YOMEDIA
ADSENSE
Báo cáo dự án (MS11): Thiết lập vườn ươm và đào tạo để nâng cao hiệu quả chất lượng cây giống và thử nghiệm các mô hình trồng Macadamia tại 3 tỉnh phía Bắc Việt Nam - Báo cáo giai đoạn 11
92
lượt xem 8
download
lượt xem 8
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
14 giống Macadamia đã được lựa chọn cho 3 điểm trồng khảo nghiệm thuộc dự án. Các loại giống này bao gồm 10 giống tốt nhất của Úc và 4 giống tốt nhất của Trung Quốc, bao gồm 264, 344, 741, 849, 816, 842, 814, A4, A16, A38 (từ Úc) và GY1, 695, 900, OC (từ Trung Quốc).
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo dự án (MS11): Thiết lập vườn ươm và đào tạo để nâng cao hiệu quả chất lượng cây giống và thử nghiệm các mô hình trồng Macadamia tại 3 tỉnh phía Bắc Việt Nam - Báo cáo giai đoạn 11
- Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Hợp tác về Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 037VIE05 Thiết lập vườn ươm và đào tạo để nâng cao hiệu quả chất lượng cây giống và thử nghiệm các mô hình trồng Macadamia tại 3 tỉnh phía Bắc Việt Nam Báo cáo MS11 Phần 1, 2, & 3 Phần 1. Xuất bản nghiên cứu/ Báo cáo kỹ thuật về các kết quả tạm thời từ các khu trồng khảo nghiệm các loại giống hạt Macadamia (Ít nhất là 10 loại giống cây trồng tại 3 tỉnh). Phần 2. Báo cáo về việc đánh giá các loại giống cây trồng hiện có. Phần 3. Quy trình nghiên cứu và quản lý, bao gồm việc phân công trách nhiệm đối với việc duy trì quản lý, phân tích và báo cáo về các khu trồng khảo nghiệm các loại giống macadamia. Người viết Báo cáo: Ông Martin Novak Với sự hỗ trợ của GS. Hoàng Hòe, ông Kim Wilson và ông Kim Jones Tháng 6 năm 2010
- Mục lục 1. Thông tin về tổ chức ______________________________________________________ 3 2. Tổng quan về Báo cáo giai đoạn 11 __________________________________________ 5 3. Tóm tắt báo cáo _________________________________________________________ 6 4. Giới thiệu & bối cảnh _____________________________________________________ 7 5. Phần 1. Xuất bản nghiên cứu/ Báo cáo kỹ thuật về những kết quả tạm thời từ các khu trồng khảo nghiệm các loại giống Macadamia (ít nhất là 10 loại giống cây tại 3 tỉnh). _________________________ 8 5.1 Các báo cáo về những kết quả tạm thời từ các khu trồng khảo nghiệm các loại giống Macadamia. ____________ 9 5.2 Những nhận xét chung về các khu trồng khảo nghiệm căn cứ trên các báo cáo tiến độ năm 2008 ________________________________________________________11 5.3 Đề xuất về sử dụng quy định trồng khảo nghiệm của Úc ____________________ 12 5.4 Nhận xét chung về các điểm trồng khảo nghiệm căn cứ trên các báo cáo tiến độ năm 2010 ______________________________________________________________ 12 6. Phần 2. Báo cáo về việc đánh giá các giống cây hiện có.________________________12 6.1 Nghiên cứu khảo nghiệm giống của FSI ________________________________12 6.2 Nghiên cứu khảo nghiệm giống của WASI ______________________________15 6.3 Nghiên cứu khảo nghiệm giống của các nhà nghiên cứu Trung Quốc ________18 6.4 Nghiên cứu khảo nghiệm giống của các nhà nghiên cứu Thái Lan___________20 6.5 Nghiên cứu khảo nghiệm giống của các nhà nghiên cứu Nam Phi.___________23 7. Phần 3 Quy trình nghiên cứu và quản lý, bao gồm việc phân công trách nhiệm đối với việc duy trì quản lý, phân tích và báo cáo về các khu trồng khảo nghiệm các loại giống Macadamia. 24 7.1 Nghiên cứu về các giống Macadamia ___________________________________25 7.2 Tiêu chí lựa chọn những giống Macadamia tốt nhất và phù hợp ____________25 8. Các bước tiếp theo ______________________________________________________26 9. Kết luận _______________________________________________________________26 1
- Các phụ lục đính kèm Phụ lục 1 - Điểm trồng khảo nghiệm Văn Linh Phụ lục - 1.1 Báo cáo khu trồng khảo nghiệm Văn Linh, tháng 5/2008 Phụ lục 2 - Điểm trồng khảo nghiệm Ba Vì. Phụ lục 2.1 - Báo cáo khu trồng khảo nghiệm Ba Vì, tháng 5/2008. Phụ lục 3 - Điểm trồng khảo nghiệm Yên Thủy. Phụ lục 3.1 - Báo cáo khu trồng khảo nghiệm Yên Thủy năm 2008. Phụ lục 4 - Kế hoạch trồng khảo nghiệm của Công ty Vinamaca Phụ lục 5 - Các điểm trồng khảo nghiệm ở Úc. Phụ lục 6 - Báo cáo đầy đủ của FSI. Phụ lục 7 - Báo cáo đầy đủ của WASI. Phụ lục 8 - Các báo cáo của Trung Quốc. Phụ lục 9 - Báo cáo của Thái Lan. Phụ lục 10 - Báo cáo về giống Macadamia của Nam Phi. Phụ lục 11 - Các quy trình nghiên cứu của Úc. Phụ lục 12 - Các số liệu so sánh về khí hậu giữa Úc và Việt Nam. Phụ lục 13 - Báo cáo bằng hình ảnh về các khảo nghiệm giống của dự án 2
- 1. Thông tin về tổ chức Thiết lập vườn ươm và đào tạo để nâng cao Tên dự án hiệu quả chất lượng cây giống và thử nghiệm các mô hình trồng Macadamia tại 3 tỉnh phía Bắc Việt Nam Trung tâm Môi trường, Du lịch và Phát triển Cơ quan đại diện phía Việt Nam (CETD) GS Hoàng Hoè Lãnh đạo nhóm Dự án Việt Nam Hiệp hội Trang trại Lâm nghiệp Á Nhiệt đới Cơ quan đại diện phía Úc Martin Novak, Kim Wilson Nhân sự phía Úc 01 tháng 01 năm 2006 Ngày bắt đầu thực hiện 31 tháng 12 năm 2008 Ngày kết thúc (theo dự án gốc) 15 tháng 12 năm 2010 Ngày kết thúc (thay đổi) 6 tháng Giai đoạn báo cáo Các địa chỉ liên lạc Tại Úc: Trưởng nhóm Martin Novak Điện thoại: 61 2 66895027 Tên: Chủ tịch 61 2 66895227 Chức vụ: Fax: Hiệp hội Trang trại Lâm martinnovak@bigpond.com Tổ chức Email: nghiệp Á Nhiệt đới Tại Úc: Liên lạc hành chính Valda Mitchell 61 2 66284372 Tên: Điện thoại: Cán bộ hành chính 61 2 66284386 Chức vụ: Fax: Hiệp hội Trang trại Lâm sffa@ceinternet.com.au Tổ chức Email: nghiệp Á Nhiệt đới Tại Việt Nam Hoàng Hòe 04 8642670, 04 7560233 Tên: Điện thoại: Giám đốc 04 7560233 Chức vụ: Fax: CETD hoehoang2@gmail.com Tổ chức Email: 3
- 2. Tổng quan về Báo cáo giai đoạn lần thứ 11 Phần 1. Xuất bản nghiên cứu/ Báo cáo kỹ thuật về các kết quả tạm thời từ các khu trồng khảo nghiệm các loại giống hạt Macadamia (Ít nhất là 10 loại giống cây trồng tại 3 tỉnh). 14 loại cây đã được trồng ở các khu khảo nghiệm thuộc 4 tỉnh Ba Vì, Hòa Bình, Lạng Sơn và Đắk Lắk. Ngoài ra, các khu trồng khảo nghiệm của FSI và WASI cũng được xem xét trong báo cáo này. Phần 2. Báo cáo về việc đánh giá các loại giống cây trồng hiện có. Vì sản lượng của nhân hạt là yếu tố quan trọng nhất trong việc đánh giá các giống cây, kết quả của các điểm khảo nghiệm 3 năm của dự án sẽ không còn quá quan trọng đối với 3 đến 4 năm tới. Các điểm trồng khảo nghiệm của FSI và WASI – những nơi đang cung cấp nhân hạt sẽ là những điểm để đánh giá. Các điểm khảo nghiệm giống tổng thể ở Úc đã cung cấp những đánh giá về các loại cây cho đến nay. Các điểm khảo nghiệm khác ở Trung Quốc, Thái Lan, Hawaii và Nam Phi cũng bổ sung thêm những đánh giá. Phần 3. Quy trình nghiên cứu và quản lý, bao gồm việc phân công trách nhiệm đối với việc duy trì quản lý, phân tích và báo cáo về các khu trồng khảo nghiệm các loại giống Macadamia. Hiệp hội Macadamia của Việt Nam cùng với các tổ chức nghiên cứu đã cùng tham gia, theo đó áp dụng cách tiếp cận của Úc và Nam Phi. Các tiêu chí lựa chọn về chọn lựa cây được nêu chi tiết trong báo cáo này. 3. Tóm tắt báo cáo 14 giống Macadamia đã được lựa chọn cho 3 điểm trồng khảo nghiệm thuộc dự án. Các loại giống này bao gồm 10 giống tốt nhất của Úc và 4 giống tốt nhất của Trung Quốc, bao gồm 264, 344, 741, 849, 816, 842, 814, A4, A16, A38 (từ Úc) và GY1, 695, 900, OC (từ Trung Quốc). Các giống bổ sung của Úc cũng đã không được chuyển tới vào năm 2008, bao gồm A203, A268 và Daddow và đã được đưa vào các điểm khảo nghiệm mới. Các điểm trồng khảo nghiệm ban đầu được thiết lập tại 3 tỉnh Ba Vì, Hòa Bình và Lạng Sơn – là vùng cận nhiệt đới ở phía Bắc Việt Nam trong năm 2007 và 2008. Năm 2009, một điểm trồng khảo nghiệm mới được thiết lập ở Đắk Lắk và đã minh chứng được cao nguyên là một vùng đất hứa hẹn nhất cho phát triển Macadamia ở Việt Nam. Các điểm khảo nghiệm mới ở Vùng Tây nguyên đã được lên kế hoạch vào năm 2010. Ông Craig Hardener and ông Kim Wilson – những người có nhiều kinh nghiệm trong khảo nghiệm các loại giống ở Úc - đã thiết kế các điểm trồng khảo nghiệm ở Việt Nam. Do khuôn khổ thời gian của dự án bị hạn chế, cho đến nay, chưa có đủ các số liệu đánh giá về các loại giống. Cần phải mất 6 đến 7 năm để có được các số liệu đầy đủ và phải mất 15 đến 20 năm để có thể đánh giá đầy đủ được loại giống nào phù hợp, mang lại sản lượng nhân hạt cao. Về khía cạnh nào đó, các điểm trồng khảo nghiệm của FSI và WASI có vai trò quan trọng trong việc đưa ra các chỉ số ban đầu về những loại cây giống tiềm năng. Các số liệu về sự phát triển của cây, hoa, hạt, sản lượng hạt trong vỏ là những loại số liệu được quan tâm, tuy nhiên số lượng và chất lượng nhân hạt sẽ là những nhân tố quyết định đối với việc lựa chọn giống. Điều này sẽ đòi hỏi phải có nhiều thời gian và có một quá trình như việc phát triển ngành công nghiệp. 4
- Việc phát triển ngành công nghiệp Macadamia ở Úc đã cho những kinh nghiệm quan trọng đối với việc phát triển những giống cây tốt nhất. Ý tưởng về một giống cây Macadamia “xuất sắc”, đáp ứng các yêu cầu có thể là một khái niệm hay mang tính mục tiêu nhưng không chắc xảy ra trong thực tế. Nếu một loại cây được xem là hợp thời vụ và chỉ biến thể theo địa điểm thì cần phải lưu ý câu “cây nào, vụ nấy theo vùng phù hợp”. Do vậy, ý tưởng xác nhận những giống cây phù hợp với Việt Nam cần được tiếp cận một cách nhạy bén. Có thể có giá trị đối với việc xem xét xác nhận các vườn ươm trong việc sản xuất các giống cây có chất lượng phù hợp với môi trường và các điều kiện, trong khi vẫn phát triển các giống cây mới và được cải tạo giống. Thông tin về các loại giống thu thập được từ nghiên cứu và thực tiễn ở Úc, Hawaii, Nam Phi, Trung Quốc và Thái Lan tiếp tục được xem xét như là kết quả của dự án trong việc hỗ trợ hợp tác giữa những người quan tâm đến ngành công nghiệp Macadamia trên toàn cầu. Các báo cáo liên quan đến vấn đề này được đính kèm trong báo cáo này. Sự hợp tác này cần tiếp tục được duy trì trong suốt thời gian dự án, cùng với Hiệp hội Macadamia ở Việt Nam và các tổ chức nghiên cứu. Nghiên cứu và quản lý các điểm trồng khảo nghiệm giống cần đặt mục tiêu xác định và phát triển các loại cây mà sẽ nâng cao năng suất cây trồng, lợi