

%91%E1%BA%A7u%20Hoa%20K%E1%BB%B3.>

6. C.A (2021), “Chuỗi cung ứng dịch vụ cho hoạt động lữ hành”, truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2022, từ < https://dulichvietnam.org.vn/d15/chuoi-cung-ung-dich-vu-cho-hoat-

dong-lu-hanh.html>

7. Nguyễn Tiến (2018),

“CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH DOANH SAIGONTOURIST 2017-2020”, truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2022, từ < https://tcdulichtphcm.vn/chuyen-hay/chien-luoc-phat-trien-kinh-doanh-saigontourist-

2017-2020-c17a4012.html>

8. Đại Dương (2019), “Minh Long 1 'bắt tay' cùng Saigontourist”, truy cập ngày 15 tháng từ < https://tienphong.vn/minh-long-1-bat-tay-cung-saigontourist- 6 năm 2022,

post779991.amp>

86