YOMEDIA
ADSENSE
Bài tập nhóm: Thị trường sơ cấp
193
lượt xem 49
download
lượt xem 49
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Thị trường sơ cấp vừa có khả năng thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm lớn nhỏ của từng hộ dân cư, vừa có khả năng thu hút nguồn vốn to lớn từ nước ngoài; các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính phủ tạo thành một nguồn vốn khổng lồ tài trợ cho nền kinh tế, mà các phương thức khác không thể làm được.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài tập nhóm: Thị trường sơ cấp
- Thị trường sơ cấp I. Khái niệm, chức năng 1. Khái niệm thị trường sơ cấp Thị trường sơ cấp là nơi diễn ra quá trình mua bán lần đầu các chứng khoán mới phát hành. Thị trường sơ cấp còn được gọi là thị trường cấp một hay thị trường phát hành. 2. Chức năng của thị trường sơ cấp Thị trường sơ cấp thực hiện chức năng quan trọng nhất của thị trường chứng khoán, đó là huy động vốn cho đầu tư. Thị trường sơ cấp vừa có khả năng thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm lớn nhỏ của từng hộ dân cư, vừa có khả năng thu hút nguồn vốn to lớn từ nước ngoài; các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính phủ tạo thành một nguồn vốn khổng lồ tài trợ cho nền kinh tế, mà các phương thức khác không thể làm được. • Như vậy, thị trường sơ cấp tạo ra môi trường cho các doanh nghiệp gọi vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, giúp Nhà nước giải quyết vấn đề thiếu hụt ngân sách thông qua việc phát hành trái phiếu, có thêm vốn để xây dung cơ sở hạ tầng. Nó cũng trực tiếp cải thiện mức sống của người tiêu ding bằng cách giúp họ chọn thời điểm cho việc mua sắm của mình tốt hơn. Đặc điểm Thị trường chứng khoán sơ cấp là bộ phận cấu thành hữu cơ và không thể tách rời • của thị trường chứng khoán. Thị trường sơ cấp là tiền đề cho sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán sơ cấp là thị trường phát hành chứng khoán mới hay còn • được gọi là thị trường phát hành. Hoạt động của thị trường sơ cấp tạo ra một kênh huy động vốn đầu tư cho nền kinh • tế. Ở thị trường sơ cấp, người phát hành nhận được tiền từ việc bán chứng khoán. Qua hoạt động này ở thị trường sơ cấp, các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư, trong các tổ chức kinh tế, xã hội được chuyển thành vốn đầu tư dài hạn cho người phát hành chứng khoán. Thị trường sơ cấp là một kênh phân bổ vốn có hiệu quả. Chính vì vậy, thị trường sơ cấp không những đóng vai trò tập hợp các nguồn vốn mà còn là công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế. • II. Các phương pháp phát hành chứng khoán
- Có 2 phương pháp phát hành chứng khoán trên thị trường sơ cấp. Đó là phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng. 1. Phát hành riêng lẻ Phát hành riêng lẻ là quá trình trong đó chứng khoán được bán trong phạm vi một số người nhất định (thông thường là cho các nhà đầu tư có tổ chức), với những điều kiện (khối lượng phát hành) hạn chế. Việc phát hành chứng khoán riêng lẻ thông thường chịu sự điều chỉnh của Luật công ty. Chứng khoán phát hành theo phương thức này không phảI là đối tượng giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán. 2. Phát hành ra công chúng Phát hành ra công chúng là quá trình trong đó chứng khoán được bán rộng rãi ra công chúng, cho một số lượng lớn người đầu tư, trong tổng lượng phát hành phải giành một tỷ lệ nhất định cho các nhà đầu tư nhỏ và khối lượng phát hành phải đạt được một mức nhất định. Những công ty phát hành chứng khoán ra công chúng được gọi là các công ty đại chúng. Có sự khác nhau giữa phát hành cổ phiếu và phát hành trái phiếu ra công chúng: * Phát hành cổ phiếu ra công