intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thu hoạch: Hệ keo và ứng dụng của hệ keo trong bào chế thuốc

Chia sẻ: Nguyễn Minh Lưng | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:13

360
lượt xem
42
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài thu hoạch: Hệ keo và ứng dụng của hệ keo trong bào chế thuốc được viết với các nội dung: Định nghĩa, phân loại hệ keo, đặc điểm của hệ keo, tính chất của hệ keo, điều chế dung dịch keo, ứng dụng trong bào chế thuốc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thu hoạch: Hệ keo và ứng dụng của hệ keo trong bào chế thuốc

  1.  GVHD:                                                                                                     Nguy   ễn Thị Anh Thư         TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH KHOA HOÁ HỌC ỨNG DỤNG BÀI THU HOẠCH HỆ KEO VÀ ỨNG DỤNG CỦA HỆ KEO TRONG BÀO CHẾ THUỐC Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Anh Thư    Nhóm thực hiện: Lý Trường Dũ                                         MSSV: 112614056 Nguyễn Minh Lưng                             MSSV: 112614094 Phạm Huỳnh Ngân                              MSSV: 112614102 Nguyễn Hửu Văn                                  MSSV: 112614175  Phạm Hoàng Tuấn                             MSSV: 112614172
  2.  GVHD:                                                                                                     Nguy   ễn Thị Anh Thư         Trà Vinh ,2016 MỤC LỤC NỘI DUNG  TRANG I. ĐỊNH NGHĨA.........................................................................................1 II. PHÂN LOẠI HỆ KEO..........................................................................1 a. Theo kích thước hạt phân tán.......................................................1 b. Theo trạng thái tập hợp pha của hệ.............................................1 c. Theo cường độ tương tác giữa hạt phân tán, môi trường của hệ...2 III. ĐẶC ĐIỂM CỦA HỆ KEO..................................................................2 IV. TÍNH CHẤT CỦA HỆ KEO................................................................2 a. Tính chất quang học của hệ phân tán..........................................3 b. Tính chất động học theo phân tử của hệ keo..............................3 c. Tính chất điện của các hệ keo.....................................................5 V. ĐIỀU CHẾ DUNG DỊCH KEO............................................................6 a. Điều Chế......................................................................................6 b. Tinh chế keo.................................................................................6 VI. ỨNG DỤNG TRONG BÀO CHẾ THUỐC.........................................6
  3.  GVHD:                                                                                                     Nguy   ễn Thị Anh Thư         a. Nhủ tương thốc............................................................................7 b. Thuốc mở.....................................................................................7 TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................8
  4.  GVHD:                                                                                                     Nguy   ễn Thị Anh Thư         I. ĐỊNH NGHĨA Hệ keo, còn gọi là hệ phân tán cao, là một hệ thống có hai thể của vật chất, một  dạng hỗn hợp ở giữa hỗn hợp đồng nhất và hỗn hợp không đồng nhất.            ­Trong một hệ phân tán keo, các giọt nhỏ hay hạt nhỏ của một chất,  chất  phân tán, được phân tán trong một chất khác, môi trường phân tán. ­Trong một hệ keo cao phân tử, các chất cao phân tử được phân tán trong   một trường đồng nhất (môi trường phân tán). Rất nhiều chất quen thuộc bao gồm cả bơ, sữa, kem sữa, các aerosol (Ví dụ  như sương   mùkhóisương (tiếng   Anh: Smog,   kết   hợp   của   từ smoke và fog), khói  xe), nhựa đường,mực, sơn, bọt biển đều là hệ  keo. Bộ  môn nghiên cứu về  hệ  keo   được nhà khoa học người Scotland Thomas Graham mở đầu vào năm 1861. II.PHÂN LOẠI HỆ KEO 1. Theo kích thước hạt phân tán Dựa vào kích thước hoặc đường kính của hạt phân tán, các hệ  phân tán được  chia làm ba loại chính sau: Hệ  phân tán tử: Trong hệ, chất phân tán  ở  dạng những phần tử  rất nhỏ, kích   thước nhỏ hơn 10­7cm, chúng là những phân tử và ion đơn giản. Hệ phân tán keo: Gồm các hạt phân tán có kích thước 10­7 đến 10­4cm. Hệ phân   tán keo thường được gọi là hệ keo hoặc hệ son(sol). Hệ phân tán thô: Gồm các hạt có kích thước lớn hơn 10­4cm, hệ thô là hệ vi dị  thể không bền vững. 2. Theo trạng thái tập hợp pha của hệ Phương pháp đơn giản cho cách phân loại này là dựa vào pha môi trường của hệ  để phân loại các hệ vi dị thể. Hệ keo và ứng dụng của hệ keo trong bào chế thuốc  4
  5.  GVHD:                                                                                                     Nguy   ễn Thị Anh Thư         Môi trường phân tán khí: Gọi chung là son khí (aeorosol) gồm các hệ: Hệ  L/K  (các giọt lỏng phân bố  trong pha khí) như: mây, sương mù… Hệ  R/K   (các hạt rắn  phân bố trong pha khí) như khói, bụi…Hệ K/K (hệ phân tán phân tử). Môi trường phân tán lỏng: Gồm các hệ: Hệ K/L (các bọt khí phân bố trong pha  lỏng) như  bọt xà phòng trong nước… Hệ  L/L (các giotl lỏng phân bố  trong pha lỏng)  như: huyền phù, keo vô cơ… trong nước. Môi trường phân tán rắn: Gồm các hệ: Hệ  K/R (các hạt khí phân bố  trong pha   rắn) như  bọt khí trong thuỷ  tinh, các vật liệu xốp… Hệ  L/R (các giọt lỏng phân bố  trong pha rắn) như: những giọt lỏng trong môi trường động thực vật… Hệ  R/R (các   hạt phân tán rắn trong pha rắn) như: thuỷ tinh mầu, hợp kim… 3. Theo cường độ tương tác giữa hạt phân tán và môi trường của hệ Các hệ vi dị thể trong môi trường lỏng được chia làm 2 loại là hệ  keo ghét lưu  và hệ keo ưa lưu. Hệ keo ghét lưu: Hệ keo gồm các hạt phân tán hầu như không liên quan với môi  trường thì được gọi là hệ keo ghét lưu hoặc hệ keo ghét dung môi (lyophobe), nếu môi   trường nước thì gọi là hệ keo ghét nước (hydrophobe). Hệ keo  ưa lưu: Hệ gồm các hạt phân tán liên kết chặt chẽ với môi trường của  hệ được gọi là hệ keo ưa lưu hay hệ keo ưa dung môi (luophile), nếu môi trường nước  được gọi là hệ keo ưa nước (hydrophile) III.ĐẶC ĐIỂM CỦA HỆ KEO Dung dịch keo có khả năng phân tán ánh sáng. Sự khuếch tán trong dung dịch keo rất chậm. Áp suất thẩm thấu trong dung dịch keo rất nhỏ. Dung dịch keo có khả năng thẩm tích ( hạt keo không lọt qua màn bán thấm). Hệ keo và ứng dụng của hệ keo trong bào chế thuốc  5
  6.  GVHD:                                                                                                     Nguy   ễn Thị Anh Thư         Dung dịch keo không bền vững. Dung dịch keo thường có hiện tượng điện di. IV.TÍNH CHẤT CỦA HỆ KEO 1. Tính chất quang học của hệ phân tán a. Sự phân tán ánh sáng của hệ keo Khi chiếu một chùm sáng vào một dung dịch keo trong suốt đẻ trong bóng tối thì   thấy một dải sáng mờ  đục dạng hình nón xuất hiện  ở  phần dung dịch có ánh sáng đi   qua. Hệ phân tán có kích thước hạt lớn hơn bước sóng phản xạ ánh sáng làm cho hệ  có màu đục. Hệ keo có kích thước hạt nhỏ  hơn bước sóng, nên có khả  năng phân tán  ánh sáng. Đặc điểm của ánh sáng phân tán bởi hệ keo là nó bị phân cực. Theo phương tới  ánh sáng phân tán hầu như không bị phân cực, trong khi đó, theo phương vuông góc với   phương tới thì ánh sáng phân tán hầu như bị phân cực hoàn toàn. Ta có thể rút ra một số kết luận như sau:  Hạt keo có kích thước càng lớn(V càng lớn) tán xạ càng mạnh.  Nồng độ hạt càng lớn, ánh sáng bị tán xạ càng mạnh.  Ánh sáng tới có bước sóng càng ngắn càng bị  tán xạ  mạnh khi chiếu   vào hệ keo. b. Sự hấp thụ ánh sáng của hệ keo Nói chung, các hệ phân tán bao ồm các dịch thực, dung dịch keo, hệ phân tán thô   nếu có màu và không trong suốt thì đều có khả năng hấp thụ ánh sáng ở những mức độ  khác nhau. Màu sắc của dung dịch keo phụ thuộc vào nhiều yếu tố: bản chất của chất   Hệ keo và ứng dụng của hệ keo trong bào chế thuốc  6
  7.  GVHD:                                                                                                     Nguy   ễn Thị Anh Thư         phân tán và môi trường phân tán, nồng độ, hình dạng hạt, bước sóng ánh sáng, góc  nhìn. Nhìn chung, màu sacws của sol kim loại có màu sắc rất phức tạp. Nguyên nhân  là do sol kim loại vừa hấp thụ mạnh ánh sáng lại vừa phân tán ánh sáng. 2. Tính chất động học theo phân tử của hệ keo a. Chuyển động Brown Chuyển động Brown là chuyển động nhiệt của các hạt pha phân tán trong hệ  keo cũng như các hệ vi dị thể. Chuyển động Brown diễn ra không ngừng, không phụ thuộc vào các nguồn sáng   năng lượng bên ngoài và chuyển động càng mạnh khi nhiệt độ càng cao. b. Sự khuếch tán trong dung dịch keo Sự  khuếch tán là một quá trình tự  diễn biến để  sang bằng nồng độ  của chất  phân tán vào môi trường phân tán. Khuếch tán là một tính chất đặc trưng của hệ phân tán. Tốc độ khuếch tán của  các hạt keo nhỏ  hơn nhiều so với tốc độ  khuếch tán của phân tử  hoặc ion, vì kích   thước hạt keo lớn hơn nhiều so với phân tử hoặc ion. Nguyên nhân chủ  yếu của sự khuếch tán là sự  chuyên động nhiệt của các phân  tử chất phân tán và môi trường phân tán. c. Áp suất thẩm thấu của dung dịch keo Thẩm thấu là sự khuếch tán một chiều của các phân tử dung môi qua màng bán   thấm theo chiều hướng làm giảm nồng độ dung dịch. Nói một cách rộng hơn thì sự thẩm thấu là sự khuếch tán và dung môi đưa đến  sự sang bằng nồng độ trong toàn bộ thể tích của hệ. Hệ keo và ứng dụng của hệ keo trong bào chế thuốc  7
  8.  GVHD:                                                                                                     Nguy   ễn Thị Anh Thư         Áp suất thẩm thấu của dung dịch keo chỉ phụ thuộc vào số  hạt chứ  không phụ  thuộc vào bản chất và kích thước hạt keo. d. Sự sa lắng trong hệ keo Khi xem xét sự  khuếch tán, chúng ta đã bỏ  qua lực hút của trái đất đối với các  hạt phân tán. Thực ra các hạt phân tán có kích thước đủ  lớn như  hạt phân tán thô dễ  dàng bị  lắng đọng xuống đáy bình, sọi là sự  sa lắng. Trái lại đối với dung dịch thực,   các phân tử  hoặc ion có kích thước bé thì sự  chuyển động nhiệt lớn,  ảnh hưởng của  trọng lực trở nên không đáng kể, nghĩa là không có sự sa lắng phần tử các chất tan. Trong thực tế, trong một hệ (gọi là hệ  đa phân tán) thì sự  khuếch tán và sự  sa  lắng xảy ra phức tạp hơn nhiều. e. Độ nhớt của các hệ keo Do dung dịch keo có các phần tử  lơ lửng với kích thước lớn hơn nhiều so với   kích  thước của các phân tử thông thường. Nrrn hệ keo có vận tốc chảy tăng, sự chảy  dòng chuyển csang chảy cuộn sớm hơn. Mặt khác, hạt keo làm giảm khoảng không gian của chất lỏng cho nên độ nhớt  của dung dịch keo bao giờ cũng lớn hơn dung dịch phân tán. 4. Tính chất điện của các hệ keo a. Một số hiện tượng điện trong hệ keo Hiện tượng điện di (hay hiện tượng điện chuyển) là hiện tượng các hạt rắn di   chuyển trong môi trường lỏng, dưới tác dụng của điện trường. Hiện tượng điện thẩm (hay hiện tượng điện thẩm thấu) là sự  di chuyển của  pha lỏng tương đối so với pha rắn dưới tác dụng của điện trường. Hiệu ứng Dorn: là hiện tượng dòng điện xuất hiện khi các hạt pha rắn chuyển   động so với chất lỏng đứng yên. Hiện tượng này ngược với hiện tượng điện di. Hệ keo và ứng dụng của hệ keo trong bào chế thuốc  8
  9.  GVHD:                                                                                                     Nguy   ễn Thị Anh Thư         Hiện tượng thế chảy: sự chuyển động của pha lỏng với pha rắn làm xuất hiện   dòng điện. Điện thế được đo trong trường hợp này ngược với hiện tượng điện thẩm. Ứng dụng của hiện tượng điện trong hệ keo:          ­  Áp dụng hiện tượng điện di có thể  tách được những thành phần của   những hỗn hợp phức tạp  các protit tự nhiên và các chất điện ly cao phân tử. ­ Dùng phương pháp điện di phủ lên bề mặt vật liệu ẫn điện một lớp mỏng   các hạt keo có độ đồng nhất cao với bề dày cần thiết. ­ Điện di còn được áp dụng để phủ cao su lên bề mặt kim loại. ­ Điện thẩm được  ứng dụng trong việc làm khô các vật liệu xốp và lọc   tách các lớp kết tủa… b. Cấu tạo hạt ghét lưu Hai thành phần chủ yếu của hạt keo là nhân keo và lớp điện kép. Nhân keo: Nhân keo do rất nhiều phân tử, nguyên tử  hoặc ion đơn giản tập hợp lại,   cũng có trường hợp do sự chia nhỏ của hạt lớn hơn. Nhân keo có thể  có cấu tạo tinh thể  hoặc vô định hình, nhưng là phần vật   chất  ổn định, hầu như  không có biến đổi trong các quá trình chuyển động của hệ  phân tán. Lớp điện kép: Lớp điện kép gồm hai lớp điện tích ngược dấu nhau, nhưng cấu tạo phức  tạp và luôn luôn biến đổi dưới tác động bên ngoài (môi trường, pH, lực ion, nhiệt   độ…). Lớp điện kép được hình thành chủ yếu do sự hấp phụ. Hệ keo và ứng dụng của hệ keo trong bào chế thuốc  9
  10.  GVHD:                                                                                                     Nguy   ễn Thị Anh Thư         V. ĐIỀU CHẾ DUNG DỊCH KEO 1. Điều chế Có hai phương pháp chính điều chế  là phương pháp phân tán và phương pháp   ngưng tụ        ­ Phương pháp phân tán: bao gồm các biện pháp chia nhỏ  các hạt phân tán có   kích thước lớn thành các hạt có kích thước nhỏ, thích hợp. Ví dụ: nghiêng, xay, giã,  dùng hồ quang, siêu âm,… ­ Phương pháp ngưng tụ: bao gồm các biện pháp tập hợp các phần tuer nhỏ  thành cac hật có kích thước thích hợp. 2. Tinh chế keo Trong quá trình điều chế, do nguyên liệu đã dùng, do phải thêm chất làm bền…  nên dung dịch keo thu được thường không sạch. Trong dố  các chất làm bền thì chất   điện ly là chất  ảnh hưởng lớn đến tính chất của hệ  keo. Do đó ciệc tinh chế  keo,   trước hết nhằm tách các chất điện ly ra khỏi hệ bằng phương pháp thẩm tích. Ngoài phương pháp thẩm tích còn có thể dùng phương pháp siêu lọc. VI. ỨNG DỤNG TRONG BÀO CHẾ THUỐC 1. Nhũ tương thuốc Nhũ tương là gì? Theo Dược Điểm Việt Nam (DĐVN), nhũ tương thuốc gồm các dạng thuốc   lỏng hoặc mềm để uống tiêm dùng ngoài được điều chế bằng cách dùng tác dụng của   chất nhũ hoá thích hợp để trộn đều hai chất lỏng không đồng tan được gọi là cách quy   ước dầu và nước. a. Ứng dụng của nhũ tương thuốc trong ngành dược Hệ keo và ứng dụng của hệ keo trong bào chế thuốc  10
  11.  GVHD:                                                                                                     Nguy   ễn Thị Anh Thư         Dùng đưa thuốc qua đường uống,qua da và qua trực tràng khi được chất là dầu  hoặc chất tan trong dầu dưới dạng bào chế có nồng độ hàm lượng thích hợp.Làm cho  thuốc dễ  uống khi dược chất làm dầu vì làm giảm tính nhờn và che dấu sự  khó chịu  của dầu.Ví dụ:nhũ tương dầu gan cá,nhũ tương dầu parafin,nhũ tương thầu dầu…nhũ   tương dùng đường ống phải là kiểu D/N. Gia tăng sự  hấp thụ  của dầu và các dược chất tan trong dầu tại thành ruột   non.Kiểu nhũ tương dùng đường tiêm phụ thuộc vào đường,do thuốc và mục đích điều   trị.Kiểu D/N có thể  được sử  dụng cho mọi đường tiêm,kiểu D/N chỉ  dùng tiêm bắp   hoặc dưới da để cho tác dụng kéo dài.Ví dụ:nhũ tương tiên bắp hoặc dưới da để  cho  tác dụng kéo dài làm tăng cường đáp ứng kháng thể,kéo dài thời gian miễn dịch. Các   chế   phẩm   dường   da   toàn   thân   dùng   qua   đường   tiêm   dưới   dạng   nhũ  tương.Các nhũ tương vô trùng được chỉ  định để  đưa các chất béo,cacbon hydat và   vitamin vào cơ  thể bệnh nhân suy nhược.Vài nhũ tương D/N hiện đang lưu hành trên   thị trường với tiểu phân phân tán có kích thước trong khoảng 0.5=2 micromet tương tự  như  kích thước của các vi phân dưỡng trấp ( là các tiểu phân béo thiên nhiên có trong   máu ). Các thuốc dùng ngoài da dạng bào chế   ưng dụng cấu trúc nhũ tương nhiều  nhất.Cả hai loại nhũ tương N/D, D/N đều được sử  dụng cho các thuốc dùng ngoài do   khả năng dẫn thuốc qua da tốt ( làm tăng hiệu quả trị liệu của chế phẩm). 2. Thuốc mỡ Thuốc mỡ  là dạng thuốc có thể  chất mềm, dùng để  bôi lên da hay niêm mạc  nhằm bảo vệ da hoặc đưa thuốc thấm qua da. Thành phần thuốc mỡ gồm một hay nhiều hợp chất hoà tan hay phân tán đồng   đều trong một tá dược hay hỗn hợp tá dược thích hợp. Hệ keo và ứng dụng của hệ keo trong bào chế thuốc  11
  12.  GVHD:                                                                                                     Nguy   ễn Thị Anh Thư         Kem bôi da cũng là một loại thuốc mỡ có thể chất rắn mềm và rất mịn do thành   phần của nó có hàm lượng lớn các chất lỏng (tá dược thể lỏng hoặc hợp chất tan trong   dầu hoặc nước) thường có cấu trúc nhũ tương kiểu D/N hoặc N/D. Ví dụ: Madecasol… Các kem thuốc có thể  chất lỏng sánh được gọi là sữa   dùng cho da (sữa tắm lactacid, hazelin…). Hệ keo và ứng dụng của hệ keo trong bào chế thuốc  12
  13.  GVHD:                                                                                                     Nguy   ễn Thị Anh Thư         TÀI LIỆU THAM KHẢO Hóa keo ­ TS. Nguyễn Thị Thu.NXB đại học sư phạm Hóa Lý Và Hóa Keo (NXB Khoa Học Kỹ Thuật 2009) ­ Nguyễn Hữu Phú Hệ keo và ứng dụng của hệ keo trong bào chế thuốc  13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0