intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo: Khái quát về bơm Na - K

Chia sẻ: Nguyen Van Don | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:24

594
lượt xem
37
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bơm NatriKali là một bộ máy vận chuyển tích cực của Na+ và K+, được hình thành trong quá trình trao đổi chất. Bơm làm nhiệm vụ đẩy Na+ ra khỏi tế bào, làm cho nồng độ Na+ trong tế bào giảm, nống độ Na+ ngoài tế bào tăng, dẫn đến xuất hiện gradien điện thế có chiều từ môi trường vào tế bào; Gradien này làm động lực cho quá trình vận chuyển ion K+ , glucoza, axit amin,...vào trong tế bào.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo: Khái quát về bơm Na - K

  1. GVHD: T.S Võ Văn Toàn SVTH: Nhóm 3 Lớp: Sinh 2007A  Cemina lí sinh nhóm 3 sinh 2007A
  2. Danh sách nhóm 3 lớp sinh 2007A • Nguyễn Quốc Thản • Võ Thanh Tùng  • Lê Thái Ngọc  • Phạm Nguyễn Duy Tân • Nguyễn Hữu Đức • Bùi Văn Hồ • Lê Văn Toàn • Lê Nguyễn Thị Trúc Xinh • Huỳnh Thị Minh Thảo Em • Nguyễn Thị Hạnh Đào • Nguyễn Trần Mai Thanh • Nguyễn Thị Huỳnh Thơ Cemina lí sinh nhóm 3 sinh 2007A
  3. Cấu trúc bài cemina I. Khái quát về bơm Na­K II. Cấu tạo bơm Na­K III. Cơ chế của bơm Na­K IV. Vai trò của bơm Na­K V. Sự ức chế hoạt động của bơm Cemina lí sinh nhóm 3 sinh 2007A
  4. I. Khái quát về bơm Na ­ K          Bơm Natri­Kali là một bộ máy vận chuyển tích  cực  của  Na+  và  K+,  được  hình  thành  trong  quá  trình trao đổi chất. Bơm làm nhiệm vụ đẩy Na+ ra  khỏi  tế  bào,  làm  cho  nồng  độ  Na+  trong  tế  bào  giảm,  nống  độ  Na+  ngoài  tế  bào  tăng,  dẫn  đến  xuất hiện gradien điện thế có chiều từ môi trường  vào  tế  bào;  Gradien  này  làm  động  lực  cho  quá  trình  vận  chuyển  ion  K+  ,  glucoza,  axit  amin,...vào trong tế bào.           Cemina lí sinh nhóm 3 sinh 2007A
  5.          Bơm Na – K là hình thức vận chuyển tích cực  nguyên  phát  các  chất  vào  trong  tế  bào,  Tế  bào  sẽ  sử  dụng  năng  lượng  này  thay  đổi  hình  dạng  của  các  protein  vận  chuyển  trên  màng  bào  tương  để  qua  đó  thực  hiện  việc  vận  chuyển.  Khoảng  40%  ATP  của  tế  bào  phục  vụ cho mục  đích này.           Vận chuyển tích cực nguyên phát: Là hình  thức  vận  chuyển  sử  dụng  năng  lượng  từ  phân  giải  ATP  hoặc  từ  một  số  chất  phosphat  giàu  năng lượng như creatin phosphat. Cemina lí sinh nhóm 3 sinh 2007A
  6.                     Năng  lượng  sử  dụng  cho  bơm  lấy  từ  ATP  của  tế  bào.  Theo  tính  toán,  năng  lượng  thủy  phân  1mol  ATP  có  thể  dùng  cho  vận  chuyển  3  ion Na+ ra khỏi tế bào và 2 ion K+ đi vào.            Tất cả các tế bào  đều có bơm natri, có từ  800.000  và  30.000.000  máy  bơm  trên  bề  mặt  của  tế  bào.    Như  vậy  và  chúng  phải  hoạt  động  liên tục  để duy trì sự  ổn  định của các ion Na+  và  K+  do các ion Na+  và K+  liên tục khuếch tán qua  màng thông qua các kênh làm phá vỡ trạng thái  ổn định của các ion này. Cemina lí sinh nhóm 3 sinh 2007A
  7. II. Cấu tạo của bơm natri ­ kali (bơm Na ­ K ­ ATPase)             Bơm natri ­ kali là một protein mang có hai  phân tử protein dạng cầu, một to và một nhỏ.  Protein to có 3 vị trí tiếp nhận (receptor) đặc  hiệu với Na+ ở mặt trong và 2 vị trí tiếp nhận  (receptor) đặc hiệu với K+ ở mặt ngoài. ở mặt  trong, gần receptor tiếp nhận Na+ ATP­ có  enzym ase. Cemina lí sinh nhóm 3 sinh 2007A
  8. Cấu tạo của bóm 3 sinh 2007A Cemina lí sinh nh ơm Na ­ K
  9. III. Cơ chế của bơm Na+ ­ K+           Sự vận chuyển tích cực các ion dương, có  nhiều giả thuyết cho rằng trong màng phải có  một cơ chế đặc biệt, có khả năng duy trì nồng độ  ion cố định, cần thiết cho hoạt động sống của tế  bào.           Ví dụ: sự vận chuyển tích cực ion Na+ và K+.  Đây là sự vận chuyển ion theo chiều chống lại  Gradien điện hóa, sự vận chuyển này chỉ xãy ra  khi có mặt ATP và ion Mg++.  Cemina lí sinh nhóm 3 sinh 2007A
  10.          Qua tính toán Holkin thấy rằng nằng lượng  giải phóng ra do quá trình phân hủy 1 mol ATP  có thể đủ cho sự vận chuyển 1 mol cation qua  màng ngược gradien điện hóa. Đối với vận  chuyển Na+ thì cứ 1 mol ATP vận chuyển được 3  mol Na+ đi ra và 2 mol K+ đi vào (thực nghiệm  trên hồng cầu).         Trên cơ sở nhiều số liệu thực nghiệm, hiện  nay người ta thừa nhận các ion chỉ có thể vận  chuyển tích cực qua màng nhờ năng lượng thủy  phân ATP dưới tác dụng của men ATP – aza.  Cemina lí sinh nhóm 3 sinh 2007A
  11.           Trong tất cả các loại men ATP­aza, loại  quan trọng nhất đối với sự vận chuyển tích cực  ion Na+ và ion K+ là ATP­aza được hoạt hóa bởi  chính những ion đó. Sau này Scau (1957) đã  chứng minh được vai trò của ion Mg++ trong quá  trình hoạt hóa men này. Cemina lí sinh nhóm 3 sinh 2007A
  12. Cemina lí sinh nhóm 3 sinh 2007A
  13. Cơ chế vận chuyển tích cực các ion Na+ và ion K+  có thể giải thích bằng sơ đồ sau: 1. M1 + Na+ + Mg­ATP  Na M1 ~ P + Mg++ + ATP 2. Na M1 ~ P      x   NaM2 ~ P 3. NaM2 ~ P      M2 ~ P + Na+ 4. M2 ~ P               KM2 ~ P 5. KM2 ~ P       y      KM1 ~ P 6. KM1 ~ P              M1 + P + K+  Cemina lí sinh nhóm 3 sinh 2007A
  14.           Ở giai  đoạn 1 Na+  gắn vào chất mang M1,  chất mang M1 xuất hiện cùng với   Mg  –  ATP  ở  mặt  trong  của  màng  tế  bào.  Quá  trình  phosphorin  hóa  xãy  ra,  cung  cấp  năng  lượng cho phức hợp NaM1 ~ P lọt qua màng tế  bào.  Do  tác  dụng  của  chất  x  ở  mặt    ngoài  màng tế bào, cấu trúc phức hợp NaM1  ~ P bị  biến đổi thành phức hợp NaM2 ~ P  Cemina lí sinh nhóm 3 sinh 2007A
  15. Na+ đang đi vào bơm Na­K
  16.         Ở giai đoạn 2 lúc này M1 bị biến đổi thành M2.           Sang giai  đoạn 3 do chất mang M2 gắn rất yếu  với Na+  nên phức hợp này bị phân li và Na+  đã ra  bên ngoài.           Cemina lí sinh nhóm 3 sinh 2007A
  17.          Ở giai  đoạn 4 chất mang M2 gắn với K+ ở mặt  ngoài  màng  tế  bào  thành  phức  hợp  KM2  ~  P,  phức hợp này đi vào phía trong tế bào.           Trong giai  đoạn 5 phức hợp KM2  ~P bị biến  đổi  dưới  tác  dụng  của  chất  y  thành  KM1  ~  P  bị  phân  li  ở  giai  đoạn  6  giải  phóng  K+  và  P  vào  trong tế bào. Quá trình sau đó lại cứ tiếp diễn.  Cemina lí sinh nhóm 3 sinh 2007A
  18.           Như vậy quá trình vận chuyển tích cực ion  Na+ và K+ luôn xãy ra đồng thời với sự thủy phân  ATP. Theo Hogdkin, Rat và Scou (1954) đây là  cơ chế bơm natri­kali. Các kết quả thực nghiệm  đã cho thấy để xãy ra thủy phân ATP cần phải  có một loại men đặc hiệu là adenozin  triphophataza. Do men này chỉ có tác dụng khi  có mặt các ion Na+ và K+ nên người ta goi là   Na+­K+­ATP­aza.          Đối với các ion khác, cơ chế vận chuyển tích  cực phải thông qua một chất vận chuyển đặc  trưng nào đó trong màng và năng lượng dùng  cho quá trình này cũng lấy từ các phân tử ATP Cemina lí sinh nhóm 3 sinh 2007A
  19. IV. Vai trò (ý nghĩa) của bơm Na+ ­ K+ ­ ATPase          ­ Kiểm soát thể tích tế bào: ở bên trong tế  bào có một số lượng lớn protein và các hợp chất  hữu cơ khác do kích thước lớn không thể thấm ra  ngoài. Phần lớn các phân tử này mang điện tích  âm, do đó chúng hấp dẫn các ion dương và gây  ra một lực thẩm thấu hút nước vào bên trong tế  bào, làm tế bào phồng lên và có thể vỡ.  Cemina lí sinh nhóm 3 sinh 2007A
  20.              Bơm Na+ ­ K+ ­ ATPase ngăn cản khuynh  hướng phồng tế bào vì khi hoạt động nó đưa 3  Na+ ra ngoài nhưng chỉ đưa 2 K+ vào trong. Màng  tế bào ít thấm Na+ hơn K+, do đó một khi Na+  được bơm ra ngoài thì nó có khuynh hướng ở lại  bên ngoài và kéo nước ra theo. Hơn nữa, khi tế  bào bắt đầu phồng lên thì sẽ hoạt hoá bơm Na+ ­  K+ ­ ATPase để đưa nhiều Na+ và nước hơn nữa  ra ngoài, giữ cho thể tích tế bào không thay đổi. Cemina lí sinh nhóm 3 sinh 2007A
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2