intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thảo luận "Đạo đức trong kinh doanh chứng khoán ở thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay”

Chia sẻ: Dang Cao Cuong | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:20

619
lượt xem
238
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc hình thành và phát triển thị trường chứng khoán là bước phát triển tất yếu của nền kinh tế thị trường. Việt Nam với nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường cũng đòi hỏi phải có thị trường chứng khoán để làm cầu nối giữa một bên là các nhà đầu tư ( bao gồm các tổ chức kinh tế - xã hội và dân chúng ) với bên kia là các doanh nghiệp cần vốn kinh doanh và nhà nước cần tiền để thỏa mãn các nhu cầu chung của đất nước....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thảo luận "Đạo đức trong kinh doanh chứng khoán ở thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay”

  1. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ------ Việc hình thành và phát triển thị trường chứng khoán là bước phát triển tất yếu của nền kinh tế thị trường. Việt Nam với nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường cũng đòi hỏi phải có thị trường chứng khoán để làm cầu nối giữa một bên là các nhà đầu tư ( bao gồm các tổ chức kinh tế - xã hội và dân chúng ) với bên kia là các doanh nghiệp cần vốn kinh doanh và nhà nước cần tiền để thỏa mãn các nhu cầu chung của đất nước. Cũng từ đó ra đời một ngành được xem là năng động và thời thượng nhất hiện nay đó là hình thức Kinh Doanh Chứng Khoán. Kinh Doanh Chứng Khoán là những dịch vụ do tổ chức kinh doanh chứng khoán cung cấp cho khách hàng bao gồm: mua bán chứng khoán, báo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý tài sản, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán. Cũng vì thế phát sinh rất nhiều vấn đề trong Kinh Doanh Chứng Khoán mà một trong những vấn đề quan trọng mang tính nhân văn đó là Đạo Đức trong Kinh Doanh Chứng Khoán. Qua thời gian tìm hiểu và nghiên cứu Nhóm I – HK6 chọn đề tài “Đạo đức trong kinh doanh chứng khoán ở thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay” Nội dung để tài gồm 2 phần: Phần I: Đạo đức nghề nghiệp trong kinh doanh chứng khoán Phần II. Thực tế đạo đức nghề nghiệp trong kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam. Nhóm I – HK6 xin chân thành cảm ơn giảng viên Lê Đức Tố đã nhiệt tình giúp đỡ nhóm hoàn thành để tài này. Đà Nẵng, Ngày 02 Tháng 03 Năm 2011 Thực Hiện Nhóm I – HK6
  2. MỘT VÀI HÌNH ẢNH VỀ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN PHẦN I ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP TRONG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUY TẮC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP Bộ Quy Tắc Nghề Nghiệp Phải Tuân Thủ: 2  GVHD: Lê Đức Tố  Thực Hiện: Nhóm I – HK6
  3. Hành độngmột cách trung thực, với đầy đủ năng lực, chuyên cần, tôn trọng - và đạo đức với công chúng, với khách hàng tương lai, với người chủ, với đồng nghiệp, các cộng sự trong công tác đầu tư, các đối tượng khác trên TTCK. - Đặt tính trung thực của nghề Chứng khoán, quyền lợi của khách hàng và quyền lợi của người chủ lên trên quyền lợi cá nhân của mình. - Chăm sóc một cách hợp lý và thực hiện việc đánh giá nghề nghiệp độc lập khi thực hiện phân tích đầu tư, khi đưa ra các khuyến nghị đầu tư, khi thực hiện các hành động đầu tư và khi tham gia vào các hoạt động hành nghề khác. - Thực hiện và khuyến khích người khác hành động một cách chuyên nghiệp và đạo đức để thực hiện niềm tin vào bản thân mình và nghề nghiệp. - Tăng cường tính trung thực và đề cao các quy định chi phối thị trường vốn. - Duy trì, phấn đấu và tăng năng lực hành nghề của các cán bộ khác làm công tác đầu tư chứng khoán A. Các Chuẩn Mực Hành Nghề. I. Tính chuyên nghiệp. A. Kiến thức về luật pháp: Các Hội viên và các ứng viên phải hiểu và tuân thủ tất cả các Luật, các quy định và các quy chế hiện hành (bao gồm cả Bộ Quy tắc đạo đức và chuẩn mực hành nghề của AIMR) của mọi chính phủ, mọi cơ quan chính phủ, mọi tổ chức điều tiết, mọi cơ quan cấp phép hoặc mọi hiệp hội nghề nghiệp điều chỉnh các hoạt động chuyên môn. Trong trường hợp xảy ra xung đột, các Hội viên và các ứng viên phải tuân thủ luật pháp, quy định và quy chế nghiêm ngặt hơn. Các Hội viên và các ứng viên không được cố tình tham gia hoặc giúp đỡ và phải đoạt tuyệt với mọi vi phạm các luật pháp, quy định và quy chế như vậy. Tính độc lập và khách quan: Các Hội viên và các ứng viên phải chăm B. sóc và phán quyết một cách hợp lý để đảm bảo và duy trì tính đ ộc l ập và khách quan trong hoạt động hành nghề của mình. Các Hội viên và các ứng viên không được biếu, yêu cầu hoặc chấp nhận mọi khoản quà biếu, bổng lộc, bồi thường hoặc việc cân nhắc mà có thể gây tổn hại đ ến tính độc lập và khách quan của chính mình hoặc của người khác. Bóp méo sự thật: Các Hội viên và các ứng viên không được cố tình C. đưa ra bất cứ lời tuyên bố nào có thể làm bóp méo sự thật liên qua đ ến việc phân tích, khuyến nghị và hành động đầu tư hoặc các hoạt động hành nghề khác. 3  GVHD: Lê Đức Tố  Thực Hiện: Nhóm I – HK6
  4. Hành vi sai trái: Các Hội viên và các ứng viên không được tham gia D. vào bất kỳ một hoạt động hành nghề nào có biểu hiện thiếu trung thực, gian lận hoặc lừa đảo hoặc thực hiện bất cứ hành động nào làm tổn hại đến tính trung thực, thanh danh, lòng tin hoặc năng lực hành nghề. II. Tính trung thực của thị trường vốn. A. Thông tin không công khai: Các Hội viên và các ứng viên sở hữu các thông tin không công khai mà có thể ảnh hưởng đến gía trị của một khoản đầu tư không được hành động hoặc làm cho người khác hành động dựa vào nguồn thông tin đó. Chi Phối thị trường: Các Hội viên và các ứng viên không được tham B. gia vào các hoạt động mà nó làm bóp méo gía cả hoặc làm tăng khối lượng giao dịch một cách giả tạo với ý đồ đánh lạc hướng những đối tượng tham gia hoạt động trên thị trường. III. Nhiệm vụ đối với khách hàng và khách hàng tương lai. A. Tính trung thành, an toàn và cẩn trọng: Các hội viên và các ứng viên phải hành động vì lợi ích của khách hàng và đặt lợi ích của khách hàng trước lợi ích của người chủ của mình hoặc của bản thân mình. Các hội viên và các ứng viên có nhiệm vụ trung thành với khách hàng của mình và phải hành động hết sức cẩn trọng và thực hiện phán quyết một cách thận trọng. Trong mối quan hệ với khách hàng, các Hội viên và các ứng viên phải xác định nhiệm vụ tài chính hiện hành và phải tuân thủ nhiệm vụ đó đối với những người và với những lợi ích liên quan đến nghĩa vụ của mình. Xử lý một cách công bằng: Các hội viên và các ứng viên phải xử lý B. một cách công bằng và khách quan với tất cả các khách hàng và các khách hàng tương lai khi cung cấp các phân tích đầu tư, đưa ra cáckhuyến nghị đầu tư, thực hiện hành động đầu tư hoặc tham gia vào các hoạt động hành nghề khác. Tính thích hợp: C. 1. Khi các Hội viên và ứng viên có mối quan hệ tư vấn với một khách hàng hoặc một khách hàng tương lai, thì họ phải: a. Điều tra kỹ càng về kinh nghiệm đầu tư, các mục tiêu rủi ro và lợi nhuận và hạn chế về tài chính của khách hàng hoặc khách hàng tương lai trước khi đưa ra khuyến nghị đầu tư hoặc thực hiện hành động đầu tư và phải thường xuyên đánh gía lại và cập nhật thông tin này. b. Xác định rằng việc đầu tư là thích hợp đối với tình hình tài chính của khách hàng và nhất quán với các mục đích, giao quyền và các 4  GVHD: Lê Đức Tố  Thực Hiện: Nhóm I – HK6
  5. hạn chế được nêu thành văn bản của khách hàng trước khi đứa ra khuyến nghị đầu tư hoặc thực hiện việc đầu tư. c. Phán quyết tính thích hợp của các khoản đầu tư trong khuôn khổ tổng danh mục đầu tư của khách hàng. 2. Khi các Hội viên và các ứng viên chịu trách nhiệm quản lý một danh mục đầu tư trước một mệnh lệnh, một chiến lược hoặc một loại hình cụ thể, thì họ phỉa chỉ đưa ra các khuyến nghị đầu tư hoặc thực hiện việc đầu tư mà nó nhất quán với các mục tiêu và các hạn chế đã được nêu lên trong danh mục đầu tư. D. Đảm bảo đầu tư: các Hội viên và các ứng viên không đ ược thực hiện hoặc thể hiện bất kỳ một sự đảm bảo nào liên quan đến việc đầu tư ngoại trừ việc cung cấp các thông tin chính xác liên quan đến đặc điểm và điều kiện của công cụ đầu tư và các nghĩa vụ của bên phát hành theo công cụ đó. Việc thực hiện: Khi các Hội viên và các ứng viên cung cấp các thông E. tin thực hiện đầu tư, họ phải thực hiện mọi nỗ lực nhằm đảm bảo tính công bằng, chuẩn xác và hoàn chỉnh. Giữ gìn bảo mật: Các Hội viên và các ứng viên phải bảo mật thông F. tin về các khách hàng hiện tại, quá khứ và tương lai, trừ phi: 1. Các thông tin liên quan đến các hoạt động bất hợp pháp của khách hàng hoặc khách hàng tương lai. 2. Công bố thông tin theo yêu cầu của pháp luật hoặc 3. Khách hàng hoặc khách hàng tương lại cho phép họ cung cấp thông tin đó. VI. Nhiệm vụ đối với những người chủ. A. Trung Thành: Các hội viên và các ứng viên phải đặt quyền lợi của người chủ của mình lên trên quyền lợi cá nhân và không được lợi dụng năng lực và khả năng của mình làm phương hại đến người chủ, không được tiết lộ các thông tin mật, nếu không sẽ làm tổn hại đến người chủ của mình. Các thoả thuận bồi hoàn bổ sung: các Hội viên và các ứng viên không B. được nhận quà biếu, quyền lợi, sự bồi hoàn hoặc việc cân nhắc mà nó mâu thuẫn hoặc có khả năng tạo ra sự xung đột quyền lợi với quyền lợi của người chủ, trừ khi họ nhận được sự chấp thuận bằng văn bản của tất cả các bên liên quan. Các chính sách và quy trình của người chủ: Các hội viên và các ứng C. viên phải tuân thủ các chính sách và các quy trình do người chủ đề ra để 5  GVHD: Lê Đức Tố  Thực Hiện: Nhóm I – HK6
  6. không xảy ra sự xung đột với luật pháp, quy định và quy chế hiện hành hoặc Bộ Quy tắc và các chuẩn mực. D. Trách nhiệm của người giám sát: Các Hội viên và các ứng viện phải nỗ lực hết sức mình để phát hiện và ngăn cản việc vi phạm luật pháp, các quy định và quy chế hiện hành và Bộ Quy tắc và các chuẩn mực đối với mọi đối tượng dưới quyền mình hoặc nằm trong sự giám sát của mình. V. Phân tích, kiến nghị và thực hiện đầu tư. A. Tính cần cù và cơ sở hợp lý: Các Hội viên và các ứng viên phải: 1. Thông báo cho các khách hàng và khách hàng tương lai về mẫu cơ bản và các nguyên tắc chung của các quy trình đầu tư được sử dụng để phân tích các khoản đầu tư, lựa chọn chứng khoán, và xây dựng các danh mục đầu tư và phải nhanh chóng thông báo mọi thay đổi mà có thể ảnh hưởng đến các quy trình này. 2. Sử dụng việc đánh gía hợp lý khi xác định các yếu tố có tầm quan trọng đối với các phân tích, các khuyến nghị và các hành dộng đầu tư của mình và bao gồm cả những yếu tố trong các thông tin cung cấp cho các khách hàng và khách hàng tương lai. 3. Phân biệt giữa thực tế và suy nghĩ trong việc trình bày các phân tích và khuyến nghị đầu tư. 4. Không được sao chép hoặc trình bày các ý kiến của người khác làm ý kiến của mình mà không được phép và phải thừa nhận và xác nhận nguồn gốc các ý kiến và tài liệu không phải của mình. Duy trì hồ sơ tài liệu: Các Hội viên và các ứng viên phải xây dựng và B. duy trì bảo quản các bộ hồ sơ cho việc phân tích, khuyến nghị và thực hiện đầu tư và các thông tin khác được cung cấp cho khách hàng và khách hàng tương lai liên quan đến đầu tư. VI. Xung đột lợi ích. A. Công bố xung đột: Các hội viên và các ứng viên phải thông báo một cách đầy đủ và công bằng tất cả mọi vấn đề mà có thể tác động đến tính độc lập và khách quan của mình hoặc liên đới đến trách nhiệm của mình đối với những người chủ, các khách hàng và khách hàng tương lai của mình. Các Hội viên và các ứng viên phải đảm bảo rằng việc công bố thông tin đó là đúng đắn, đúng với ngôn ngữ và công bố các thông tin liên quan một cách có hiệu quả. Ưu tiên giao dịch: Các giao dịch đầu tư cho khách hàng và người chủ B. của mình phải được ưu tiên trong các giao dịch đầu tư mà trong đó một Hộiviên hoặc một ứng viên là người được hưởng lợi. 6  GVHD: Lê Đức Tố  Thực Hiện: Nhóm I – HK6
  7. Phí chuyển nhượng thông tin: Các Hội viên và các ứng viên phải C. thông báo cho người chủ, khách hàng và khách hàng tương lai mọi sự đền bù hoặc quyền lợi nhận được phải thanh toán cho người khác do việc khuyến nghị các sản phẩm hoặc các dịch vụ tạo ra. VII. Trách nhiệm của một hội viên. A. Hành động với tư cách các hội viên: Các hội viên và ứng viên không được tham gia vào bất cứ hoạt động nào làm tổn hại đến uy tín hoặc tính trung thực của đơn vị mình. Trách nhiệm Thông báo Bộ Quy tắc và các chuẩn mực cho người B. chủ: Các hội viên và ứng viên phải thông báo bằng văn bản cho người chủ của mình, thông qua người giám sát trực tiếp, rằng họ đã tuân thủ Bộ quy tắc và Chuẩn mực nếu có hành vi vi phạm sẽ bị trừng phạt. Các Hội viên và các ứng viên phải cung cấp một bản sao Bộ Quy tắc và chuẩn mực hiện hành cho người chủ của mình. 7  GVHD: Lê Đức Tố  Thực Hiện: Nhóm I – HK6
  8. CHƯƠNG II VIỆC XÂY DỰNG QUY TẮC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA VIỆT NAM Theo cam kết của dự án ADB tài trợ cho Việt Nam xây dựng các khung pháp lý (kể cả luật chúng khoán) Việt Nam phải xây dựng và ban hành Bộ quy tắc Đạo đức Nghề nghiệp. QUY ĐỊNH CHUNG 1. Mục đích và phạm vi điều chỉnh Việc áp dụng Quy tắc này nhằm đảm bảo tính công bằng, minh bạch và chuyên nghiệp của hoạt động kinh doanh và dịch vụ chứng khoán; xây dựng và tăng cường niềm tin của các nhà đầu tư vào thị trường chứng khoán và các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán; tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển thị trường chứng khoán. Quy tắc này quy định những hành vi đạo đức ứng xử của các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ và cán bộ, nhân viên khi thực hiện các hoạt đ ộng kinh doanh và dịch vụ chứng khoán. 2. Nguyên tắc áp dụng Các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải cam kết áp dụng Quy tắc này, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước các nhà đầu tư về tính trung thực trong hoạt động của mình. Các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm ban hành quy chế nội bộ để thực hiện Quy tắc này trong phạm vi của công ty. 3. Giải thích từ ngữ Hiệp hội là Hiệp hội kinh doanh chứng khoán Việt Nam. Công ty là các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ hội viên chính th ức của Hiệp hội kinh doanh chứng khoán Việt Nam. Cán bộ, nhân viên là toàn bộ lãnh đạo và nhân viên của các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ. Thành viên là đối tượng áp dụng Quy tắc này, bao gồm công ty và cán bộ, nhân viên. Khách hàng là nhà đầu tư hoặc người đang có dự định đầu tư chứng khoán. Chứng khoán là toàn bộ các loại chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch và chưa niêm yết. Chứng khoán OTC là các loại chứng khoán chưa được niêm yết hay đăng ký giao dịch. Giao dịch OTC là giao dịch các loại chứng khoán OTC. Phân tích chứng khoán là hoạt động của công ty, cán bộ, nhân viên công ty nhằm đưa ra quan điểm đối với loại chứng khoán nào đó, dưới hình thức nói chuyện, trình bày hay báo cáo. 8  GVHD: Lê Đức Tố  Thực Hiện: Nhóm I – HK6
  9. CHƯƠNG III CÁC QUY TẮC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP Quy tắc 1. Tuân thủ pháp luật và các quy chế nội bộ Thành viên có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, các văn bản pháp luật có liên quan, và các quy chế nội bộ do công ty ban hành. Thành viên phải xây dựng và duy trì các quy trình có hiệu quả đ ể đảm bảo rằng các thông tin “nội gián” phải tách biệt khỏi các chức năng giao dịch và tư vấn. Các công ty có trách nhiệm tổ chức cho cán bộ, nhân viên tìm hiểu các quy định pháp luật và quy chế nội bộ, thường xuyên cập nhật kiến thức pháp luật, đảm bảo cán bộ, nhân viên hiểu rõ các quy định pháp luật trong phạm vi hoạt động của mình. Các công ty phải đảm bảo cán bộ, nhân viên trước khi được bổ nhiệm chính thức hay ký hợp đồng lao động dài hạn, hợp đồng lao động không kỳ hạn phải hiểu rõ Quy tắc này và các quy chế nội bộ của công ty và ký bản cam kết tuân thủ các quy định đó. Quy tắc 2. Hoạt động chuyên nghiệp Thành viên phải thực hiện các hoạt động của mình trên cơ sở độc lập, trung thực và mẫn cán, công bằng và vì lợi ích của khách hàng. Tại mọi thời điểm trong giờ làm việc, thành viên phải hành động một cách chuyên nghiệp và không đ ược thực hiện bất cứ hành động nào gây ra tác động tiêu cực cho uy tín của thị trường chứng khoán. Độc lập. Việc tổ chức các phòng, ban trong công ty phải độc lập, tránh xảy ra xung đột lợi ích giữa các bộ phận trong công ty và giữa công ty với khách hàng. Trong quan hệ với khách hàng, thành viên phải đảm bảo khách quan, không đ ược phép tính toán, đan xen các lợi ích của mình vào các lời tư vấn, tuyên bố hay báo cáo phân tích. Thành viên không được nhận bất kỳ một khoản phí hay thù lao nào có thể làm ảnh hưởng đến tính khách quan trong việc giao dịch, phân tích, tư vấn. Thành viên cũng phải thông báo cho khách hàng về những xung đột l ợi ích có th ể xảy ra, trường hợp chưa thể thông báo do thông tin chưa chính thức thì phải có những biện pháp phù hợp để bảo vệ lợi ích của khách hàng. Trung thực và cẩn trọng. Thành viên phải đảm bảo rằng mọi hoạt động của mình dựa trên cơ sở trung thực và cẩn trọng, không được tham gia vào các hoạt động có thể dẫn đến việc hiểu lầm của khách hàng. Thành viên phải đảm bảo rằng khách hàng của mình, trước khi thực hiện hoạt động đầu tư chứng khoán đều hiểu rõ các quy định pháp luật và các nghĩa vụ, quyền lợi và những rủi ro đi kèm với việc đầu tư. Thành viên có trách nhiệm bảo đảm bí mật thông tin về tài sản và giao dịch của khách hàng, trừ trường hợp có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền. 9  GVHD: Lê Đức Tố  Thực Hiện: Nhóm I – HK6
  10. Các thông tin bảo mật cần phải được bảo quản đầy đủ nhằm tránh tình trạng công bố khi chưa được phép hoặc sử dụng sai mục đích. Công bằng và vì lợi ích của khách hàng. Mọi hoạt động của thành viên phải hướng tới lợi ích của khách hàng; trường hợp có xung đột lợi ích giữa thành viên và khách hàng thì phải ưu tiên lợi ích của khách hàng. Trong hoạt động bảo lãnh phát hành, tư vấn phát hành hay tư vấn niêm yết, nếu có mâu thuẫn lợi ích giữa tổ chức phát hành và nhà đầu tư thì thành viên phải ưu tiên lợi ích của nhà đầu tư. Thành viên phải đảm bảo đối xử công bằng giữa các nhà đầu tư, trường hợp có chính sách ưu đãi riêng đối với một số nhà đầu tư nào đó thì các ưu đãi và điều kiện để nhận được ưu đãi đó phải được công bố rõ ràng tại trụ sở và trên trang web của công ty. Chống rửa tiền. Thành viên phải xác minh danh tính của các đối tác tiềm năng. Thành viên phải xác minh và báo cáo mọi giao dịch có nghi vấn. Quy tắc 3. Nghĩa vụ thông tin Thành viên phải đảm bảo thông tin mà họ cung cấp cho khách hàng là chính xác, rõ ràng, phù hợp và kịp thời. Thành viên có trách nhiệm thông tin đ ến khách hàng trên cơ sở công bằng thông qua các phương tiện công bố thông tin c ủa công ty tại trụ sở hay trên trang web. Các thông tin cá nhân do khách hàng cung cấp cần phải được bảo quản cẩn mật và không được sử dụng sai mục đích. Rõ ràng. Thông tin do thành viên cung cấp cho khách hàng phải rõ ràng và dễ hiểu, thông tin đưa ra không được tối nghĩa và có thể dẫn đến nhầm lẫn. Phải luôn luôn sử dụng ngôn ngữ rõ ràng và không được mập mờ; thành viên phảI đảm bảo rằng việc sử dụng các thuật ngữ thị trường chứng khoán không được gây ra tình trạng mập mờ khó hiểu. Chính xác. Thông tin thành viên cung cấp cho khách hàng phải chính xác và đáng tin cậy, các nguồn cung cấp thông tin phải được nêu rõ. Các tin đồn của thị trường có thể được công bố với điều kiện nội dung của tin đồn đó không được xem là thực tế. Nếu thành viên có bát kỳ sự nghi ngờ nào về nguồn thông tin thì phải thông báo rõ cho khách hàng. Phù hợp. Thông tin do thành viên cung cấp cho khách hàng phải phù hợp với đối tượng và yêu cầu của khách hàng, không được chứa đựng những yếu tố không liên quan và có thể gây nhầm lẫn, không được che dấu những yếu tố quan trọng có thể ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng. Kịp thời. Thông tin phải được thành viên cung cấp kịp thời cho khách hàng ngay khi có thể và những sự thay đổi về thông tin phải được cập nhật ngay l ập tức nếu thành viên nhận thấy những thông tin này có thể ảnh hưởng đ ến quy ết định của khách hàng. 10  GVHD: Lê Đức Tố  Thực Hiện: Nhóm I – HK6
  11. Công bằng. Thành viên có trách nhiệm công bố thông tin công bằng tới tất cả các nhà đầu tư, bất kể đó là nhà đầu tư tổ chức hay cá nhân thông qua thông báo và trang web của mình. Thành viên không được sử dụng lợi thế có trước thông tin để giao dịch cho chính mình. Quy tắc 4. Tránh xung đột lợi ích Thành viên phải tránh những tình huống có xung đột lợi ích với nhà đầu tư. Trong trường hợp không thể tránh được xung đột thì phải ưu tiên cho l ợi ích c ủa khách hàng. Thành viên có trách nhiệm công bố những lợi ích liên quan của mình với các nhà đầu tư. Thành viên có nghĩa vụ công bố các quyền lợi liên quan và đối xử công bằng với các nhà đầu tư. Thành viên đảm bảo độc lập trong hoạt động phân tích và tư vấn, không được nhận bất kỳ một lợi ích nào từ công ty được phân tích hay vì lợi ích đ ầu t ư của chính mình tại công ty đó. Thành viên không được sử dụng các thông tin phân tích của mình tr ước khi công bố thông tin cho các nhà đầu tư và trong khoảng thời gian mà các nhà đầu tư có thể xử lý được thông tin đó. Thành viên chỉ được khuyến nghị nhà đầu tư giao dịch nếu việc giao dịch đó vì quyền lợi của nhà đầu tư chứ không phải vì mục đích thu phí môi giới hay lợi ích khác của thành viên. Thành viên có trách nhiệm công bố các xung đột lợi ích có thể xảy ra khi tư vấn, lập báo cáo phân tích hay quyết định đầu tư thay mặt khách hàng. Thành viên có trách nhiệm đối xử công bằng với các nhà đầu tư, không nhà đầu tư nào được đối xử tốt hơn nhà đầu tư khác. Quy tắc 5. Giao dịch của thành viên Giao dịch của thành viên phải tuân thủ các quy tắc sau: Giao dịch chính đáng và rõ ràng : Tất cả các hoạt động giao dịch của thành viên phải dựa trên cơ sở các ý định thương mại/giao dịch chính đáng và phải được thực hiện một cách có trật tự và công bằng để đảm bảo tính trung th ực c ủa th ị trường. Các cán bộ và nhân viên không được thực hiên các giao dịch mà có thể gây ra : (i) việc can thiệp vào các nhân tố cung cầu thông thường của thị trường, hoặc (ii) có thể tác động mạnh mẽ gây ra giá cả/thị trường giả tạo. Các giao dịch không được thực hiện theo lãi suất bên ngoài thị trường trừ phi có lý do thương mại chính đáng : thành viên phải đảm bảo việc kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo rằng các giao dịch không hợp lý không bị các giao dịch bên ngoài thị trường che đậy. Ưu tiên lệnh của khách hàng: Thành viên phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng. Lệnh của khách hàng phải được tách ra khỏi lệnh của chính thành viên. Các lệnh tự doanh, lệnh đầu tư cho chính mình của thành viên chỉ được đưa ra tại thời điểm 11  GVHD: Lê Đức Tố  Thực Hiện: Nhóm I – HK6
  12. không có lệnh của khách hàng, trừ trường hợp các lệnh đó được đưa ra để cân đối lại thị trường. Giao dịch trong quá trình phân tích: Thành viên chỉ được phép giao dịch các loại chứng khoán trong báo cáo phân tích sau khi công bố báo cáo phân tích của mình 02 phiên giao dịch, trừ trường hợp họ công bố trong báo cáo về việc giao dịch của mình. Thành viên không được thực hiện giao dịch nếu như có sở hữu các thông tin không chính thống. Công bố về đầu tư của mình trong báo cáo phân tích: Thành viên phải công bố các khoản đầu tư của mình vào các loại chứng khoán trong báo cáo phân tích hoặc bản công bố thông tin về việc phát hành. Cấm tranh mua các loại chứng khoán phát hành ra công chúng: Thành viên phải ưu tiên khách hàng và chỉ được đặt mua các loại chứng khoán phát hành ra công chúng nếu số lượng chứng khoán khách hàng đặt mua không vượt quá số lượng chứng khoán bán ra. Cấm hành động ngược lại với báo cáo phân tích hoặc lời tư vấn: Thành viên không được phép hành động ngược lại với nhũng lời tư vấn hoặc báo cáo phân tích gần nhất của mình. Khi muốn giao dịch trong trường hợp này, họ phải điều chỉnh và công bố lại các báo cáo phân tích và tư vấn và chỉ được giao dịch sau 02 phiên giao dịch kể từ ngày công bố. Công ty phải lập sổ theo dõi giao dịch của cán bộ, nhân viên. Ban giám sát của công ty có trách nhiệm đối chiếu những giao dịch đó với các thông tin và sự kiện trên thị trường. Công ty không được phép áp dụng mức phí giao dịch đối với cán bộ, nhân viên thấp hơn mức phí giao dịch áp dụng cho khách hàng với cùng điều kiện (trị giá giao dịch một lần hay tổng trị giá giao dịch trong kỳ). Quy tắc 6. Quy tắc cụ thể đối với giao dịch OTC Công ty chứng khoán có trách nhiệm tổ chức hoạt động giao dịch chứng khoán OTC tại sàn theo pháp luật về chứng khoán, pháp luật dân sự và pháp luật về doanh nghiệp. Việc tổ chức hoạt động giao dịch OTC bao gồm: ban hành quy chế và xây dựng quy trình giao dịch, quy trình thanh toán và các biện pháp bảo đảm thanh toán, các dịch vụ hỗ trợ thực hiện quyền của khách hàng (sang tên, nhận cổ tức, nhận các quyền khác đi kèm với chứng khoán). Công ty chứng khoán không được phép tổ chức hoạt động OTC đối với những loại chứng khoán mà việc thực hiện các quyền đi kèm không rõ ràng và không thể xác định được do các yếu tố pháp lý hay thủ tục của tổ chức phát hành. Cán bộ, nhân viên của công ty chỉ được phép giao dịch môi giới các loại chứng khoán OTC trong danh mục các loại chứng khoán do công ty ban hành. 12  GVHD: Lê Đức Tố  Thực Hiện: Nhóm I – HK6
  13. CHƯƠNG IV GIÁM SÁT, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ VI PHẠM 1. Đối tượng và phạm vi giám sát Đối tượng giám sát bao gồm công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ và cán bộ, nhân viên đã được bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng lao động dài hạn, hợp đồng lao động không kỳ hạn. Phạm vi giám sát bao gồm các hoạt động tự doanh, hoạt động quản lý quỹ đầu tư, hoạt động quản lý danh mục đầu tư, hoạt động tư vấn đầu tư, hoạt dộng môi giới. 2. Tổ chức thực hiện công tác giám sát Hiệp hội kinh doanh chứng khoán Việt Nam thực hiện công tác kiểm tra, giám sát đối với các đối tượng nêu tại mục 1 ở trên định kỳ hàng năm. Trường hợp có phát sinh những sự kiện vi phạm bản Quy tắc này, Hiệp hội tổ chức ki ểm tra đột xuất. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải lập ban giám sát (có thể chuyên trách hoặc bán chuyên trách) và ban hành các quy chế và quy trình thanh tra, giám sát đối với cán bộ, nhân viên của mình. Thành viên có trách nhiệm tăng cường văn hóa nội bộ nhằm khuyến khích việc báo cáo phát hiện các trường hợp bất thường. Thành viên phảI xây dung một quy trình “thổi còi” có hiệu quả để đảm bảo rằng các cán bộ và nhân viên phát hiện ra các trường hợp bất thường không bị áp dụng các chế tài hoặc không bị phân biệt đối xử. 3. Giải quyết tranh chấp Các công ty phải có hòm thư nhận đơn khiếu nại của các nhân viên nội bộ và nhà đầu tư, hòm thư phải được mở mỗi ngày một lần và bất kỳ khiếu nại nào cũng phải được bắt đầu giải quyết chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn khiếu nại. Các tranh chấp giữa các công ty và giữa công ty, cán bộ, nhân viên của công ty với nhà đầu tư được giải quyết trên cơ sở thương lượng và hoà giải. Hiệp hội kinh doanh chứng khoán Việt Nam có thể đứng ra làm trung gian hoà giải. Trường hợp hoà giải không thành, sự việc sẽ được đưa tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết. 4. Xử lý vi phạm Việc vi phạm Quy tắc đạo dức nghề nghiệp được xử lý theo các hình thức sau: Công ty có trách nhiệm xử lý, kỷ luật cán bộ, nhân viên vi phạm các quy định tại Quy tắc này. Những vi phạm này phải được công ty công bố tại các đ ịa điểm giao dịch và trên trang web của công ty. Trường hợp vi phạm của cán bộ, 13  GVHD: Lê Đức Tố  Thực Hiện: Nhóm I – HK6
  14. nhân viên có liên quan đến các quy định pháp luật, công ty có trách nhi ệm gửi báo cáo đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trên cơ sở hoạt động kiểm tra, giám sát của mình, Hiệp hội có thể công bố vi phạm của thành viên trên phương tiện thông tin đại chúng và gửi tới cơ quan có thẩm quyền. 14  GVHD: Lê Đức Tố  Thực Hiện: Nhóm I – HK6
  15. PHẦN II THỰC TẾ ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP TRONG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM THỰC TẾ ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP KINH DOANH CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN SEN VÀNG (GLS) I. CÁC QUY ĐỊNH ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP Chúng tôi trân trọng và đánh giá rất cao các nhân viên có ý th ức đ ạo đ ức ngh ề nghiệp. Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu trong tiêu chí đề bạt nhân viên tại GLS. Cụ thể, các nhân viên được mong đợi cam kết thực hiện các yêu cầu như sau: • Làm việc với đầy đủ năng lực, đề cao tính minh bạch, sự cần cù, quan tâm và có đạo đức với mọi người, khách hàng hiện tại, khách hàng tiềm năng, cấp trên, nhân viên, đồng nghiệp trong lĩnh vực chứng khoán và những thành viên khác hoạt động trên thị trường chứng khoán. • Luôn đặt tính minh bạch của nghề nghiệp và lợi ích của khách hàng lên trên lợi ích của cá nhân. • Quan tâm đến lợi ích khách hàng và đưa ra những đánh giá khách quan và độc lập mang tính chuyên nghiệp khi phân tích, tư vấn đầu tư, tham gia hoạt động đầu tư và những hoạt động nghiệp vụ khác. • Thực hiện và khuyến khích nhân viên khác thực hiện những tiêu chuẩn đạo đức và nghề nghiệp nhằm nâng cao hình ảnh và sự tín nhiệm của họ trong mỗi nghiệp vụ. • Nghiêm chỉnh chấp hành các luật hiện hành trên thị trường nhằm nâng cao tính minh bạch của thị trường chứng khoán Việt nam. • Liên tục phát triển những kỹ năng và nghiệp vụ, hợp lý hóa quy trình và năng lực quản lý. II. TÍNH CHUYÊN NGHIỆP VÀ SÁNG TẠO Là một thành viên trong cộng đồng tài chính Việt Nam, chúng tôi hiểu rất rõ những giá trị dịch vụ mà khách hàng mong đợi. Tại GLS, chúng tôi luôn đ ề cao và nhấn mạnh tính chuyên nghiệp, tính sáng tạo trong các dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Do đó, ngoài việc nắm vững và không ngừng cập nhật, nâng cao kiến thức chuyên môn, tất cả nhân viên của GLS còn được đào tạo chuyên nghiệp, với phương châm “Tất cả để phục vụ khách hàng”. Điều đó được các nhân viên chúng tôi thể hiện cụ thể ở 15  GVHD: Lê Đức Tố  Thực Hiện: Nhóm I – HK6
  16. Kiến thức và kinh nghiệm tư vấn đa dạng về thị trường tài chính cho các nhu cầu khác nhau của nhiều loại hình khách hàng. Các nhân viên được yêu cầu thể hiện một phong cách giao tiếp hiện đại và các kỹ năng giải quyết vấn đề phát sinh một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, các nhân viên tư vấn được trang bị đầy đủ kiến thức về pháp luật tài chính, duy trì cách đánh giá và phân tích độc lập, và có đầy đ ủ cơ s ở thông tin khi đưa ra các nhận định thị trường. Hơn thế nữa, các nhân viên luôn đuợc khuyến khích để nỗ lực sáng tạo, tìm các giải pháp tốt nhất, thích hợp nhất để giải quyết từng vấn đề, cho từng khách hàng. Khách hàng là động lực phía sau trong từng hoạt động của GLS. Vì vậy, ở GLS nhân viên luôn được yêu cầu thường xuyên tổ chức điều tra, nghiên cứu để dự đoán nhu cầu thay đổi của khách hàng nhằm phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới đáp ứng các nhu cầu này. III. TÍNH TRUNG THỰC, CẨN TRỌNG VÀ SỰ QUAN TÂM Tất cả nhân viên GLS chúng tôi cam kết: • Tuyệt đối trung thực đối với khách hàng đồng thời thực hiện các hoạt động nghiệp vụ với sự quan tâm và cẩn trọng cao nhất dành cho khách hàng. • Làm việc trên cơ sở đặt lợi ích của khách hàng lên trên lợi ích GLS và lợi ích cá nhân của mình. Cụ thể, đối với các hoạt động nghiệp vụ của công ty như sau: - Khi hoạt động môi giới, chỉ được nhận lệnh của khách hàng khi phiếu lệnh giao dịch được điền chính xác, đầy đủ các thông tin và ghi nhận số thứ tự và thời gian (ngày, giờ, phút) nhận lệnh tai thời điêm nhân lênh. Trong ̣ ̉ ̣ ̣ trường hợp khách hàng đặt lệnh qua điện thoại, fax hay internet cũng phải đảm bảo được các nguyên tắc trên và tuân thủ theo Luật giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn có liên quan khác. Sau đó, phải thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác lệnh giao dịch của khách hàng, tiến hành lưu trữ các phiếu lệnh của khách hành hàng theo đúng quy trình nghiệp vụ của công ty và theo đúng quy định của pháp luật. - Tuyệt đối không được nhận một cách trực tiếp hay gián tiếp tiền hoa hồng của khách hàng khi giao dịch mua bán chứng khoán tại công ty. - Mọi lệnh giao dịch chứng khoán niêm yết tại Sở và Trung tâm giao dịch chứng khoán của khách hàng đều được truyền qua trụ sở chính hoặc chi nhánh công ty, đồng thời được nhập và lưu trữ vào hệ thống của công ty trước khi nhâp lênh vào hệ thống giao dịch của Sở và Trung tâm giao dịch ̣ ̣ chứng khoán. Nhân viên môi giới tuyệt đối không được phép thay mặt 16  GVHD: Lê Đức Tố  Thực Hiện: Nhóm I – HK6
  17. khách hàng đặt lệnh giao dịch mà không được sự ủy quyền chính thức bằng văn bản của khách hàng. Khi hoạt động lưu ký cho khách hàng, phải đảm bảo ghi chép chính xác, - đầy đủ và cập nhật thường xuyên thông tin các chứng khoán đã l ưu ký. Đồng thời, luôn thực hiện tốt các công tác bảo quản, lưu trữ, thu thập và xử lý số liệu liên quan đến đăng ký chứng khoán. Thực hiện nghiêm chỉnh và chặt chẽ công tác kiểm soát nội bộ nhằm bảo - vệ lợi ích của khách hàng hoặc người sở hữu chứng khoán. Đảm bảo tài khoản lưu ký chứng khoán và tiền gửi giao dịch của khách - hàng luôn tách biệt với tài khoản lưu ký chứng khoán và tiền của chính công ty, đồng thời tất cả đều được quản lý minh bạch, an toàn. Bên cạnh đó, công ty không được sử dụng chứng khoán trong tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng vì lợi ích của bên thứ ba hoặc vì lợi ích của chính thành viên lưu ký. Ngoài ra, công ty không được sử dụng chứng khoán của khách hàng để thanh toán các khoản nợ của chính mình hoặc của tổ chức, cá nhân khác. Khi hoạt động tự doanh, phải luôn đặt quyền lợi (ví dụ như lệnh mua/bán, - quyền được thông tin v.v…) của khách hàng lên ưu tiên hàng đầu, trước khi mua hay bán các loại chứng khoán cho tài khoản của công ty. Khi cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư cho khách hàng mua hay bán một loại - chứng khoán cụ thể, phải luôn quan tâm xem xét cẩn trọng đến tình hình tài chính, thu nhập và mục tiêu đầu tư của khách hàng cũng như khả năng chấp nhận rủi ro và kinh nghiệm, hiểu biết về đầu tư của khách tư hàng để từ đó cung cấp thông tin đầy đủ, tin cậy, được phân tích logic nhằm giúp khách hàng lựa chọn và ra quyết định đầu tối ưu. 17  GVHD: Lê Đức Tố  Thực Hiện: Nhóm I – HK6
  18. MỘT VÀI TRÍCH DẪN THỰC TẾ VỀ ĐẠO ĐỨC TRONG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM 18  GVHD: Lê Đức Tố  Thực Hiện: Nhóm I – HK6
  19. KẾT LUẬN ------ Đạo đức nghề nghiệp trong kinh doanh chứng khoán là một yếu tố quan trọng quyết định thành công của nhà đầu tư cũng như công ty chứng khoán. Việc nghiên cứ này rất quan trọng vì vậy mỗi công ty chứng khoán cần đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về khả năng cũng như đạo đức cho mỗi nhân viên của mình một cách thường xuyên và hiệu quả hơn nhằm thúc đẩy tác phong trong công việc một cách chuyên nghiệp hơn góp phần thúc đẩy lĩnh vực chứng khoán nước nhà đi lên nhanh chóng. Một lần nữa Nhóm I – HK6 xin chân thành cảm ơn giảng viên Lê Đ ức Tố đã nhiệt tình giúp đỡ nhóm hoàn thành chuyên đề thảo luận này. 19  GVHD: Lê Đức Tố  Thực Hiện: Nhóm I – HK6
  20. TÀI LIỆU THAM KHẢO  Giáo trình Kinh doanh chứng khoán, trường Đại học Thương mại năm 2009. Giáo trình Kinh doanh chứng khoán – Học viện Tài chính  Giáo trình Phân tích và đầu tư chứng khoán - Ủy ban chứng khoán nhà  nước Luật chứng khoán 2007 và các văn bản hướng dẫn luật  Internet  Tạp chí Chứng khoán Việt Nam, tạp chí Đầu tư chứng khoán….  20  GVHD: Lê Đức Tố  Thực Hiện: Nhóm I – HK6
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2