intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo: "Cách sử dụng máy đo và máy kiểm soát bức xạ xách tay"

Chia sẻ: Lê Huy Ba Duy | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:25

111
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Máy sử dụng một ống GeigerMueMáy sử dụng một ống GeigerMueller để phát hiện bức xạ. Các ống Geiger tạo ra một xung điện hiện hành, mỗi bức xạ thời gian đi qua các ống và ion hóa gây ra. Mỗi xung là một xử lý điện tử và mã hóa ra một số , máy sẽ hiển thị số đếm ở chế độ mà bạn chọn. Số đếm được thay đổi theo từng phút.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo: "Cách sử dụng máy đo và máy kiểm soát bức xạ xách tay"

  1. Giáo viên hướng dẫn: Th s . Tr ươn g Tr ườn g Gi S ơn Sinh viên thực hiện:          Tra à n Va ê n Th ò n h • Bu ø i Vie ä t Du õ n g Bu • Lö ô n g Va ê n Min h Lö
  2.  Radiation Alert Inspector Đây  là  một  dụng  cụ y  tế  được  tối  ưu  hóa  để    phát hiện các mức thấp của bức xạ. Nó  đo bức  xạ alpha, beta, gamma, và tia x. 
  3. • Phát hiện và đo nhiễm bẩn bề mặt  • Giám sát bức xạ có thể tiếp xúc trong khi  làm việc với các hạt nhân phóng xạ  • Tầm soát ô nhiễm môi trường  • Phát hiện khí hiếm và năng lượng hạt  nhân phóng xạ thấp khác 
  4. Làm thế nào đo và phát hiện bức xạ? Máy  sử  dụng  một  ống  Geiger­Mueller  để  phát  hiện  bức  xạ.  Các  ống  Geiger  tạo  ra  một  xung  điện  hiện  hành,  mỗi  bức xạ  thời  gian  đi  qua  các  ống và  ion  hóa gây ra. Mỗi  xung là một xử lý  điện  tử và mã hóa ra một số , máy sẽ hiển thị  số  đếm  ở chế  độ mà bạn chọn. Số  đếm  được thay đổi theo từng phút.
  5. Các lưu ý: • Không để máy ở nhiệt độ trên 100°F (38°C), hoặc  trong ánh sáng mặt trời trực tiếp trong thời gian dài .  • Không sử dụng trong điều kiện ẩm ướt. Nước có thể  làm hỏng mạch và bề mặt mica rất mỏng của ống  đếm. • Không để máy trong lò vi sóng, nó không thể đo  sóng vi ba, bạn có thể làm nó hỏng. • Dụng cụ này có thể bị ảnh hưởng và có thể không  hoạt động chính xác nếu để gần các thiết bị sử  dụng điện từ trường,vô tuyến điện như: radio, lò vi  sóng,..
  6. • Nếu bạn không sử dụng lâu hơn một  tháng, hãy tháo pin ra để tránh thiệt hại  từ việc pin bị ăn mòn. Thay pin ngay khi  có dấu hiệu cảnh báo xuất hiện trên  màn hình.  • Hãy thận trọng khi sử dụng ở độ cao  cao hơn 8.000 feet (2.438,4 m), là ống  đếm có thể vỡ.  • Khi di chuyển máy, máy cụ sẽ không  hoạt động đúng và có thể gây ra hư  hỏng trong quá trình họat động. 
  7. Các bộ phận của máy  Màn hình LCD (liquid crystal display) cho thấy các chỉ số khác nhau theo các cài đặt chế độ, chức năng được thực hiện, và tình trạng pin Các công tắc: Máy có hai công tắc chuyển đổi phía trên máy
  8. Mode Switch: mR /hr, µ Sv/hr: Màn hình hiển thị số cho thấy mức độ bức xạ hiện tại ở milliroentgens /hr hoặc khi sử dụng đơn vị SI là microsieverts /hr Trong chế độ mR / hr, máy sẽ hiển thị mức độ bức xạ từ: 0,001-100. Trong chế độ µSv/hr, máy sẽ hiển thị mức độ bức xạ 0,01-1000.
  9. • Trong CPM, màn hình hiển thị mức độ  bức xạ hiện hành về số mỗi phút từ 0  đến 350.000. Khi X1000 được hiển thị  trên màn hình, đọc số nhân 1000 để có  được mức độ bức xạ hoàn chỉnh. Khi sử  dụng đơn vị SI, màn hình hiển thị mức  độ bức xạ trong mỗi giây từ: 0­5000.
  10. Off / On /Audio Switch (3) Audio: khi máy đang họat dộng mỗi sự kiện bức xạ phát hiện, ứng với một âm thanh click chuột On: máy hoạt động, nhưng âm thanh bị tắt. Off: máy không hoạt động. Bất cứ khi nào máy hoạt động, đèn đếm màu đỏ (8) sẽ nhấp nháy.
  11. Các cổng đầu vào / đầu ra : Cổng đầu vào Cal (9): cổng được sử dụng để đo đạc điện tử sử dụng một máy tạo xung. Cổng đầu ra (10): cho phép bạn tùy chọn giao diện với dữ liệu của một máy tính hoặc thiết bị khác.
  12. Indicators: Các chỉ số Màn hình hiển thị số (A): cho thấy mức độ bức xạ hiện hành trong các đơn vị được chỉ định bởi các thiết lập chế độ chuyển đổi. Một pin nhỏ (B): xuất hiện bên trái của màn hình hiển thị chỉ số pin. Một biểu tượng bức xạ (C): xuất hiện bên trái của màn hình hiển thị số khi các chế độ cảnh báo được kích hoạt. Một chiếc đồng hồ cát (D): xuất hiện bên trái của màn hình hiển thị dạng số, khi ở chế độ hẹn giờ.
  13. TỔNG (E): xuất hiện khi đang ở trong chế độ Total/Timer. Màn hình hiển thị tổng số tích lũy tính từ: 1 đến 9.999.000. Khi X1000 được hiển thị trên màn hình, ta đọc số nhân 1000 để có được mức độ bức xạ hoàn chỉnh. X1000 (F): sẽ xuất hiện khi màn hình hiển thị kết quả được nhân với 1000.
  14. • CAL (G): được hiển thị trong khi bạn đang hiệu chỉnh • SET (H): xuất hiện khi bạn đang cài đặt hẹn giờ ( hiển thị thời gian hẹn giờ thay vì mức độ bức xạ ), ở chế độ Cal (màn hình hiển thị số cho thấy các yếu tố Cal thay vì bức xạ hiện hành ) và trong khi cài đặt điều chỉnh trong trình đơn tiện ích và cảnh báo. • Các đơn vị đo lường hiện hành (I)-CPM, CPS, mR/ Các (I)-CPM, giờ hoặc μ Sv/giờ được hiển thị bên phải của màn gi Sv/gi hình.
  15. Timer Switch Off: Các bộ đếm thời gian không hoạt động Set: Chiều dài của thời gian hẹn giờ có thể được thiết lập bằng cách sử dụng nút "+" và nút “-”. Nếu bộ đếm thời gian đã hoạt động, màn hình sẽ hiển thị thời gian còn lại trong thời gian hẹn giờ. On: Các bộ đếm thời gian đang hoạt động và màn hình sẽ hiển thị tổng số tích lũy đến hiện tại trong thời gian hẹn giờ.
  16. Set Button Nút Set được sử dụng để thiết lập các lựa chọn cảnh báo các mặt hàng, trong Menu tiện ích, và thiết lập các cài đặt hiệu chuẩn. Nút ”+” và ” -” Các nút "+" và "-" được sử dụng để điều chỉnh màn hình hiển thị số để tính hẹn giờ, cài đặt cảnh báo, và các cài đặt hiệu chuẩn. Nút "+" và "-" cũng có thể được sử dụng để thực hiện lựa chọn trong Menu tiện ích
  17. Bắt đầu đo Trước khi bắt đầu đo Cài đặt một pin 9 volt tiêu chuẩn trong các ngăn chứa pin ở phía sau thấp hơn. Lưu ý: Đặt pin vào nắp phía dưới và chắc chắn rằng các dây được đặt ở phía bên của pin không vướng vào. Thiết lập Mode Switch tùy chọn chế độ mà bạn muốn : on/audio. Sau đó máy sẽ kiểm tra hệ thống trong 6 giây. Tất cả các chỉ số sẽ được hiển thị. Sau khi kiểm tra hệ thống, mức độ bức xạ được hiển thị ở chế độ chọn. Khoảng 30 giây sau khi bạn bắt đầu đo. Một tiếng bíp ngắn cho thấy đầy đủ thông tin được thu thập để bảo đảm máy họat động tốt.
  18. Hiến thị cập nhật: Trong chế độ tỷ lệ liều lượng, màn hình hiển thị dạng số được cập nhật mỗi ba giây. Trong chế độ Total/Timer các số hiển thị được cập nhật hai lần một giây. Maximum level (Mức tối đa): Khi mức tối đa cho chế độ hiện hành đã đạt được, máy sẽ bíp trong ba giây, tạm dừng trong ba giây, và lặp đi lặp lại mô hình này. Số nhấp nháy hiển thị. Các tiếng bíp và nhấp nháy hiển thị tiếp tục cho đến khi giảm xuống mức thấp hơn hoặc máy được tắt. Thời gian đáp ứng: Khi mức độ bức xạ ít hơn 6.000 CPM, sẽ có kết quả ngay lập tức. Khi mức độ bức xạ vượt quá 6.000 CPM sẽ có kết quả trong 6s Khi mức độ bức xạ vượt quá 12.000 CPM sẽ có kết quả trong 9s Lưu ý: Bạn có thể chọn thời gian cho kết quả tại mức bức xạ bất kỳ là: 3s , bằng cách sử dụng Menu Tiện ích .
  19. Autoranging (chọn thang do tự động): Khi mức bức xạ tăng quá chế độ cài sẵn, máy sẽ tự đổi sang thang đo x1000 Khi đó các đơn vị: mR/hr, µSv/hr and CPS không được áp dụng. Thực hiện theo các bước sau để hẹn giờ đo Thiết lập Mode Switch: Total/Timer và Timer 1. Switch: Set. Hẹn giờ đồng hồ cát và biểu tượng SET xuất hiện trên màn hình và giá trị được thiết lập là 00:01 (1 phút).
  20. Sử dụng nút "+" và nút "- " để điều chỉnh thời gian. Thời gian có thể được thiết lập từ 1 đến 10 phút, , từ 10 đến 50 phút hoặc từ 1 đến 24 giờ. Đặt Timer switch : On , máy sẽ bíp ba lần và bắt đầu đếm, biểu tượng đồng hồ cát nhấp nháy trong suốt thời gian hẹn giờ. Nếu bạn muốn xem còn bao nhiêu phút, bộ chuyển đổi để Set Timer. Màn hình hiển thị đếm ngược theo giờ và phút. Ví dụ, nếu màn hình hiển thị: 00:21, tức là còn lại 21 phút trong thời gian hẹn giờ. Các chỉ số đồng hồ cát sẽ hiển thị trong bất kỳ chế độ cài đặt nào và sẽ nhấp nháy trong khi bộ đếm thời gian là tổng cộng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2