chúng được thực hiện theo một trong hai hình thức sau: - Phát hành lần đầu ra công chúng (IPO): là việc phát hành trong đó cổ phiếu của công ty lần đầu tiên được bán rộng rãi cho công chúng đầu tư. - Chào bán sơ cấp (phân phối sơ cấp): là đợt phát hành cổ phiếu bổ sung của công ty đại chúng cho rộng rãi công chúng đầu tư. * Phát hành trái phiếu ra công chúng được thực hiện bằng một hình thức duy nhất, đó là chào bán sơ cấp (phân phối sơ cấp). Việc phát hành chứng khoán ra công chúng phải chịu sự chi phối của pháp luật về chứng khoán và phải được cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán cấp phép. Những công ty phát hành chứng khoán ra công chúng phải thực hiện một chế độ báo cáo, công bố thông tin công khai và chịu sự giám sát riêng theo qui định của pháp luật chứng khoán. ở Việt Nam, việc phát hành chứng khoán ra công chúng để niêm yết tại Trung tâm giao dịch
- chứng khoán phải tuân theo các qui định tại Nghị định 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Nghị định này qui định việc phát hành chứng khoán ra công chúng để niêm yết tại thị trường giao dịch tập trung phải được Uỷ ban chứng khoán cấp phép trừ việc phát hành trái phiếu Chính phủ. Các chứng khoán này sau khi được phát hành ra công chúng sẽ được niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán. Mục đích của việc phân biệt hai hình thức phát hành (phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng như trên là nhằm có các biện pháp bảo vệ cho công chúng đầu tư, nhất là những nhà đầu tư nhỏ không hiểu biết nhiều về lĩnh vực chứng khoán. Nhằm mục đích này, để được phép phát hành ra công chúng, tổ chức phát hành phải là những công ty làm ăn có chất lượng cao, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đáp ứng được các điều kiện do cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán (Uỷ ban chứng khoán nhà nước) qui định. thị trường thứ cấp. I. Khái niệm, chức năng 1. Khái niệm thị trường thứ cấp. . Tổ chức và hoạt động của thị trường thứ cấp Sau khi chứng khoán mới được phát hành trên thị trường sơ cấp, chúng sẽ đ ược giao d ịch trên thị trường thứ cấp. Khác với thị trường sơ cấp, tiền bán chứng khoán trên thị trường thứ cấp thuộc về các nhà đầu tư và nhà kinh doanh chứ không thuộc về các công ty phát hành chứng khoán. Xét về phương thức tổ chức và giao dịch, thị trường chứng khoán bao gồm 3 lo ại: S ở giao dịch chứng khoán, Thị trường phi tập trung (OTC), và th ị tr ường th ứ 3. Th ị tr ường t ập trung (Sở dịch chứng giao khoán): Là thị trường trong đó việc giao dịch mua bán chứng khoán được thực hiện tại m ột đ ịa đi ểm tập trung gọi là sàn giao dịch (trading floor). Các chứng khoán đ ược niêm yết t ại S ở giao d ịch thông thường là chứng khoán của những công ty lớn, có danh ti ếng, đã qua th ử thách c ủa th ị trường. Phương thức giao dịch tại Sở giao dịch là phương th ức đ ấu giá, trong đó các l ệnh mua, bán được ghép với nhau để hình thành giá cả c ạnh tranh tốt nh ất. Thị trường tập 2. phi trung (OTC): Là thị trường trong đó việc giao dịch mua bán chứng khoán không di ễn ra tại m ột đ ịa đi ểm tập trung mà thông qua hệ thống computer nối mạng gi ữa các thành viên c ủa th ị tr ường. Các chứng khoán được giao dịch trên thị trường phi tập trung là chứng khoán của các công ty v ừa và nhỏ. Phương thức giao dịch tại thị trường OTC là ph ương th ức tho ả thuận, giá cả chứng khoán được xác định trên cơ sở thoả thuận giữa các thành viên của thị trường. Thị trường thứ 3. 3: Là thị trường, trong đó hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán không được thực hiện thông qua hệ thống đấu giá của các Sở giao dịch và hệ thống computer c ủa th ị tr ường OTC.
- Sở dịch chứng I. giao khoán thức sở hữu của Sở dịch 1. Hình giao Sở giao dịch chứng khoán là một tổ chức có tư cách pháp nhân được thành l ập theo quy đ ịnh của pháp luật. Lịch sử phát triển Sở giao dịch chứng khoán các n ước đã và đang tr ải qua các thức sở hữu hình sau đây: - Hình thức sở hữu thành viên: Sở giao dịch chứng khoán do các thành viên là công ty ch ứng khoán sở hữu, được tổ chức như một công ty trách nhiệm hữu hạn, có Hội đồng qu ản tr ị mà thành phần đa số do các công ty chứng khoán thành viên c ử ra. VD: S ở giao d ịch ch ứng khoán Quốc, Hàn Newyork, Tokyo, TháiLan. - Hình thức công ty cổ phần: Sở giao dịch chứng khoán được tổ ch ức d ưới hình th ức công ty cổ phần đặc biệt do các công ty chứng khoán thành viên, ngân hàng, công ty tài chính, b ảo hiểm sở hữu với mục tiêu là lợi nhuận theo qui định của Luật công ty. VD: Đ ức, Malaysia, London, Hongkong… - Hình thức sở hữu nhà nước: Sở giao dịch chứng khoán do Nhà n ước s ở h ữu (ph ần l ớn ho ặc toàn bộ) như trường hợp Sở giao dịch chứng khoán Warsawar, Istabul, Vi ệt Nam… Trong các hình thức trên, hình thức sở hữu thành viên là ph ổ bi ến nh ất. Hình th ức này cho phép Sở giao dịch chứng khoán có quyền tự quản ở mức độ nhất định, nâng cao đ ược tính hiệu quả và sự nhanh nhạy trong vấn đề quản lý hơn là hình thức s ở hữu nhà n ước. Tuy nhiên, trong những hoàn cảnh lịch sử nhất định, vi ệc Chính ph ủ n ắm quyền s ở h ữu và quản lý Sở giao dịch sẽ cho phép ngăn ngừa sự lộn xộn, không công bằng khi hình th ức s ở hữu thành viên chưa được bảo vệ bằng hệ thống pháp lý đầy đủ và rõ ràng. Ví dụ như trường hợp của Hàn Quốc, Sở giao dịch chứng khoán đ ược thành l ập t ừ năm 1956 nhưng đến năm 1963 bị đổ vỡ phải đóng cửa 57 ngày do các thành viên s ở h ữu S ở giao d ịch chứng khoán gây lộn xộn trong thị trường, sau đó Nhà nước đã ph ải đ ứng ra n ắm quy ền s ở hữu Sở giao dịch chứng khoán trong thời gian khá dài từ năm 1963 đ ến 1988. tổ chức của Sở dịch: 2. Mô hình giao Hội đồng quản trị: a. Hội đồng quản trị bao gồm các đại diện là những người có liên quan tr ực ti ếp ho ặc gián ti ếp đến thị trường chứng khoán. Nói chung, thành viên H ội đồng qu ản tr ị gồm đ ại di ện c ủa các công ty chứng khoán thành viên, và một số người bên ngoài như đại diện các công ty có chứng khoán niêm yết, các tổ chức công nghiệp, các nhà chuyên môn và đ ại di ện c ủa Chính ph ủ. vụ chức b. Các năng:
- thông thường các Sở giao dịch chứng khoán các n ước có kho ảng 20 – 30 V ụ ch ức năng. Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu, các sở có mức tối thiểu khoảng 7 vụ chức năng như sau: - Các Vụ chuyên môn: Vụ giao dịch; Vụ niêm yết; Vụ kinh doanh. - Các Vụ phụ trợ: Vụ công nghệ tin học; Vụ nghiên cứu và phát tri ển; Vụ kế toán; Văn phòng. Sở dịch chứng 3. Thành viên giao khoán: Thành viên Sở giao dịch chứng khoán là các công ty chứng khoán đ ược U ỷ ban ch ứng khoán cấp giấy phép hoạt động và được Sở giao dịch chứng khoán chấp nhận là thành viên c ủa S ở dịch chứng giao khoán. chuẩn để trở a. Tiêu thành thành viên: Các Sở giao dịch chứng khoán khác nhau có những tiêu chu ẩn khác nhau trong vi ệc k ết n ạp thành viên. Sự khác nhau này do trình độ phát triển thị trường qui định. Dưới đây là m ột số chuẩn việc kết nạp tiêu chính trong thành viên. cầu về - Yêu tài chính: Các chỉ tiêu về vốn cổ đông, vốn điều lệ, và tổng tài sản có là những chỉ tiêu ch ủ yếu th ường được sử dụng kết nạp khi xem xét thành viên. Vốn cổ đông là tổng tài sản có trừ tài sản nợ của công ty. Vốn cổ đông bao gồm vốn cổ phần, thặng dự vốn và các khoản lợi nhuận giữ lại. Tại Mỹ, vốn c ổ đông quy đ ịnh t ối thiểu là ở triệu 250.000 USD, Thái Lan là 200 Baht. Ngoài ra, tỷ lệ nợ trên vốn cổ đông và thu nhập trên cổ phiếu cũng là những chỉ tiêu hay được tính đến khi xét kết nạp thành viên. Thông thường tỷ lệ n ợ trên v ốn c ổ đông không đ ược vượt quá 1,5 lần và thu nhập trên cổ phiếu phải đạt một tỷ lệ nhất định trong vòng 2-3 năm. chuẩn về sự: - Tiêu nhân Công ty chứng khoán thành viên phải có đội ngũ cán b ộ kinh doanh có đ ủ trình đ ộ, có hi ểu biết chứng tư đạo đức tốt. trong kinh doanh khoán và cách Cơ sở v ật chất kỹ thuật: - Công ty xin làm thành viên phải có địa điểm và trang thiết bị điện tử cần thiết cho quá trình nhận lệnh, xác nhận kết quả giao dịch và hệ thống bảng đi ện t ử. Quyền hạn nhiệm của b. và trách thành viên: Tuỳ theo hình thức sở hữu của Sở giao dịch chứng khoán, thành viên có các quyền h ạn sau đây:
- - Quyền bỏ phiếu quyết định các vấn đề quan trọng của Sở giao dịch chứng khoán. Quyền được dịch tại Sở dịch chứng - giao giao khoán. - Quyền được nhận các dịch vụ do Sở giao dịch chứng khoán cung c ấp. - Quyền bầu đại biểu đại diện cho thành viên tại Hội đồng quản trị. Ngoài các quyền hạn trên, các thành viên phải có trách nhiệm tuân thủ các quy đ ịnh c ủa S ở giao dịch chứng khoán, phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo bất th ường theo quy định. Hệ thống giao dịch Hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán được khởi đầu bằng việc đặt lệnh mua bán tại Văn phòng giao dịch của Công ty chứng khoán đặt tại các địa điểm khác nhau trong cả nước. Trước khi đặt lệnh, khách hàng phải làm thủ tục mở tài khoản tại Công ty chứng khoán. Lệnh của khách hàng được chuyền từ Văn phòng công ty chứng khoán đến người đại diện của công ty tại sàn giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán. Các lệnh mua bán được đấu giá với nhau. Kết quả giao dịch sẽ được thông báo lại cho công ty chứng khoán và khách hàng của công ty. Những lệnh được thực hiện sẽ chuyển sang hệ thống thanh toán và lưu ký chứng khoán làm các thủ tục thanh toán chuyển giao chứng khoán và tiền. Khách hàng Côthị trường thứ cấp ng ty CK Sở giao dịch CK SO SANH • Thị trường chứng khoán sơ cấp là thị trường hoạt động không liên tục, nó chỉ hoạt • động khi có đợt phát hành chứng khoán mới. Tham gia vào thị trường chứng khoán sơ cấp chủ yếu là các nhà phát hành, các nhà đầu • tư và các nhà bảo lãnh (trường hợp phát hành chứng khoán theo phương thức bảo lãnh phát hành). Tiền bán chứng khoán trên thị trường sơ cấp thuộc về các nhà phát hành, do đó hoạt • động ở thị trường này đã làm tăng vốn đầu tư cho nền kinh tế. Khối lượng và nhịp độ giao dịch ở thị trường sơ cấp thấp hơn nhiều so với thị trường • thứ cấp . •
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn