intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bàn về kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi khu vực đồng bằng sông Hồng

Chia sẻ: ViVientiane2711 ViVientiane2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

44
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để thực hiện các chức năng của mình trong quản trị doanh nghiệp, nhà quản trị cần rất nhiều thông tin từ các bộ phận, trong đó nhu cầu thông tin kế toán quản trị (KTQT) cung cấp đóng vai trò vô cùng quan trọng. Tìm hiểu nhu cầu thông tin KTQT cho nhà quản lý nhằm hoàn thiện việc tổ chức KTQT, đặc biệt là tổ chức phân tích và cung cấp thông tin KTQT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bàn về kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi khu vực đồng bằng sông Hồng

  1. Soá 07 (192) - 2019 TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP BÀN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THỨC ĂN CHĂN NUÔI Nhu cầu thông tin kế toán quản trị và thực trạng tổ chức phân tích, cung cấp thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi khu vực đồng bằng sông Hồng KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG Tác giả: Ths Nguyễn Thanh Huyền Giảng viên khoa Kế toán - Kiểm toán Trường Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh Để thực hiện các chức năng của mình trong quản trị doanh nghiệp nhà quản trị cần rất nhiều thông tin từ các bộ Ths. phận, trong Nguyễn Thanhđó nhu cầu thông tin kế Huyền* toán quản trị cung cấp đóng vai trò vô cùng quan trọng. Tìm hiểu nhu cầu thông Để thực hiện các chức năng của mình trong quản tin KTQT cho nhà trị doanh quản nhà nghiệp, lý nhằm quản hoàn thiệnrất trị cần việcnhiều tổ chức KTQT, thông tinđặc từ biệt là tổ chức phân tích và cung cấp thông tin KTQT. các bộ phận, trong đó nhu cầu thông tin kế toán1.quản Nghiêntrịcứu (KTQT) cungnhu thực trạng cấpcầuđóng thôngvai tintrò vô cùng kế toán quản quan trị củatrọng. nhà quản trị các Tìm hiểu nhu cầu thông tin KTQT cho nhà quảndoanh lý nhằm nghiệphoàn thiện sản xuất việc thức ăn tổ chức chăn nuôiKTQT, khu vựcđặcđồngbiệt bằnglàsông tổ chức Hồng phân tích và cung cấp thông tin KTQT. Để xác định thực trạng nhu cầu thông tin KTQT của nhà quản trị doanh nghiệp SXTACN khu vực đồng bằng sông Hồng, tác giả sử dụng phương pháp định lượng. • Từ khóa: kế toán quản trị, doanh nghiệp sản xuất. Mô hình nghiên cứu nhu cầu thông tin KTQT được thể hiện qua sơ đồ 1. Sơ đồ: Mô hình nghiên cứu nhu cầu thông tin KTQT In order to perform its functions in corporate governance, administrators need a lot of Nhu cầu thông tin phục vụ information from departments, in which the need for management accounting information plays chức năng hoạch định an extremely important role. Understanding the information needs management accounting for Nhu cầu thông tin phục vụ Nhu cầu managers to improve the international economic chức năng tổ chức thực hiện thông tin organizations, especially the institution to analyze KTQT của and provide management accounting information. nhà quản trị Nhu cầu thông tin phục vụ doanh nghiệp • Keywords: management accounting, chức năng kiểm soát manufacturing enterprises. Nhu cầu thông tin phục vụ Ngày nhận bài: 2/5/2019 chức năng ra quyết định Ngày chuyển phản biện: 10/5/2019 Ngày nhận phản biện: 15/5/2019 Ngày chấp nhận đăng: 20/5/2019 cạnh đó, 6 doanh nghiệp có các chi nhánh, đơn vị Vớiphụ thuộc câu hỏi thìcầungoài vê nhu 2 phiếu thông tin gửinhà KTQT của tớiquản cáctrịnhà quản doanh nghiệp, tác giả gửi 2 phiếu khảo sát tới nhà quản trị của 57 doanh nghiệp SXTACN khu vực đồng 1. Nghiên cứu thực trạng nhu cầu thôngbằng lý và kế toán ở Tập đoàn, tác giả còn gửi 2 phiếu tinsông Hồng. Bên cạnh đó, 6 doanh nghiệp có các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc thì kế toán quản trị của nhà quản trị các doanh 2 phiếu ngoài tới gửi mộttớichi các nhánh nhà quảnđại diện lý và củaở Tập kế toán đoàn. Tập đoàn, tác giả còn gửi 2 phiếu tới một chi nhánh đại diện của Tập đoàn. nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi (SXTACN) Để phân tích dữ liệu nghiên cứu, tác giả sử khu vực đồng bằng sông Hồng dụng phần mềm SPSS 20 xử lý dữ liệu cho mô Để xác định thực trạng nhu cầu thông tin hình nghiên cứu, sử dụng mô hình phân tích nhân KTQT của nhà quản trị doanh nghiệp SXTACN tố khám phá (Exploratory Factor Anlysis - EFA) khu vực đồng bằng sông Hồng, tác giả sử dụng và thống kê để tổng hợp dữ liệu nghiên cứu. phương pháp định lượng. Mô hình nghiên cứu nhu Qua kết quả phân tích trên phần mềm SPSS cầu thông tin KTQT được thể hiện qua sơ đồ 1. 20 về nhu cầu thông tin KTQT của nhà quản trị Với câu hỏi về nhu cầu thông tin KTQT của doanh nghiệp SXTACN khu vực đồng bằng sông nhà quản trị doanh nghiệp, tác giả gửi 2 phiếu Hồng cho thấy nhu cầu thông tin phục vụ giai khảo sát tới nhà quản trị của 57 doanh nghiệp đoạn lập kế hoạch có Mean từ 2,064 đến 4,175. SXTACN khu vực đồng bằng sông Hồng. Bên Trong đó nhu cầu thông tin của nhà quản trị về * Trường Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 45
  2. TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Soá 07 (192) - 2019 dự toán giá bán và sản lượng bán có giá trị trung các doanh nghiệp SXTACN. Nhu cầu thông tin bình cao nhất 4,175. Nhu cầu thông tin về các KTQT của nhà quản trị doanh nghiệp quyết định dự toán khác xoay quanh 3,6. Điều đó cho thấy nội dung tổ chức KTQT trong doanh nghiệp. nhu cầu thông tin về các dự toán của nhà quản 2. Thực trạng tổ chức phân tích và cung cấp trị cũng tương đối rõ ràng. Tuy nhiên, nhà quản thông tin kế toán quản trị trong doanh nghiệp trị chủ yếu quan tâm tới sản lượng tiêu thụ, giá sản xuất thức ăn chăn nuôi khu vực đồng bằng bán, sản lượng sản xuất để lập kế hoạch tiêu thụ sông Hồng và kế hoạch sản xuất. Nhu cầu thông tin về kế 2.1. Thực trạng tổ chức phân tích thông tin hoạch mua nguyên vật liệu, tuyển dụng, sử dụng kế toán quản trị lao động, mua TSCĐ cũng xoay quanh giá trị 3,6. Qua đó, chứng tỏ nhà quản trị doanh nghiệp * Bộ phận phân tích thông tin KTQT SXTACN khu vực đồng bằng sông Hồng đã quan Tác giả đã tiến hành khảo sát các doanh nghiệp tâm tương đối đến kế hoạch mua sắm các yếu tố SXTACN khu vực đồng bằng sông Hồng về bộ sản xuất. Nhu cầu thông tin về các định mức tồn phận phân tích thông tin KTQT và kết quả nhận kho và định mức chi phí cũng ở các giá trị xung được như sau: quanh 3,6. Nhà quản trị chưa có nhu cầu cao về Ban giám đốc là bộ phận chủ yếu tham gia định mức tồn kho và định mức chi phí. Nhu cầu phân tích thông tin KTQT. Ban giám đốc thực phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí hiện phân tích các chỉ tiêu liên quan đầu tư (32/57 khá thấp, có giá trị trung bình 2,9. Các nhà quản doanh nghiệp, chiếm 56,1%). Bộ phận kế toán trị chưa quan tâm nhiều đến việc phân loại chi trong các doanh nghiệp SXTCN khu vực đồng phí theo cách ứng xử phục vụ cho giai đoạn lập bằng sông Hồng chưa tham gia nhiều vào công kế hoạch. tác phân tích do yêu cầu phân công công việc Nhu cầu thông tin cho giai đoạn tổ chức thực của các doanh nghiệp SXTACN. Có 10/57 doanh hiện có Mean từ 2,064 đến 2,088. Điều này cho nghiệp (Chiếm 17,5%) là do phòng kế toán thực thấy các nhà quản trị chưa quan tâm nhiều đến hiện phân tích thông tin KTQT. Ở một số các thông tin thực hiện về các hoạt động của đơn vị. doanh nghiệp SXTACN, cả kế toán và Ban giám Nhu cầu thông tin cho giai đoạn kiểm soát đốc kết hợp phân tích thông tin KTQT (15/57 có Mean là 3,679. Nhà quản trị doanh nghiệp doanh nghiệp, chiếm 26,4%). SXTACN khu vực đồng bằng sông Hồng khá * Nội dung phân tích quan tâm đến kiểm soát các hoạt động trong Kết quả khảo sát cho thấy các doanh nghiệp doanh nghiệp như kiểm soát thực hiện sản lượng, SXTACN khu vực đồng bằng sông Hồng hầu như doanh thu, chi phí, lợi nhuận,... chỉ phân tích, so sánh chỉ tiêu chi phí, giá thành, Nhu cầu thông tin cho việc ra quyết định có doanh thu, lợi nhuận thực tế so với kế hoạch hoặc Mean từ 2,895 đến 4,694. Tuy nhiên, nhu cầu dự toán, định mức (100% doanh nghiệp khảo phân tích CVP chưa được các nhà quản trị quan sát). Các doanh nghiệp quan tâm đến việc sử tâm, có giá trị trung bình thấp 2,895. Nhu cầu dụng chi phí có tiết kiệm không, có cao hơn kế thông tin khác cho việc ra quyết định như thông hoạch, dự toán hay không, doanh thu, lợi nhuận tin quyết định giá bán, quyết định mua hàng khá có tăng không. Việc phân tích đa số thực hiện là cao. phương pháp so sánh số liệu thực tế với kế hoạch, Từ kết quả phân tích cho thấy nhu cầu thông định mức, sau đó doanh nghiệp tìm hiểu nguyên tin KTQT của các nhà quản trị doanh nghiệp nhân và đưa ra biện pháp khắc phục. SXTACN khu vực đồng bằng sông Hồng khá Các chỉ tiêu liên quan đến đầu tư chỉ có doanh cao. Kết quả nghiên cứu thực trạng nhu cầu thông nghiệp lớn như Tập đoàn Dabaco mới tổ chức tin KTQT của các nhà quản trị doanh nghiệp phân tích bài bản như ROI, RI, EVA, ROCE. SXTACN khu vực đồng bằng sông Hồng là cơ Theo khảo sát, có 34/57 (59,6%) doanh nghiệp sở để tác giả hoàn thiện tổ chức KTQT trong phân tích chỉ tiêu ROI - tỷ suất sinh lời trên vốn 46 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
  3. Soá 07 (192) - 2019 TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP đầu tư, 17/57 doanh nghiệp (29,8%) phân tích chỉ đó dự toán chi phí NVLTT và dự toán chi phí tiêu ROA - tỷ suất sinh lời trên tài sản, 8/57 doanh NCTT thường được các doanh nghiệp quan tâm nghiệp (14%) phân tích chỉ tiêu RI - lợi nhuận hơn. Các dự toán còn lại một số doanh nghiệp thặng dư. Tập đoàn Dabaco là doanh nghiệp niêm chưa quan tâm nhiều. Các dự toán này thường yết nên việc phân tích các chỉ tiêu này có ý nghĩa được lập theo quý. lớn, nhằm phục vụ xác định các chỉ số thu hút Các báo cáo phục vụ việc kiểm tra, đánh giá đầu tư, đồng thời giúp doanh nghiệp tìm hiểu và ra quyết định cũng được các doanh nghiệp nguyên nhân dẫn đến giảm tỷ suất lợi nhuân, tăng SXTACN lập: Báo cáo về chi phí và phân tích chi phí,... từ đó doanh nghiệp có biện pháp khắc tình hình thực hiện định mức chi phí, báo cáo phục. nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng Việc phân tích mối quan hệ chi phí - khối cụ, thành phẩm, báo cáo tình hình sử dụng lao lượng - lợi nhuận (Phân tích CVP) chưa được động và năng suất lao động, báo cáo giá thành các doanh nghiệp đó chú trọng. Đa số các doanh sản phẩm,... Công ty Cổ phần TACN Pháp Việt nghiệp SXTACN chưa phân tích CVP. Trong đó, chỉ phân tích một số chỉ tiêu cơ bản của báo cáo đa số các doanh nghiệp chưa phân loại chi phí sản tài chính như doanh thu, lợi nhuận, tài sản, nợ xuất theo cách ứng xử của chi phí (51/57 doanh phải trả. Bên cạnh đó, công ty Pháp Việt cũng nghiệp). Vì vậy, các doanh nghiệp không thể tiến phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, định mức hành phân tích CVP. Mặt khác, khi được hỏi về chi phí. Tập đoàn Dabaco thực hiện phân tích báo lợi ích của phân tích CVP, đa số doanh nghiệp cáo tài chính rất cụ thể các chỉ tiêu và cũng phân chưa biết đến ý nghĩa của việc phân tích. Các tích tình hình thực hiện kế hoạch, định mức chi doanh nghiệp đều phân tích sản lượng thực tế so phí. với kế hoạch hoặc dự toán (57/57 doanh nghiệp). Bên cạnh đó, một số DNSXTACN còn lập Cũng theo kết quả khảo sát, có 51/57 (89,5%) Báo cáo chi tiết nợ phải thu, nợ phải trả, báo cáo doanh nghiệp xác định điểm hòa vốn. tình hình thực hiện kế hoạch, báo cáo phân tích 2.2. Thực trạng tổ chức cung cấp thông tin tình hình tài chính của doanh nghiệp, phân tích kế toán quản trị các nhân tố ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất và * Bộ phận cung cấp thông tin KTQT tài chính,... Một số ít doanh nghiệp lập báo cáo phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi Bộ phận cung cấp thông tin KTQT trong các nhuận, báo cáo bộ phận, đó là Tập đoàn Dabaco. doanh nghiệp SXTACN khu vực đồng bằng sông Tuy nhiên, Tập đoàn Dabaco cũng chỉ xác định Hồng chủ yếu là kế toán. Bên cạnh đó, có một số điểm hòa vốn. bộ phận cung cấp thông tin kế hoạch như phòng kế hoạch, phòng vật tư, phòng kinh doanh. Bộ Các báo cáo đánh giá trách nhiệm của các phận cung cấp thông tin về định mức như phòng trung tâm trách nhiệm cũng được lập như báo cáo kỹ thuật. chi phí, giá thành, báo cáo doanh thu, báo cáo lợi nhuận,... (57/57 doanh nghiệp lập). * Nội dung thông tin KTQT cung cấp 3. Đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu Tác giả khảo sát doanh nghiệp SXTACN khu thông tin của nhà quản trị trong quá trình vực đồng bằng sông Hồng cho thấy các doanh quản lý nghiệp này đều lập báo cáo kế toán quản trị theo yêu cầu của nhà quản lý doanh nghiệp. Khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà quản trị trong quá trình quản lý các doanh nghiệp Hầu hết các DNSXTACN đều lập một số báo SXTACN thể hiện qua bảng 1. cáo KTQT thông thường như báo cáo phục vụ việc lập kế hoạch: dự toán tiêu thụ, dự toán sản Qua đó, có thể thấy khả năng đáp ứng nhu cầu xuất, dự toán chi phí NVLTT, dự toán chi phí thông tin phục vụ các giai đoạn quản lý của KTQT NCTT, dự toán chi phí sản xuất chung, dự toán các doanh nghiệp SXTACN khu vực đồng bằng chi phí bán hàng, dự toán chi phí QLDN,... Trong sông Hồng chưa cao, giá trị trung bình từ 3,414 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 47
  4. TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Soá 07 (192) - 2019 Bảng 1: Kết Bảngquả khảoquả 1: Kết sátkhảo khả sát năngkhảđáp ứng năng nhu đáp ứngcầu thông nhu tin tin cầu thông tích trên các nội dung: phân tích CVP và của nhà của quản trịquản nhà trongtrịquá trình trong quáquản trìnhlý quản lý phân tích thông tin KTQT cho việc ra quyết định. Không Không Dưới Dưới Trung Trung TT TT Câu hỏi Câu hỏi đạt yêu đạt trung yêu trung bình bình Tốt TốtRất tốt Rất tốt Muốn thực hiện phân tích CVP thì cầu bình bình cầu các doanh nghiệp SXTACN cần hoàn 14 Đánh giá 14 mức Đánhđộgiá đápmứcứngđộnhu đáp ứng nhu cầucho thông thiện phân loại chi phí theo cách ứng cầu thông tin nhàtinquản cho nhà trị quản trị tronglập trong giai đoạn giaikế đoạn lập kế hoạch 0 hoạch 00 0 61,40% 61,40% 31,50%31,50% 7,10%7,10% xử chi phí. Với việc phân tích CVP 15 Đánh giá 15 Đánh giá mức độ đáp ứng nhu mức độ đáp ứng nhu sẽ giúp cho nhà quản trị đưa ra quyết cầucho thôngnhàtinquản cho nhà trị quản trị cầu thông tin trong giai đoạn điều hành hoạt định trong sử dụng nguồn lực chưa trong giai đoạn điều hành hoạt động động 0 0 0 0 64,90% 21,10% 14,00% 64,90% 21,10% 14,00% khai thác hết, quyết định đặt giá trong 16 Đánh giá mức độ đáp ứng nhu 16 Đánh giá mức độ đáptinứng các trường hợp. cầu thông chonhu nhà quản trị cầu thông tin cho nhà quản trị trong giai đoạn kiểm soát 0 0 68,40% 21,80% 9,80% Ngoài ra, KTQT cần phân tích trong giai đoạn kiểm soát 0 0 68,40% 21,80% 9,80% 17 Đánh giá mức độ đáp ứng nhu thông tin thích hợp cho việc ra quyết 17 Đánh giá mức độ đáptinứng cầu thông chonhu nhà quản trị cầu thông tin choquá trong nhàtrình quảnra trị quyết định 0 0 35,10% 50,90% 14,00% định như quyết định từ chối hay chấp trong quá trình ra quyết định 0 0 35,10% 50,90% 14,00% nhận một đơn đặt hàng đặc biệt, Bảng 2: Kết quả phân tích trên phần mềm SPSS quyết định tiếp tục hay chấm dứt hoạt Bảngvề 2:khả Kếtnăngquả đáp phânứng tíchnhu trêncầuphần thôngmềm tin của SPSS nhà quản trị về khả năng đáp ứng nhutrong cầu quá thông trình tin quản của nhàlý quản trị động của một bộ phận, quyết định tự sản xuất hay trong quá trình quản lý mua ngoài, quyết định bán ở giai đoạn nửa thành TT Câu hỏi Mean phẩm hay thành phẩm. TT 14 Đánh giá Câu mức độ hỏiđáp ứng nhu cầu thông tinMean cho nhà quản trị trong giai đoạn lập kế hoạch 3,457 Trong trường hợp ra quyết định từ chối hay chấp 14 Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin 15 Đánh giá mức độ đáp ứng cho nhà quản trị trong giai đoạn lập kế hoạch nhu cầu thông tin 3,457 nhận một đơn đặt hàng đặc biệt là thấp hơn giá cho nhà quản trị trong giai đoạn điều hành 15 Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin hoạt động 3,491 bán thông thường, KTQT trong các doanh nghiệp cho nhà quản trị trong giai đoạn điều hành 16 Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin SXTACN khu vực Đồng bằng sông Hồng sẽ phân hoạt động 3,491 cho nhà quản trị trong giai đoạn kiểm soát 3,414 tích giá bán của đơn đặt hàng đó có đảm bảo đạt 16 Đánh17 giá mức Đánhđộ giáđáp mứcứng độ nhu cầu nhu thôngcầutin 3,414 3,789 được các mục tiêu đặt ra như bù đắp biến phí, đảm đáp ứng thông tin cho nhà quản trị trong cho nhà quản giai đoạnquá trị trong kiểm soát trình ra quyết định 17 Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin bảo mức lợi nhuận mong muốn hay không. cho nhà quản trị trong quá trình ra quyết định 3,789 Với việc sản xuất nhiều loại TACN như các Qua đó, có thể thấy khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ các giai đoạn quản lý của KTQT các doanh nghiệp SXTACN khu vực đồng bằng sông doanhHồngnghiệp chưa SXTACN khu vực Đồng bằng sông đến cao, 3,789. giá trị trung Về độ bình hài từ lòng 3,414 đến của 3,789.nhà Về quản độ trị hài Qua đó, có thể thấy khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ các giai đoạn doanh lòng của nhà Hồng quản trị thì KTQT doanh cần phân tích thông tin để quyết nghiệp nghiệp với với hệ thống hệ KTQT KTQT thống doanh nghiệp, doanh giá nghiệp, trị trung bình giá là trị3,401. Nhà quản trị quản lý của KTQT các doanh nghiệp SXTACN khu vực đồng bằng sông Hồng chưa thực sự hài lòng cao về tổ chức KTQT của doanh nghiệp. địnhchưa tiếp tục hay chấm dứt hoạt động sản xuất cao, giá trị4.trung trung bình bìnhtừ 3,414 làchức 3,401. đến cấp cungNhà 3,789.quản Về độ phântrị hài chưa lòngtincủa thôngthực kếsự nhà hàiquản trị quản chủng doanh Hoàn thiện tổ và tích toán trị loại sản phẩm TACN nào mà đang bị lỗ. nghiệp với4.1.hệ Hoàn thốngthiện KTQT doanh nghiệp, giá trị trung KTQTbình là 3,401. Nhà quản trị lòng cao về tổtổchức chức phân KTQT tích thông chưa thực sự hài lòng cao về tổ chức KTQT của doanh nghiệp. của tindoanh nghiệp. Căn cứ vào việc so sánh chênh lệch lợi nhuận 4. Hoàn thiện tổ 4. Hoàn thiện tổ chức cung cấp và phân tích giữa phương án tiếp tục hay dừng hoạt động sản chức cung cấp và phân tích thông tin kế toán quản trị 4.1. Hoàn thiện tổ chức phân tích thông tin KTQT thông tin kế toán quản trị xuất sản phẩm đó để ra quyết định. Tuy nhiên, 4.1. Hoàn thiện tổ chức phân tích thông tin khi ra quyết định tiếp tục hay chấm dứt hoạt động KTQT của bộ phận kinh doanh trong doanh nghiệp, cần Về bộ máy phân tích thông tin KTQT, cần chú ý những yếu tố khác như công ăn việc làm thiết kế bộ máy theo mô hình phân tán, bộ phận của người lao động đã gắn bó lâu dài với doanh phân tích là kế toán, vừa đảm nhiệm một số chức nghiệp, nguồn hàng cung cấp cho khách hàng năng KTTC và KTQT, vừa thực hiện công việc quen thuộc,... phân tích thông tin KTQT ở phần hành mà mình Với quyết định bán ở giai đoạn nguyên liệu đảm nhiệm. Một số phần hành chung như phân qua sơ chế hay thành phẩm TACN, các doanh tích CVP có thể do kế toán tổng hợp thực hiện. nghiệp SXTACN cần so sánh chênh lệch lợi Về nội dung phân tích, các doanh nghiệp nhuận giữa các phương án để ra quyết định. Nếu SXTACN khu vực Đồng bằng sông Hồng cần phân bán ở giai đoạn nguyên liệu qua sơ chế có lợi 48 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
  5. Soá 07 (192) - 2019 TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP nhuận cao hơn thì các doanh nghiệp nên bán ở bộ phận, có biện pháp điều chỉnh hoạt động của giai đoạn đó, nhưng phải tìm cơ cấu tối ưu cho các bộ phận. việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Vì nếu chỉ Đối với chi phí, các doanh nghiệp SXTACN bán nguyên liệu sơ chế, các khách hàng thường cần xây dựng các báo cáo kiểm soát chi phí nhằm xuyên của doanh nghiệp sẽ từ bỏ doanh nghiệp, giám sát chặt chẽ việc thực hiện định mức, dự doanh nghiệp lại mất khoảng thời gian tìm kiếm toán chi phí, tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp. thị trường mới mà chưa biết tương lai thị trường Có thể lập báo cáo kiểm soát chi phí ở các doanh sẽ ra sao. Ở tình huống này, các doanh nghiệp nghiệp SXTACN nhằm so sánh chi phí thực hiện SXTACN cần cân nhắc kỹ nhiều yếu tố khác để với dự toán hoặc định mức. quyết định xem bán ở giai đoạn nào thì có lợi ích Đối với báo cáo thực hiện, phải thể hiện được cao trên các phương diện. kết quả thực tế đạt được và dự toán, cần lập các 4.2. Hoàn thiện tổ chức cung cấp thông tin báo cáo như: báo cáo kết quả bán hàng, báo cáo kế toán quản trị kết quả kinh doanh theo từng mặt hàng, báo cáo * Hoàn thiện bộ phận lập báo cáo KTQT kết quả kinh doanh dạng lãi trên biến phí. Cần tổ chức bộ phận lập báo cáo KTQT, giao Với những doanh nghiệp theo đuổi chiến lược trách nhiệm lập báo cáo tới từng bộ phận liên đa dạng hóa sản phẩm thì xem xét báo cáo đánh quan để thực hiện lập báo cáo KTQT. Bộ phận giá trách nhiệm của trung tâm doanh thu trên góc lập một số báo cáo thực hiện về sản xuất, doanh độ số lượng sản phẩm các mặt hàng bán ra có tăng thu có thể do kế toán đảm nhiệm các phần hành không, có đạt chỉ tiêu kế hoạch không, từ đó doanh đó thực hiện. Báo cáo về tình hình lao động có nghiệp cũng cần có chính sách khen thưởng và kỷ thể do bộ phận nhân sự lập. Báo cáo sử dụng vật luật đích đáng. Khi đó cần lập báo cáo đánh giá tư có thể do phụ trách phân xưởng sản xuất lập. trách nhiệm của trung tâm doanh thu. Doanh nghiệp quy mô lớn và vừa sẽ triển Chỉ tiêu phi tài chính đánh giá trách nhiệm của khai hệ thống ERP, những báo cáo sẵn có trên bộ phận bán hàng như chỉ tiêu khách hàng: đo hệ thống thì không cần phải lập mà hệ thống sẽ lường sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm tự động lên báo cáo. Tuy nhiên, những báo cáo công ty, về dịch vụ bán hàng, chăm sóc khách có tính chất tổng hợp, vẫn cần được lập nhằm hàng. Những doanh nghiệp SXTACN theo đuổi cung cấp thông tin tổng thể cho nhà quản trị. chiến lược khác biệt về sản phẩm cần chú ý viễn Cần phân công nhiệm vụ rõ ràng cho bộ phận cảnh khách hàng để đánh giá bộ phận bán hàng. lập báo cáo KTQT tổng hợp cũng như phân các Khi đó, còn đánh giá trách nhiệm của bộ phận sản quyền truy nhập tương ứng để họ có đủ dữ liệu xuất trong việc chất lượng sản phẩm được khách lập báo cáo. hàng đánh giá cao. Với việc đánh giá hiệu quả * Hoàn thiện nội dung cung cấp thông tin đầu tư, sử dụng một số chỉ tiêu đánh giá thành KTQT quả đầu tư như: ROE, ROCE, ROI, RI để lập báo cáo đánh giá trung tâm đầu tư. Các doanh nghiệp SXTACN khu vực Đồng bằng sông Hồng hầu như chỉ thực hiện một số báo cáo KTQT nhất định, số lượng và nội dung Tài liệu tham khảo: báo cáo chưa đáp ứng đủ yêu cầu thông tin của TS. Nguyễn Cửu Đỉnh, ThS. Nguyễn Thị Bích Vân (2017), Phương pháp thẻ điểm cân bằng trong quản trị nhà quản lý. Vì vậy, cần tổ chức lập các báo cáo doanh nghiệp, tạp chí Tài chính 09/07/2017.  KTQT nhằm cung cấp thông tin toàn diện hơn Phan Đức Dũng (2012), Kế toán quản trị, NXB Lao cho các quyết định kinh doanh. động - Xã hội. Đối với các báo cáo thực hiện cần thiết kế Hoàng Khánh Vân (2017), Nghiên cứu phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm tại các dưới dạng thông tin thực hiện và dự toán nhằm doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam, Luận so sánh số liệu thực tế với dự toán, từ đó doanh án tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân. nghiệp đánh giá việc thực hiện dự toán của các Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 49
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2