nhuận và tính bền vững. Quy trình nghiên cứu và quản lý, kể cả việc phân công trách nhiệm đã ngày càng tiến bộ theo từng giai đoạn của dự án và điều này cần được duy trì cho sự phát triển của ngành công nghiệp này. Đây sẽ là trách nhiệm quan trọng của những người quan tâm đến ngành công nghiệp Macadamia – những người đại diện cho Hiệp hội Macadamia của Việt Nam và sự ủng hộ của những đơn vị nghiên cứu và của Bộ NN & PTNT nhằm đảm bảo cho sự phát triển của ngành công nghiệp này. Báo cáo này có đính kèm các quy trình nghiên cứu và quản lý chi tiết và các kết quả phát hiện đối với việc trồng khảo nghiệm giống được xây dựng và thực hiện tại Úc và Nam Phi. 4. Giới thiệu và bối cảnh. Các loại giống Macadamias trồng mang tính thương mại đã được phát triển từ Macadamia integrifolia and Macadamia tetraphylla. Đây chỉ là những loại Macadamia mang tính thương mại và ngành công nghiệp thế giới dựa vào những loại giống và cây ghép từ 2 loại này. Ngành công nghiệp thương mại của Úc và Hawaiian trồng phần lớn loại M.integrifolia, ở Trung Quốc, Nam Phi và New Zealand trồng chủ yếu loại M. tetraphylla. Nói chung, thị trường thế giới chuộng loại integrifolia hơn vì màu nhân hạt trắng hơn. Những người trồng Macadamia thích loại đó vì hạt tự rụng từ trên cây và các nhà chế biến cũng ưa chuộng giống này vì hạt tròn hơn và vỏ dày hơn. Lịch sử của việc sử dụng hạt cây Macadamia là những người thổ dân Úc, tuy nhiên việc lựa chọn được các loại giống cây phù hợp cho đến ngày nay là từ đầu thế kỷ 19 khi người Châu Âu đến định cư ở vùng Bắc NSW và vùng đông bắc Queensland. Cây tự nhiên thuộc vùng cận nhiệt đới của miền đông Úc và lúc đó những người nông dân trồng trồng giống cây này với quy mô nhỏ - họ là những người đầu tiên lựa chọn những cây có sản lượng NIS cao nhất. Ngày công nghiệp Hawaiian bắt đầu trên cơ sở nhập hạt giống từ Úc vào những năm 80 (Trochoulias 1989). Những lần giới thiệu quan trọng được thực hiện vào cuối thế kỷ 19 bởi W.H. Purvis (1881), Anh em nhà Jordan (1892) và Ban Nông nghiệp (1881-1895) (Shigeura & Ooka 1984). Van Tassell là người tiên phong trong ngành công nghiệp của Hawaiian, người đã vượt qua rất nhiều trở ngại để thành lập được Công ty nhân hạt Macadamia vào năm 5
- 1922 – công ty đầu tiên dám thử trồng những vườn Macadamia với hàng ngàn cây vì mục đích kinh doanh (Agropress 3/94). Ngành công nghiệp thương mại của Hawaii đã được thành lâp sớm hơn và với quy mô lớn hơn so với ở Úc. Việc phát triển ngành công nghiệp Macadamia ở Hawaii rất được Chính phủ khuyến khích. Việc phát triển ngành công nghiệp này phần lớn dựa vào nỗ lực của các nhà khoa học ngành nông nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), Viện khảo nghiệm liên bang và Viện khảo nghiệm nông nghiệp Hawaii (HAES) thuộc Trường Đại học tổng hợp Hawaii (Shigeura & Ooka 1984). Nghiên cứu của HAES là lời giải đáp cho các giống tiêu chuẩn của ngành công nghiệp này ở cả Úc và Hawaii. Năm 1936 đánh dấu sự khởi đầu của việc ghép cành thành công ở Hawaii và điều này đã dẫn tới việc lựa chọn các loại giống cây phù hợp phục vụ cho việc ghép cây làm kinh doanh. Tình cờ, họ đã phát hiện ra tầm quan trọng của việc khoanh vỏ cành trước khi cắt cành để ghép. Đây là công việc chính đươc tiến hành từ năm 1937 đến 1939 cho 60.000 cây ghép để đánh giá. Kết quả là lựa chọn 62 cây ghép và trồng ở 4 vườn thử nghiệm trên 4 đảo. Trong suốt những năm 1940, TS. Storey bắt đầu đánh giá những loại cây này so với những loại cây khác, phần lớn quá trình khảo nghiệm được tiến hành tại Nhà máy thuộc Công ty Đường Honokaa. Cuối cùng, đến năm 1948, TS. Storey đã được tặng thưởng về việc xác định được giống đối với 5 sự lựa chọn và 2 lựa chọn nữa vào năm 1952. Những lựa chọn đó là Ikaika (HAES 333), Kohala (386), and Pahuu (425), tất cả từ vườn cây của Van Tassel tại Mt. Tantalus. Sau đó Kakea (508) đã chọn ở Honolulu năm 1936, Keauu (660) từ vườn cây Deschmanda tại Kauai và Keahou (246), và cho thụ phấn từ Vùng biển Kona. Sự nhạy bén của các nhà kinh doanh Mỹ và việc phát triển trồng cây Macadamia ở Hawaii đã là cơ sở quan trọng cho việc phát triển ngành công nghiệp Macadamia trên khắp thế giới. Chỉ đến giữa những năm 1990 ngành công nghiệp Úc mới bắt kịp ngành công nghiệp của Hawaii – nước dẫn đầu về ngành công nghiệp này trong cả lĩnh vực nghiên cứu và sản xuất. Cây Macadamia vốn dĩ là sản xuất kinh doanh có thể phát triển và đa dạng đã được hỗ trợ bởi Norman Greber ở Úc, người đã hoàn thiện cách ghép mặt đơn giản cách mà ngày nay vẫn áp dụng (Power 1982). Việc phát triển này có thể giúp dòng vo tính của các giống cây, do vậy một cây tốt nhất có thể được nhân giống nhằm đảm bảo có một vườn đồng bộ. Việc kinh doanh và hoạt động chế biến đầu tiên, có tổ chức ở Úc được phát triển bởi gia đình Angus (và các công ty trang trạng khổng lồ của Mac ở Úc có nguồn gốc từ nhà chế biến gia đình Angus) – mà đã bắt đầu trong khoảng thời gian Thế chiến thứ hai. Những nhà sản xuất và chế biến có quy mô lớn đầu tiên ở Úc là Nhà máy tinh chế đường Commonwealth (C.S.R) Các đồn điền Macadamia của Úc (M.P.A.) và Các đồn điền Gray, những người vào những năm 1960 và 1970 đã đem lại cho ngành công nghiệp này những triển vọng trong tương lai lâu dài. Đó là sự phát triển kinh doanh, mang lại những động lực cho cả những người trồng cây và các nhà nghiên cứu. Đã có rất nhiều người tiên phong – những người, bằng những cách khác nhau đã giúp cuộc sống của những người trồng cây Macadamia trở nên dễ dàng hơn, ví dụ như Greber, Cottram, Hesslewood, Gowen, Ainsbury, Spooner và Bell. Ngành công nghiệp của Úc chỉ phát triển theo sau việc nhân rộng những dòng vô tính tốt nhất của Hawaii. Trong nhiều năm qua, ngành công nghiệp của Úc dựa phần lớn vào những giống cây đã được phát triển ở Hawaii, ví dụ như các giống: HAES 246 (Keauhou), HAES 344 (Kau), HAES 741 (Mauka) và HAES 660 (Keaau) được trồng phần lớn ở các vườn cây. Tuy nhiên, với sự phát triển các giống cây ở Úc trong những năm gần đây, ví dụ như các giống: 6
- Hidden Valley A4 và A16 được phát triển bởi Henry Bell, phần lớn các vườn cây mới đều trồng lẫn các loại giống của Úc và Hawaii. Trong khuôn khổ Dự án, một số giống thuộc Hidden Valley đã được trồng khảo nghiệm, bao gồm A4, A 16 và A38. Để có thêm chi tiết về các loại giống của Hawaiian và Úc, tham khảo Phần 2, mục 6 dưới đây của báo cáo và các phụ lục 5 và 10. Việc phát triển các giống mới cũng đang được thực hiện ở Trung Quốc, Nam Phi, Brazil và Thái Lan. Một số thông tin về công việc này được đề cập chi tiết ở Phần 2, mục 6 dưới đây của báo cáo và trong các tài liệu nghiên cứu đính kèm. Để biết thêm chi tiết về quá trình phát triển và các số liệu về các loại giống của Trung Quốc, Thái Lan và Nam Phi, tham khảo các Phụ lục 8, 9 và 10. 5. Phần 1. Xuất bản nghiên cứu/ Báo cáo kỹ thuật về các kết quả tạm thời từ các khu trồng khảo nghiệm các loại giống hạt Macadamia (Ít nhất là 10 loại giống cây trồng tại 3 tỉnh). 14 giống Macadamia đã được lựa chọn để trồng ở 3 điểm trồng khảo nghiệm của dự án. Các giống này bao gồm 10 giống tốt nhất của Úc và 4 giống tốt nhất của Trung Quốc. Cụ thể: 264, 344, 741, 849, 816, 842, 814, A4, A38 và A16 là những giống của Úc. Những giống Guy Yan1, 695, 900 và OC được lựa chọn từ Trung Quốc. Các điểm trồng khảo nghiệm ban đầu được thiết lập ở 3 tỉnh là Ba Vì, Hòa Bình và Lạng Sơn (năm 2007 và 2008) – là những tỉnh thuộc vùng cận nhiệt đới ở miền Bắc Việt Nam. Năm 2009, một điểm trồng khảo nghiệm mới được thiết lập tại Đắk Lắk và đã minh chứng rằng vùng cao nguyên là vùng đất hứa hẹn nhất cho việc trồng Macadamia ở Việt Nam. Ông Craig Hardener và ông Kim Wilson – những người đã có nhiều kinh nghiệm trong việc khảo nghiệm các loại giống ở Úc đã thiết kế các điểm trồng khảo nghiệm. Do khuôn khổ thời gian của dự án hạn hẹp, đến thời điểm này vẫn chưa có đủ các số liệu đánh giá toàn diện các loại giống. Phải cần 6 đến 7 năm mới có được các số liệu đầy đủ và 15 đến 20 năm để có thể đánh giá đầy đủ xem loại giống nào phù hợp cho việc sản xuất ra nhân hạt có chất lượng cao. Phần lớn các thông tin đều dựa vào các số liệu ban đầu có trong 3 báo cáo kỹ thuật khảo nghiệm giống dưới đây phần [5.1] và các nghiên cứu sâu của FSI và WASI về khảo nghiệm nghiên cứu giống trong phần [6]. Thông tin đánh giá tốt được lấy từ báo cáo của các cộng tác viên dự án Trung Quốc và Thái Lan, cũng như từ nghiên cứu của Nam Phi trong phần [6] 5.2 Báo cáo về kết quả tạm thời từ các khảo nghiệm giống hạt Macadamia. Dự án đã hỗ trợ thiết lập 3 điểm trồng khảo nghiệm ở Vân Linh, Ba Vì và Yên Thủy. Thêm 2 điểm trồng khảo nghiệm mới đã được thiết lập ở Đắk Lắk vì mục tiêu phát triển Macadamia đã xem xét vùng cao nguyên. Điểm khảo nghiệm Vân Linh – các kế hoạch khảo nghiệm (tham khảo Phụ luc A1 và các hình ảnh trong A13) Mật độ – 7m x 4m, 14 giống, 5 cây / giống (3 loại đã được theo dõi), nhân giống 4 lần Yêu cầu đối với cây, 14 giống x 5 x 4 = 280 7
- Các cây đệm = 108, tổng cộng 388 cây, tổng diện tích = 1.1 ha. (Thông tin chi tiết, tham khảo Phụ lục 1.1 Báo cáo khảo nghiệm tháng 5 năm 2008 – các báo cáo chi tiết được chuẩn bị trước khi dự án được mở rộng, tháng 12/2008) Những tiến bộ đạt được tới thời điểm tháng 10/2008 0.62 Ha đã được trồng, tháng 3/2007, 5m x 4m = 500 cây / Ha. 312 cây đã được trồng. Ghi chép sự phát triển của cây 3 tháng/ lần, Ghi chép cách bố trí và các loại giống trồng khảo nghiệm Cây đòi hỏi phải bón nhiều phân hơn. Những tiến bộ đạt được tới thời điểm 02/8/2010 Điểm khảo nghiệm và vườn ươm Vân Linh (Canh). Điểm khảo nghiệm 1: 47 cây giống H2 + 741cây (đã được trồng năm 2003) 7 tuổi. - Cây phát triển tốt, khoảng cách giữa các cây 3m x 3m quá khít ( H = 5m) - Thu hoạch 120kg NIS (2009) - Dự kiến thu hoạch 150 kg NIS (2010) Điểm khảo nghiệm 2: đã trồng cây vào tháng 11/2007 - Cây phát triển tốt (60%) loại giống H2, 5M - 3,0M, 40% cây có vẻ phát triển không được tốt lắm. - Có một số cây cho ra quả sớm (cây 3 tuổi), hạt có kích thước to. - Sơ đồ điểm trồng khảo nghiệm đã được gửi vào năm 2008. Điểm trồng khảo nghiệm Ba Vì – kế hoạch khảo nghiệm (tham khảo Phụ lục A2 và các hình ảnh trong A13) Mật độ – 7m x 4m, 14 loại giống, 10 cây / giống (8 cây đã được theo dõi), Nhân giống 4 lần. Yêu cầu đối với cây, 14 giống x 10 x 4 = 560, các cây đệm = 102, Tổng số 662 cây Tổng diện tích = 1,85 ha. (Thông tin chi tiết, tham khảo Phụ lục 2.1 Báo cáo khảo nghiệm tháng 5 năm 2008 – các báo cáo chi tiết được chuẩn bị trước khi dự án được mở rộng, tháng 12/2008) Những tiến bộ đã đạt được tới thời điểm tháng 10/2008 0.85 Ha. Được trồng vào tháng 01/2007, 4m x 2.5m = 1000 cây / Ha, 825 cây đã được trồng. Ghi chép về các bố trí và các loại giống trồng khảo nghiệm, ghi chép về các loại chi phí. Những tiến bộ đã đạt được tới thời điểm 14/01/ 2010 Điểm khảo nghiệm 1: - 240 cây thuộc 19 giống (của Úc và Trung Quốc), cây 5-6 năm tuổi, trông phát triển tốt. H = 6-7 M. Lá xanh. - Đã thu hoạch tháng 10/ 2009, tổng số hạt là 250 kg, 119 kg NIS. [So sánh với điểm khảo nghiệm của trang trại ông Thu ở huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk, cây 6 năm tuổi, tổng thu hoạch là 600 kg NIS. (Phụ lục 12). Điều này cho thấy sự khác biệt về khí hậu, chất đất và việc chăm sóc mang lại ảnh hưởng đáng kể. Điểm khảo nghiệm 2: - Năm 2007 đã trồng 1.000 cây, hiện nay H = 2 - 3m, 50% cây phát triển tốt, số cây còn lại phát triển không được tốt lắm. Điểm khảo nghiệm 3: 8
- Tháng 1/ 2008 đã trồng 2 Ha (660 cây) ở Ba Vì, khoảng 50% cây phát triển tốt H = 2 - 2,5 M, lá xanh. Những tiến bộ đã đạt được tới thời điểm tháng 3/ 2010 Các điểm khảo nghiệm − Đã trồng cây trên diện tích 1 ha vào năm 2007 & đã có hoa. − 600 cây được trồng vào năm 2008, 50% phát triển không được tốt. − Năm 2009 thu hoạch từ 400 cây cho sản lượng 250 kg NIH, 119 NIS được sử dụng làm hạt giống − Thời gian ra hoa là vào tháng 4. 695 cây ra rất nhiều hoa. − Nhìn chung không có nhiều hạt do thiếu nước và dinh dưỡng. − Sẽ thu thập thêm số liệu về sản lượng hạt, tính toán về sự ra hoa và quả. − Nhiều cây bị chết ở điểm khảo nghiệm 3. − Việc bón 1 kg phân NPK x 2 pa sẽ chưa được tiến hành và bổ sung thêm 5 -10 kg phân hữu cơ. Những tiến bộ đạt được tới thời điểm tháng 7/2010 Có một số cây ở điểm khảo nghiệm 3 cho ra quả sớm sau khi cho ra hoa nhiều vào tháng 3 và tháng tư (những cây được trồng vào năm 2008) Yên Thủy – kế hoạch khảo nghiệm (Tham khảo Phụ lục A3 và các hình ảnh trong A13) Mật độ – 7m x 4m, 14 loại giống, 10 cây/ giống (8 cây được theo dõi), nhân giống 4 lần. Yêu cầu đối với cây, 14 giống x 10 x 4 = 560, các cây đệm = 128, tổng số cây 688 Tổng diện tích = 1,9 ha. (Thông tin chi tiết, tham khảo Phụ lục 3.1 Báo cáo khảo nghiệm tháng 5 năm 2008 – các báo cáo chi tiết được chuẩn bị trước khi dự án được mở rộng, tháng 12/2008) Những kết quả đã đạt được đến thời điểm tháng 10/ 2008 Điểm trồng khảo nghiệm Yên Thủy, mới trồng vào Mùa xuân 2008 Những kết quả đã đạt được đến thời điểm tháng 7/ 2010 Vườn ươm Yên Thủy: (Yên) Điểm trồng mới trên diện tích 2 ha (Yên 01 ha, Đức 01 ha) (600 cây) Tiếp tục ươm 4.000 cây ghép Điểm trồng khảo nghiệm giống của Công ty Vinamaca. (Kế hoạch khảo nghiệm tham khảo Phụ lục 4) Vườn Ka Mang, xã Deliza Huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk Tổng diện tích 1,3 ha, kể cả tường bao khu trồng khảo nghiệm Điểm khảo nghiệm Chuyển từ vườn ươm Yên Thủy, tháng 11/ 2009 360 cây ghép, phần lớn đã được gắn biển tên. Cần che phủ xung quanh cây. Cần kiểm tra dây đeo biển tên nếu không dây sẽ quấn vòng quanh cây. 9
- Màu sắc và cây trông có vẻ phát triển tốt. 5.3 Nhận xét chung đối với các điểm trồng khảo nghiệm dựa trên những kết quả đã đạt được đến tháng 10/2008. Không xuất hiện sự khác biệt đáng kể nào giữa các giống tại giai đoạn này. Điều rất quan trọng là tất cả thông tin được ghi chép giống nhau. Các biểu ghi chép chuẩn đều đã được phân phát. Tất cả các cây cần được uốn nắn để cải thiện hình dáng cây. Cải thiện chương trình dinh dưỡng. Đảm bảo các loại giống cây phải được xác định đúng và cẩn thận, do vậy duy trì việc đeo biển tên. 5.4 Đề xuất đối với việc nhân bản các khảo nghiệm giống của Úc (Phụ lục 5) Theo dõi và đánh giá những nội dung sau: 1. Sự phát triển của cây, đường kính thân cây, đường kính tán lá. 2. Sản lượng của 1 cây và trên 1 m2 , tỷ lệ nhân hạt. 3. Tình hình sâu bệnh và dịch bệnh, trên khắp diện tích. Điều quan trọng là các nhà nghiên cứu Việt Nam thu thập các loại số liệu này, tuy nhiên số liệu thứ 2 là số liệu quan trọng nhất để lựa chọn những giống cây tốt nhất. Cũng cần xem xét, nghiên cứu các loại giống của Trung Quốc, Thái Lan và Nam Phi được đề cập phía dưới. Tuy nhiên, chưa nên thừa nhận những giống cây mà các nhà nghiên cứu ở các khác đề xuất sẽ phù hợp ở Việt Nam. Đề xuất của một số tổ chức nghiên cứu về 1 loại cây trồng nào cũng cần phải được xem xét thông qua quá trình giám sát và phân tích lâu dài. 5.5 Nhận xét chung về các điểm khảo nghiệm dựa trên các báo cáo tiến độ năm 2010. Việc thu thập số liệu cần phải được ghi chép theo các các biểu mẫu ghi chép chuẩn và phải được chia sẻ với Hiệp hội Macadamia của Việt Nam và các tổ chức nghiên cứu liên quan. Vấn đề là các biểu mẫu ghi chép đã không còn được duy trì sử dụng và/ hoặc chia sẻ vì nhóm dự án đã không nhận được bản sao nào. Còn quá sớm để đưa ra những kết luận đúng đắn về việc lựa chọn giống, do vậy, các loại giống cần tiếp tục được theo dõi. Việc nghiên cứu tại các điểm khảo nghiệm và giữa các điểm khảo nghiệm cần được duy trì. Ví dụ, tiến hành trồng xen và bón phân chỉ trên 1 phần diện tích của khu khảo nghiệm để thấy được những sự biến đổi mà không cần thiết phải tiến hành trên cả khu khảo nghiệm giống. 10
- 6. Phần 2. Báo cáo đánh giá các cây trồng hiện tại. Vì sản lượng nhân hạt là nhân tố quan trọng nhất trong việc đánh giá các giống cây, do vậy, kết quả của các cây 3 năm tuổi được trồng trong các điểm khảo nghiệm của dự án sẽ không có ý nghĩa cho 3 đến 4 năm tiếp theo. Các điểm khảo nghiệm thuộc FSI và WASI – những nơi đang sản xuất nhân hạt – có thể được sử dụng cho việc đánh giá. Các khảo nghiệm giống tổng hợp ở Úc đưa ra những cơ hội tốt nhất để đánh giá các loại cây cho tới nay. Các khảo nghiệm khác ở Trung Quốc, Thái Lan, Hawaii và Nam Phi cũng bổ sung thêm thông tin cho việc nghiên cứu này. 6.1 Các kết quả nghiên cứu về khảo nghiệm giống của FSI. Các trích đoạn báo cáo tại Hội thảo FSI tại Đắk Lắk năm 2009 (Phụ lục 6: báo cáo đầy đủ của FSI) FSI đã và đang thử nghiệm các loại giống tại 16 điểm trồng khảo nghiệm thuộc 6 tỉnh. FSI đã thu thập được hàng loạt các số liệu về tỷ lệ sống, sự phát triển, tỷ lệ ra hoa và quả. Các bảng biểu dưới đây là các ví dụ về các loại số liệu đã thu thập được từ các điểm khảo nghiệm tại Ba Vì và Đắk Lắk. Sự phát triển của các giống Macadamia tai Ba Vì và Hà Tây. lệ Do Tỷ H (m) Dt (m) Tỷ lệ cây ra quả năm 2008 (%) Tên (cm) sống giống (%) X V% X V% X V% Thấp Trung bình Cao Daddow 100 8,8 25,5 3,8 18,8 3,5 26,0 40,0 20,0 20,0 246 93,7 8,5 10,9 4,1 8,3 3,1 10,7 0 50,0 50,0 842 93,7 8,5 13,3 3,8 9,1 2,9 19,3 20,0 40,0 40,0 NG8 100 8,3 16,2 4,2 6,2 2,7 20,0 - - - 344 93,7 8,2 16,7 4,9 13,8 2,8 24,7 40,0 20,0 0 849 87,5 8,1 11,1 4,8 11,9 3,1 14,6 14,3 0 42,8 741 93,7 8,1 14,6 4,2 9,9 2,8 14,9 50,0 16,6 16,6 856 87,5 8,2 22,0 4,6 13,6 2,7 22,8 - - 816 100 7,7 17,9 4,6 11,1 2,7 17,6 16,6 0 50,0 0C 93,7 6,2 21,1 3,2 19,5 2,5 9,3 25,0 50,0 25,0 ĐC 1 93,7 5,6 32,3 4,1 25,9 2,7 30,6 33,3 33,3 0 ĐC 2 93,7 4,9 24,5 3,6 23,5 2,1 29,1 0 0 60,0 TB 94,2 7,59 4,15 2,7 F calculate 3,45 6,23 13,65 F,05 look at the 2,89 2,89 2,89 table Sự phát triển của các giống Macadamia tại Krông Năng, Đắk Lắk. 11
- Tỷ lệ cây ra quả năm Tỷ lệ Do (cm) H (m) Dt (m) 2008 (%) Tên sống giống (%) X V% X V% X V% Thấp Trung Cao bình 800 87,5 13,4 100 4,4 100 3,0 100 - - 100 741 93,7 11,7 9,7 4,1 23,5 3,3 8,0 - 33,4 66,6 849 93,7 10,8 6,9 3,6 22,9 2,7 47,5 - 20 80 816 100 10,4 11,8 4,6 14,9 3,2 19,3 0 0 57,1 842 93,7 9,2 100 4,2 100 3,8 100 - - 100 246 93,7 9,1 31,6 4,4 14,9 3,7 22,2 5,9 5,9 70,6 OC 100 8,4 17,3 4,0 16,2 3,2 23,7 19,6 8,7 63,0 ĐC1 93,7 8,4 17,3 4,2 16,2 3,1 23,7 55,8 23,5 2,9 TB 94,5 10,17 4,18 3,25 F calculate 19,26 4,06 4,80 F,05 look at 3,73 3,73 3,73 the table Nghiên cứu của FSI cho thấy rằng các giống đều phát triển tốt ở Việt Nam. Các kết quả chính được đưa vào báo cáo, cụ thể như sau: Kết luận − Tại Đồng Hới (Quảng Bình), các giống Macadamia bao gồm: OC, 741, 816 và 246 phát triển tốt và tỷ lệ đậu quả cao. − Tại Krông Năng, Đắk Lắk, các giống Macadamia bao gồm 842, 800, 849, 246, 741 và OC phát triển tốt và tỷ lệ đậu quả cao. − Tại Mai Sơn, Sơn La, các giống Macadamia bao gồm: OC và 246 phát triển tốt và tỷ lệ đậu quả cao. − Tại Đrắk Pao, Đắk Nông, các giống Macadamia bao gồm: 816, OC, NG8, MC2 và A800, phát triển tốt. − Tại Đại Lải, Vĩnh Phúc, các giống Macadamia bao gồm: 816, 246, OC, A800 và Daddow, phát triển tốt. − Tại Ba Vì, cây Macadamia nảy chồi từ tháng 12 đến tháng 1 năm sau. Cây ra hoa từ tháng 3 đến tháng 4, đậu quả từ cuối tháng 4 đến tháng 6, quả chín và rụng từ tháng 11 đến tháng 12. Độ dài của hoa là từ 11,1 đến 21,6. Số lượng hoa là từ 226 đến 453, tỷ lệ đậu quả là 0,02 đến 1,6%. Kích thước quả là từ 2,8 đến 3,2 cm. − Có sự khác biệt về thời gian ra hoa, do vậy cần trồng các giống cây có cùng thời gian ra hoa với nhau. Điều này sẽ giúp các cây thuộc giống khác nhau dễ dàng thụ phấn cho nhau và tăng tỷ lệ đậu quả. Đối với những vườn cây có sản lượng cao, chúng ta nên trồng các cây thuộc các loại giống khác nhau. Loại giống 900 – giống 856 – giống 842 - giống 246 - giống 344. 12
- Loại giống 800 - giống 788 – giống 816 - giống H2. Loại giống NG8 - giống 800 – giống 856 - giống OC - giống Daddow - giống 816. Loại giống 741 - giống OC - giống Daddow - giống 816 - giống 849 Bảng dưới đây cho thấy sự khác biệt về kích cỡ quả Macadamia Đối với các loại giống: 344, 816 và 900 Kích thức quả theo ngày/ tháng 13
- 6.2 Các kết quả nghiên cứu về khảo nghiệm giống của WASI. Nghiên cứu giống Macadamia của WASI. Nghiên cứu của WASI tập trung vào sự phát triển và sản lượng hạt của các giống từ Trung Quốc và Thái Lan. Nghiên cứu mới sẽ bao gồm một số giống lựa chọn của Úc. Dưới đây là một số trích đoạn quan trọng về các loại giống lấy từ một báo cáo được trình bày tại Hội thảo Macadamia tại Đắk Lắk năm 2009. (Báo cáo đầy đủ được đính kèm trong phần phụ lục). Nghiên cứu, lựa chọn các giống Macadamia trong vườn nhóm Từ năm 2002 đến 2009, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông – Lâm nghiệp Tây nguyên đã đưa về trồng tại Viện 5 giống cây của Trung Quốc (H2, 508, OC, 814 và 344), 6 giống cây của Thái Lan (H2, 508, 246, 344, 741 và 660), 8 giống của Úc trên diện tích 1,5 ha. Mật độ trồng là 400 cây/ ha để nghiên cứu. Các tiêu chí lựa chọn là sản lượng, chất lượng hạt và khả năng phát triển. Tập đoàn giống macadamia có nguồn gốc từ Trung Quốc Biểu 1: Sinh trưởng của các giống macadamia ĐK gốc (cm) ĐK tán (cm) Chiều cao (cm) Tên giống TB CV% TB CV% TB CV% H2 14,9 10,2 447 7,8 547 6,9 508 15,7 14 444 11,5 550 10,3 3.1 OC 13,3 8,8 349 14,3 425 18,9 814 12,7 13,4 348 18,9 518 8,4 344 13,1 17,9 384 21,9 500 6,1 TB 13,9 12,8 394,4 14,8 416,3 10,1 Sau 6 năm trồng các giống macadamia trồng tại Viện sinh trưởng khá tốt: đường kính gốc của các giống biến động từ 12,7 đến 15,7 cm; đường kính tán biến động từ 348 đến 447 cm; chiều cao cây biến động từ 425 đến 547 cm. Trong đó nhận thấy giống H2 và 508 sinh trưởng tốt hơn so với các giống còn lại, giống OC sinh trưởng thấp nhất. Nhìn chung các giống đều có mức độ sinh trưởng chiều cao cây lớn hơn so với đường kính tán. 14
- Đặc điểm về quả của các giống macadamia Màu sắc quả Trọng lượng của Tên giống Quả/thân cây Hình dạng quả chín 100 hạt (g) 7 Xanh 700 Tròn H2 2 Xanh 660 508 Tròn Tròn 4 Xanh 915 OC Tròn 4 Xanh 750 344 Tròn 3 Xanh 700 814 Sau 6 năm trồng tất cả các giống đều ra hoa kết quả. Tuy nhiên khả năng đậu quả và trọng lượng quả của các giống bước đầu cho thấy có sự khác nhau. Giống H2 có số quả đậu/gié cao nhất (7 quả) trong khi đó giống 508, OC, 344 và 814 có số quả đậu/gié chỉ từ 2-4 quả. Nhìn chung các giống có quả hình tròn, khi chín vỏ quả màu xanh. Trọng lượng 100 hạt của các giống biến thiên từ 660 đến 915 gam, trong đó nhận thấy giống OC có cỡ hạt lớn nhất, các giống còn lại có cỡ hạt trung bình. 15
- Năng suất và chất lượng hạt của một số giống macadamia Qua bảng 4 cho thấy năng suất quả của các giống macadamia sau 6 Variety Trọng lượng Số quả Số gié có Tổng số Năng suất TL nhân năm trồng có sự khác nhau. Giống H2 mặc dầu số gié quả/cây đậu/gié quả/cây quả/cây hạt (g) (Kg/cây) (%) không cao nhưng ngược lại số quả đậu /gié cao nên năng suất trung 7 490 7 3,43 30,5 70 H2 bình là 3,43 kg/cây. Giống OC số quả đậu trên gié không cao, 3 240 6,6 1,58 28,4 nhưng số gié quả/cây cao và cỡ hạt lớn nên năng suất trung bình đạt 508 80 4,18 kg/cây. Giống 508 có năng suất thấp nhất (1,58 kg/cây). Tỷ lệ 4 460 9,1 4,18 35,2 OC 115 nhân của 3 giống biến động từ 28,4 đến 35,2%, trong đó nhận thấy giống OC có tỷ lệ nhân rất cao (35,2%). Tập đoàn giống macadamia có nguồn gốc từ Thái Lan Bảng 5: Sinh trưởng của các giống macadamia ĐK gốc (cm) Chiều cao (cm) ĐK tán (cm) Tên giống TB CV% TB CV% TB CV% H2 7,1 16,3 366,1 15,9 247,8 17,2 508 6,6 9,6 360 11,7 208 10,1 660 4,95 27,0 270,5 18,8 143,3 25,2 344 6,0 13,8 319,1 17,6 168,3 18,9 741 6,2 2,4 386,6 12,0 171,6 7,3 246 6,4 16,1 355,7 20,7 176,4 34,1 TB 6,2 14,2 343 16,1 185,9 18,8 16
- Sau 3 năm trồng các giống macadamia nhập nội từ Thái Lan sinh trưởng tốt, đường kính gốc trung bình 6,2 cm, chiều cao cây trung bình 343 cm và đường kính tán trung bình 185,9 cm. Trong đó nhận thấy các giống H2, 741, 246 sinh trưởng trội hơn các giống 508, 660, 344 cả về chiều cao cây, đường kính gốc và đường kính tán. Nhìn chung vườn cây sinh trưởng bình thường, chưa thấy xuất hiện sâu bệnh hại nghiêm trọng trên các giống này. Kết luận − Các giống macadamia nhập nội từ Trung Quốc sau 6 năm trồng sinh trưởng khá tốt. Nhìn chung các giống đều ra hoa và kết quả. Tỷ lệ cây ra hoa của các giống đạt 100%, hiện tại 3 giống có tỷ lệ ra hoa và đậu quả cao là H2, 508 và OC − Bước đầu cho thấy giống OC là giống khá phù hợp với điều kiện sinh thái tại Đăk Lăk. Đây là giống có tiềm năng năng suất cao, cỡ hạt lớn, ít sâu bệnh và đặc biệt có bộ tán cân đối, vững chắc, chịu hạn tốt và thích nghi được với điều kiện thời tiết ở Tây Nguyên. − Các giống macadamia nhập nội từ Thái Lan sau hơn 3 năm trồng sinh trưởng tốt. Hiện tại chưa thấy xuất hiện sâu bệnh hại nguy hiểm. 6.3 Kết quả nghiên cứu khảo nghiệm giống của các nhà nghiên cứu Trung Quốc. Các giống của Trung Quốc Các nhà nghiên cứu Trung Quốc đã rất tích cực trong việc phát triển và lựa chọn các guống cây phù hợp với các tỉnh phía Nam Trung Quốc. Một trong những giống đó là Guy Yan 1 hay Gui Re 1 đã được trồng khảo nghiệm trong dự án. Dưới đây là các trích đoạn quan trọng từ 2 báo cáo nghiên cứu của Trung Quốc Giống GUI RE 1 Hao đã được trồng ở Trung Quốc và được xem là giống tốt nhất. Giống này đã được đưa vào khảo nghiệm trong khuôn khổ dự án này. Dưới đây là đoạn trích quan trọng nói về giống cây này trong báo cáo được trình bày tại Hội thảo tại Đắk Lắk năm 2009 (Phụ lục 8.1 8.2 – Các báo cáo đầy đủ) Nghiên cứu Macadamia tại Long Châu về cải thiện các loại giống Macadamia đã mang lại kết quả cho việc phát triển giống cây Gui Re 1 Hao. Trạm Nhân giống Viện Nghiên cứu cây trồng Cận nhiệt đới Guangxi bắt đầu nghiên cứu và trồng hạt Macadamia từ những năm 1980. Trong nhiều năm qua, tiến hành lựa chọn các loại giống và nay đã lựa chọn các giống tốt đã được cải tiến “Gui Re 1 Hao”. Loại giống cải tiến này cho ra quả sớm hơn và bền vững, vụ mùa bội thu. Các hạt có kích thước đồng đều và sản sinh các chùm quả như nhau, do vậy rất dễ thu hoạch. Đối chiếu chất lượng với những giống hạt Macadamia khác Trọng lượng quả tươi:Kg Giống 660 788 OC H2 GUI RE 1 N ăm Hao 2004 10.31 9.75 30.64 20.33 30.55 17
- 2005 6.37 8.51 22.89 13.62 32.48 2006 18.42 23.42 27.95 18.75 31.83 2007 17.67 14.00 38.39 39.42 42.40 Ghi nhớ 1: 15 thuộc các giống được trồng; Ghi nhớ 2: Trồng để đối chiếu các giống được thực hiện từ năm 1994. Đặc tính của giống Gui Re 1 Hao Đặc tính thực vật Ngọn cây thuộc giống Gui Re 1 Hao có hình bán nguyệt. Thân cây và các cành chính màu xám và nâu. Đỉnh có hình bán cầu. Lá cây màu xanh và có lông trong 1 số lượng nhỏ. Do vậy, nhìn nó giống như làn sóng nhỏ. Cuống lá dài khoảng 1 cm. Phiến lá dài khoảng 10 đến 14 cm. Hoa nhỏ, có màu trắng sữa, mọc thành chùm trên cành. Chùm hoa dài khoảng 14 đến 17 cm, gồm 130 đến 160 bông hoa. Hạt quả hình tròn, có điểm trắng ở đáy, nối với ống. Do vậy, vỏ láng mịn, sáng và có 1 vài hoa văn và vết lõm rõ ràng. Giai đoạn vật hậu học Không hoàn toàn có giai đoạn ngừng nghỉ, cây nảy mầm cao nếu nhiệt độ phù hợp. Ở Long Châu, cây có thể nảy chồi 4 đến 6 lần/ năm. Cây ra lộc trong khoảng 10 ngày cuối tháng giêng. Giữa tháng 3, hoa nở. Hoa tàn vào 10 ngày đầu tháng tháng 4. Cây rụng quả sinh lý đầu tiên vào đầu và giữa tháng 5, lần thứ hai vào cuối tháng 7 và đầu tháng 8. Vào giữa tháng 9, quả chín. Hàng năm, Gui Re 1 Hao phù hợp để ghép vào tháng giêng và tháng hai. Theo công nghệ ghép cây mới nhất, tỷ lệ thành công đạt 90%. Vào năm thứ hai, trung bình cây cao khoảng 173 cm, độ dày trung bình của thân là 2,67 cm. Cây bắt đầu đậu quả vào năm thứ 3. Tỷ lệ sản xinh hạt là 54%, nhân hạt là 37%, hạt loại 1 chiếm khoảng 99%. Hạt có kích cỡ đồng đều. Trọng lượng trung bình của hạt có vỏ là 9,2 gram. Cây ghép giống Gui Re 1 Hao có thể đậu quả vào năm thứ 3 và vào năm thứ 10, sản lượng trung bình của 1 cây có thể đạt trên 15kg. Dưới đây là những đoạn trích quan trọng từ một báo cáo có tiêu đề “Nghiên cứu Macadamia ở Trung Quốc” của GS. Lu shaozhong, Viện Nghiên cứu cây trồng Nhiệt đới Nam Trung Quốc, Zhanjiang đã được trình bày tại Hội thảo Macadamia ngày 24/10/2007 tại Ba Vì, Hà tây. Sự khác nhau về sản lượng Macadamia giữa Trung Quốc, Hawaii và Úc Nă m 5 6 7 8 9 10 11 Trung Quốc kg/cây 0,7 1,4 2,5 3 6,5 2,4 6,6 kg/Ha 272 514 937 1116 2465 905 2475 Hawaii kg/cây 2,2 4,7 10,8 17,2 23,5 29,5 35,4 kg/Ha 393 824 1884 2982 4080 5100 6120 Úc kg/cây 1 2 4 6 8 10 12 kg/Ha 250 500 1000 1500 2000 2500 3000 Các giống được lựa chọn để trồng ở Trung Quốc: (1)H2, tự lựa chọn (O.C) (2)344, 788, 695, 333 Năm 1994, qua nghiên cứu cho thấy Trung Quốc có thể trồng Macadamia thành công. Chất lượng nhân hạt có thể đạt ở mức trung theo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. 18
- 6.4 Kết quả nghiên cứu về khảo nghiệm giống của các nhà nghiên cứu Thái Lan. Các giống Macadamia ở Thái Lan Các đoạn trích từ tài liệu “Các giống Macadamia ở Thái Lan” (Phụ lục 9) do Uthai Noppakoonwong, Pichit Sripinta, Chatnapa Khomarwut và Manop Hantawee, Trung tâm nghiên cứu Nông nghiệp Hoàng gia Chiềng Mai biên soạn. Nghiên cứu của Thái Lan tập trung vào việc lựa chọn các giống cây có sản lượng cao và chất lượng hạt tốt. Khảo nghiệm sản lượng giống và thử nghiệm địa bàn được thực hiện ở một số vùng của Thái Lan. 10 loại cây, 8 giống của Hawaii và 2 giống của Úc đã được lựa chọn để trồng ở 15 điểm có độ cao và miền khí hậu khác nhau vào năm 1984. Kết quả cho thấy rằng 3 giống cây từ Hawaii: Haes660, Haes741 và Haes508 phát triển tốt nhất, có sản lượng cao và chất lượng hạt tốt. Các giống cây này đã chính thức được Bộ Nông nghiệp Thái Lan đổi tên lần lượt thành Chiangmai 400, Chiangmai 700 và Chiangmai 1000 và công bố là loại cây trồng. Tất cả các giống cây này phù hợp với các vùng cao phía Bắc của Thái Lan và những vùng có độ cao trên 700m so với mặt biển. Việc lựa chọn dòng Macadamia vô tính từ cây ghép những giống tốt của nước ngoài cũng được thực hiện. Cây 660 (CM400) 741 (CM700) 508 (CM1000) Hạt có vỏ Nhỏ - TB TB Nhỏ - TB Hạt/Kg 175-190 135-150 148-170 Quả/hoa 5-12 3-8 5-12 Hạt nhân (%) 34-42 32-39 32-39 Dầu (%) 93-100 88-99 84-100 Tỷ lệ thành công 35-41 31-37 30-38 (%) Tỷ lệ thành công trung bình theo địa bàn khảo nghiệm từ 5-12 năm Địa điểm/ Địa điểm/ Địa điểm/ Địa điểm/ Địa điểm/ Địa điểm/ Địa điểm/ Giống Độ cao Độ cao Độ cao Độ cao Độ cao Độ cao Độ cao CHR FNG DMS KK KW WW MCL 400 msl 450 msl 800 msl 800 msl 1300 msl 1300 msl 1300 msl 246 25.6 27.6 20.0 19.3 25.2 30.3 25.9 333 23.9 26.6 21.7 21.4 22.4 25.0 23.6 344 22.7 23.4 27.1 22.6 28.4 32.6 28.2 508 29.3 27.4 20.5 19.2 28.9 29.6 29.9 660 29.8 28.5 27.9 24.3 30.8 37.0 34.4 19
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn