YOMEDIA
BÀI THUYẾT TRÌNH NHÓM "TẢO VÀ KỸ THUẬT ĐIỀU KHIỂN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TẢO TRONG AO NUÔI TÔM HE THƯƠNG PHẨM"
Chia sẻ: Le Linh
| Ngày:
| Loại File: PPT
| Số trang:34
567
lượt xem
170
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Tảo có vai trò rất lớn đối với NTTS, là thực vật bậc thấp ở dạng đa bào hoặc đơn bào.Là những cơ thể dạng tản không phân hóa thân, lá, rễ thực sự.Tùy theo từng loài tảo sống đơn độc hay tập đoàn hoặc qần hợp, bên cạnh những lợi ích đáng kể thì cũng không ít phần có hại nếu không quản lý tốt.Do vậy trong qúa trình nuôi ta cần có sự điều khiển, sự phát triển của tảo phù hợp....
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: BÀI THUYẾT TRÌNH NHÓM "TẢO VÀ KỸ THUẬT ĐIỀU KHIỂN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TẢO TRONG AO NUÔI TÔM HE THƯƠNG PHẨM"
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG CÙNG TÌM
KHOA NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN HIỂU CÁC BẠN
NHÉ
ĐỀTÀI:
Tảo và kĩ thuật điều khiển sự phát triển
của tảo trong ao nuôi tôm he thương phẩm.
NHÓM THỰC HIỆN:NHÓM III
GVGD: THS.LỤC MINH DIỆP
LỚP: 50CNT
NHA TRANG_ 25/05/2010
- Nội dung chính:
I. Tảo?
II. Vai trò của tảo trong tự nhiên và nuôi trồng thuỷ sản.
1. Đối với tự nhiên.
2. Đối với nuôi trồng thuỷ sản.
III. Các biện pháp quản lý tảo trong ao nuôi tôm he
thương phẩm.
1. Ảnh hưởng của tảo.
a. Mặt có lợi
b. Mặt có hại.
2. Biện pháp kĩ thật cụ thể quản lý tảo.
IV. Kết luận và kiến nghị.
V. Tài liệu tham khảo.
- I. TẢO ?
Tảo là thực vật bậc thấp ở dạng đa bào
hoặc đơn bào.Là những cơ thể dạng tản
không phân hóa thân, lá, rễ, thực sự.Tùy
theo từng loài tảo sống đơn độc hay tập
đoàn hoặc qần hợp (nhiều tế bào hợp với
nhau thành tập đoàn, quần hợp…).Cơ thể
tảo có sắc tố (đặc biệt là diệp lục) tảo
dinh dưỡng tự dưỡng.
- II. VAI TRÒ CỦA TẢO
1. Vai trò đối với tự nhiên
Trong tự nhiên, tảo góp phần làm đa dạng, phong
phú thành phần sinh vật.
Tảo giúp cân bằng hệ sinh thái trong môi trường
nước, là nguồn cung cấp O2 cho sinh vật khá dồi
dào, tránh tình trạng thiếu O2.
Trong quá trình quang hợp tảo đã sử dụng một
lượng khổng lồ CO2 giúp làm sạch môi trường.
- 2. Vai trò của tảo trong nuôi trồng thủy sản
- Trong ao nuôi thủy sản tảo là cơ sở thức ăn để
tạo ra sinh khối cho vật nuôi .
Tả o hạn chế sự chiếu sáng của ánh sáng mặt
trời lên vật nuôi, giúp chúng giảm stress, ngăn
cản sự phát triển của tảo đáy.
Trong ao nuôi, tảo là yếu tố quan trọng cung
cấp hàm lượng O2 hòa tan ( chiếm 80%).
- Tảo phát triển trong tầng nước ao nuôi tạo sinh
cảnh thích hợp cho sự tồn tại và phát triển của
tôm.
H ạn chế tính độc của các khí độc sinh ra trong ao.
Tảo quang hợp làm thay đổi hàm lượng CO2
trong H20 làm biến đổi giá trị PH trong ngày.
- III. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TẢO TRONG AO
NUÔI TÔM HE THƯƠNG PHẨM.
1. Ảnh hưởng của tảo.
a. Mặt có lợi.
Là thức ăn tự nhiên cho nhiều loài động vật và
các loài này là thức ăn tự nhiên cho tôm.Tảo là
mắt xích đầu tiên của chuỗi thức ăn tự nhiên.
Sự quang hợp của tảo đóng vai trò hết sức quan
trọng để duy trì oxy hoà tan trong nước.
Trong ao nuôi tôm công nghiệp tảo đóng vai trò
như “Nhà máy lọc sinh học” ,đặc trưng bởi sự
hấp thụ mạnh các muối dinh dưỡng đặc biệt là
muối amonia…
- Tảo phù du phát triển hạn chế tảo đáy, giúp tôm
tránh kẻ thù là chim, cò..
Tảo góp phần vào ổn định nhiệt độ, điều chỉnh giá
trị pH…
Tảo giúp ổn định hệ sinh thái ao nuôi, tránh được
sự biến động của CLN.
Là sinh vật chỉ thị mức độ ô nhiễm của thuỷ vực.
(tảo lam phát triển nhiều môi trường không
tốt..)
- coscinodicus
- b. Mặt có hại.
Khi nở hoa và chết tạo một lớp chất hữu cơ
phân huỷ ở nền đáy gây ô nhiễm môi trưòng
nước..
Trong ao nuôi tôm CN thường có sự phì dưỡng
dẫn đến tảo phát triển quá mức làm NH3 tăng
cao – pH cao ảnh hưởng đến sức khoẻ tôm…
Một số loài tảo có độc nếu phát triển trong ao
sẽ có hại…(Dinoflagellate, Ceratium,
Gymnodium…)
“Thuỷ triều đỏ” có ảnh hưởng rất lớn.
Khi tảo trong ao phát triển qúa mức, có thể dẫn
đến hiện tượng quá bão hòa oxy trong nước,dẫn
đến bệnh “bọt khí trong máu” ở tôm.
- Thủy triều đỏ
- Tảo hai
Hình ảnh??? roi có độc
Tảo lam
Một số loại tảo không tốt
- 2. Biện pháp kĩ thuật.
Xử lý nước trước khi đưa vào ao để diệt tảo
tạp và các sinh vật có hại (nấm, NSĐV…).
- Dùng Chlorine nồng độ 30ppm (nồng độ này
có thể thay đổi tùy thuộc vào chất lượng nước
và thời gian trữ nước trong ao lắng.
- Có thể diệt tạp bằng Saponin với nồng độ 10-
15ppm
- Ngoài ra có thể sử dụng Formaline với nồng
độ 20-30ppm hoặc Virkon với nồng độ 1-
3ppm…
- Ao lắng và xử lý nước
- Điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp cho
tôm trong quá trình nuôi.
- Sử dụng kết hợp nhiều loại thức ăn để hạn
chế nhược điểm của từng loại thức ăn (có loại
thời gian chìm lâu, có loại thời gian chìm
nhanh..)
- Kĩ thuật cho ăn:
Chia thời điểm cho tôm ăn ra nhiều lần trong
ngày vào những khoảng thời gian thích hợp…
Lượng thức ăn cho tôm thời gian đầu dựa
vào khối lượng tôm ban đầu và kinh nghiệm
của kĩ sư nuôi.Và
từ tháng thứ hai trở đi bắt buộc phải dựa trên
kiểm tra tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của
tôm để tính toán lượng thức ăn.
- Cho tôm ăn
- Bảng : Chế độ cho ăn theo ngày tuổi tôm
Ngày Lần cho ăn
tuổi
tôm 6h 10h 14h 18h 22h
1-3
4-10
11-16
17-45
46-
- Quản lý thức ăn
Việc điều chỉnh thức ăn dựa vào lượng thức ăn còn lại
trong sàng ăn, dựa vào tình hình thời tiết, tình trạng sức
khỏe của tôm và tình hình trạng môi trường ao nuôi.
Bảng : Tỷ lệ điều chỉnh lượng thức ăn
Kết quả kiểm tra sàng ăn Mức điều chỉnh
Còn 0 ÷ 5% Tăng 5 ÷ 15%
Còn 6 ÷ 10% Giữ nguyên
Còn 11 ÷ 25% Giảm 10 ÷ 25%
Còn 26 ÷ 50% Giảm 30 ÷ 50%
Còn >50% Ngừng cho ăn lần tiếp theo
- Kiểm tra sàng ăn
Kiể sàng ăn
Sàng ăn
- Bón phân gây màu nước và định kỳ 7-10 ngày
bón Dolomite để duy trì mật độ tảo trong ao.
- Sử dụng phân lân nồng độ 3-5ppm để gây màu
nước hoặc có thể dùng phân hữu cơ cao cấp
( bột cá,bột đậu nành…)
- Sử dụng các loại phân vô cơ với liều lượng
Ngà Dolomite CaCO3 Khoán AMER EMC Phân
y (Kg) (Kg) g (Kg) (L) (L) hữu cơ
(Kg)
1 75 25 10 4 5 65
2 50 25 6 50
3 50 25 5 40
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
Đang xử lý...