intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo khoa học: "ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA THIẾT BỊ GIẢM CHẤN TRONG VIỆC TĂNG CƯỜNG ỔN ĐỊNH ĐỘNG LỰC HỌC CỦA CẦU DÂY VĂNG"

Chia sẻ: Nguyễn Phương Hà Linh Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

129
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt: Kết cấu cầu dây văng đang được áp dụng phổ biến trên thế giới với nhiều ưu điểm nhưng bên cạnh vẫn có một số nhược điểm cần khắc phục. Một trong số đó là ứng xử động lực học của công trình. Thiết bị giảm chấn là giải pháp mới nhằm cải thiện nhược điểm này. Hiện nay, ứng dụng phổ biến nhất của thiết bị trên cầu dây văng là cho các dây văng còn cho cột tháp và cho dầm chủ vẫn chưa phổ biến. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo khoa học: "ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA THIẾT BỊ GIẢM CHẤN TRONG VIỆC TĂNG CƯỜNG ỔN ĐỊNH ĐỘNG LỰC HỌC CỦA CẦU DÂY VĂNG"

  1. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA THIẾT BỊ GIẢM CHẤN TRONG VIỆC TĂNG CƯỜNG ỔN ĐỊNH ĐỘNG LỰC HỌC CỦA CẦU DÂY VĂNG ThS. TRẦN THU HẰNG Bộ môn CTGTTP và CT Thuỷ Khoa Công trình Trường Đại học Giao thông Vận tải Tóm tắt: Kết cấu cầu dây văng đang được áp dụng phổ biến trên thế giới với nhiều ưu điểm nhưng bên cạnh vẫn có một số nhược điểm cần khắc phục. Một trong số đó là ứng xử động lực học của công trình. Thiết bị giảm chấn là giải pháp mới nhằm cải thiện nhược điểm này. Hiện nay, ứng dụng phổ biến nhất của thiết bị trên cầu dây văng là cho các dây văng còn cho cột tháp và cho dầm chủ vẫn chưa phổ biến. Có nhiều phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động của thiết bị giảm chấn, trong đó phương pháp sử dụng các chương trình máy tính có nhiều ưu điểm. MIDAS Civil là một trong những chương trình phân tích kết cấu phổ biến có thể mô hình hoá được thiết bị giảm chấn gắn trên kết cấu công trình. Từ việc ứng dụng tính toán thiết bị giảm chấn khối lượng điều chỉnh TMD trên một công trình cầu dây văng cụ thể chịu tác động của gió, các kết quả thu được cho thấy thiết bị có hiệu quả tốt về khả năng cải thiện các đặc trưng dao động và ứng xử chuyển vị của kết cấu. Summary: Cable stayed bridges, applied widely around the world, have many advantages but also some disadvantages. One of the disadvantages is the dynamic response CT 1 that dampers are new devices for improvement. Now, the most popular application for cable stayed bridges is on cables, but not pylons and girders. There are some approaches to evaluate the effect of dampers, in which using computer software has many good points. MIDAS Civil is one of the popular structural analysis programmes that can modeling dampers on structures. Through an example of an actual cable stayed bridges with tuned mass dampers (TMD) under wind load, the results shows good effects in improving vibration and displacement responses. 1. MỞ ĐẦU Cầu dây văng nhịp lớn là dạng kết cấu cầu đã nhanh chóng trở nên phổ biến trên toàn thế giới do hiệu quả sử dụng cao về vật liệu, vẻ đẹp kiến trúc của công trình, khả năng vượt nhịp lớn. Nhờ những phát triển trong công nghệ vật liệu và các lý thuyết tính toán phân tích kết cấu, chiều dài nhịp cầu ngày càng được kéo dài và hình dáng kết cấu cầu, nhất là dầm chủ và cột tháp cầu, ngày càng thanh mảnh và cầu kỳ hơn. Điều này khiến cho kết cấu trở nên nhẹ hơn, đẹp hơn và mang tính kiến trúc táo bạo hơn nhưng cũng làm cho các bộ phận kết cấu dễ bị dao động dưới các tác động động lực học. Những tác động này không chỉ đơn thuần là có thêm tải trọng tham gia vào tổ hợp tải trọng thiết kế cầu, chúng còn gây ra những dao động, biến dạng cho kết cấu, làm biến đổi ứng xử thông thường của công trình ở các mức độ khác nhau. Lịch sử ngành xây dựng cầu đã chứng kiến nhiều công trình bị hư hỏng, thậm chí phá huỷ hoàn toàn trong những điều kiện thông thường.
  2. Mọi dao động quá mức của kết cấu do bất kỳ tác nhân nào gây ra đều nguy hiểm. Đối với cầu dây văng, kích thích tham số rất dễ xảy ra do sự có mặt của nhiều tần số thấp trong kết cấu dầm, tháp cầu và trong các dây cáp. Khi những điều kiện cộng hưởng xảy ra thì thậm chí một chuyển dịch được coi là nhỏ của kết cấu dầm và/hoặc các tháp cầu cũng có thể gây ra sự mất ổn định động và gây ra tình trạng dao động rất mạnh cho các bộ phận kết cấu. Cách hiệu quả nhất để giảm dao động không mong muốn là ngăn chặn hoặc thay đổi nguồn gây ra dao động. Tuy nhiên, biện pháp này thường khó thực hiện được. Cũng có thể tác động tới bản thân kết cấu để làm triệt tiêu các dao động quá mức của kết cấu: - Tăng độ cứng của kết cấu, - Thay đổi khối lượng của kết cấu, - Thay đổi hình dáng kết cấu phù hợp hơn về khí động học. Lĩnh vực điều khiển dao động đã có những phát triển rất rộng trong những năm qua với 3 dạng điều khiển ứng xử động lực học cơ bản là chủ động, bị động và bán chủ động. Việc tăng cường khả năng tiêu hao năng lượng động của kết cấu, mà cụ thể là thiết kế một hệ triệt tiêu dao động để cô lập nguồn gây ra dao động hoặc cách ly bộ phận khỏi nguồn gây ra dao động đã trở thành một phương thức phổ biến hơn cả để khống chế dao động của kết cấu. TCT1 Hình 1. Cấu tạo của một giảm chấn Hình 2. Lắp ráp giảm chấn ma sát trên dây văng của cầu Kiền - Hải Phòng Bố trí thiết bị giảm chấn là một giải pháp kinh tế cho bài toán ổn định dao động của công trình cầu dưới các tác dụng động lực học. Có rất nhiều hệ thống giảm chấn khác nhau đã ra đời nhưng đều tuân theo nguyên lý dao động cơ bản. Tương ứng với ba dạng điều khiển ứng xử động lực học cơ bản, có ba dạng hệ thống giảm chấn chính là giảm chấn chủ động, giảm chấn bị động và giảm chấn bán chủ động. Có rất nhiều thiết bị giảm chấn như TMD, TLD, TLCD, MRD, v.v… đã được ứng dụng cho nhiều dạng kết cấu xây dựng khác nhau. Trên cầu dây văng, có thể bố trí thiết bị giảm chấn trên các dây văng, trong dầm chủ hay cột tháp cầu. Tuy nhiên, ứng dụng phổ biến nhất vẫn là cho các dây văng, tại vị trí liên kết dây với dầm chủ và với cột tháp. Đối với dầm chủ và cột tháp cầu, việc bố trí giảm chấn vẫn còn chưa thực sự rộng rãi. 2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ LÀM VIỆC CỦA THIẾT BỊ GIẢM CHẤN Hiện nay, để đánh giá hiệu quả làm việc của thiết bị giảm chấn khi được gắn lên kết cấu, có ba phương pháp chính: - Sử dụng công cụ toán học, cơ học, v.v… để xây dựng các công thức về lý thuyết - Sử dụng chương trình máy tính để mô phỏng sự hoạt động của hệ,
  3. - Tiến hành thí nghiệm trên các mô hình. Các phương pháp này được áp dụng song song với nhau, các kết quả được dùng để bổ trợ, đối chiếu, kiểm chứng độ chính xác của nhau. Nguyên nhân là do mỗi phương pháp đều tồn tại những đặc thù riêng, có những ưu điểm và nhược điểm riêng. MIDAS Civil là một chương trình phân tích kết cấu mạnh, có nhiều tính năng phong phú, chuyên dùng để phân tích các dạng kết cấu theo các mô hình khác nhau. Đây là một chương trình dựa trên phương pháp phần tử hữu hạn tổng quát, có khả năng phân tích tĩnh và động học, phân tích tuyến tính và phi tuyến các hệ thống kết cấu. MIDAS Civil tuy mới xuất hiện nhưng với những tính năng ưu việt cùng với giao diện đẹp và thân thiện với người sử dụng nên hiện nay đang được sử dụng khá rộng rãi để phân tích kết cấu cầu, đặc biệt là các kết cấu cầu phức tạp như cầu BTCT DƯL, cầu dây văng, cầu dây võng, cầu vòm, v.v... Để mô hình hoá thiết bị giảm chấn, trong trình đơn Model của MIDAS có phần tử General Link với nhiều dạng khác nhau: giảm chấn nhớt đàn hồi (Viscoelastic damper), khe hở (Gap), phần tử Hook (Hook), hệ từ trễ (Hysteretic system), gối cách ly bằng cao su lõi chì (Lead rubber bearing isolator) và hệ cách ly con lắc ma sát (Friction pendulum system isolator). CT 1 Hình 3. Bảng khai báo các đặc tính cho kết cấu giảm chấn của MIDAS Civil 2006 a) Phần tử Maxwell b) Phần tử Kelvin (Voigt) c) Phần tử Maxwell+Kelvin Hình 4. Ba kiểu phần tử giảm chấn có trong phần mềm MIDAS
  4. Thiết bị giảm chấn có thể là phần tử tuyến tính hoặc phi tuyến với ba dạng mô hình hoá là phần tử Maxwell, phần tử Kelvin (Voigt) và phần tử Maxwell + Kelvin với các thông số về độ cứng kd, độ giảm chấn cd, vận tốc tham chiếu v0, số mũ giảm chấn s và độ cứng chống cắt kb. 3. ỨNG DỤNG THỰC TẾ Để kiểm chứng khả năng mô hình hoá thiết bị giảm chấn của MIDAS Civil, lựa chọn một công trình cầu dây văng thực tế là cầu Bãi Cháy để mô hình hoá thiết bị giảm chấn khối lượng điều chỉnh (Tuned mass damper) bố trí tại các vị trí có chuyển vị lớn nhất của kết cấu. Cụ thể gồm các trường hợp: gắn trong dầm chủ, - gắn trên đỉnh cột tháp cầu, - gắn trong lòng cột tháp cầu, - gắn trong dầm chủ và trên đỉnh cột tháp cầu. - Kết cấu cầu gồm có 6 nhịp liên tục với sơ đồ (35,0 + 86,0 + 129,5 + 435,0 + 129,5 + 86,0) m với hai trụ tháp P3 và P4 chịu tác dụng của tĩnh tải bản thân kết cấu và tải trọng gió. TCT1 Hình 5. Mô hình kết cấu trên phần mềm Hình 6. Tốc độ gió và tải trọng gió tác dụng lên MIDAS Civil trụ tháp cầu Lựa chọn loại liên kết đặc trưng là giảm chấn nhớt đàn hồi (Viscoelastic damper) theo mô hình phần tử Kelvin (Voigt) và mode dao động đầu tiên của kết cấu làm mode khống chế để thiết kết thiết bị giảm chấn, có được các thông số cơ bản của thiết bị như sau: Độ cứng kd Độ giảm chấn cd Trọng lượng (kN) Hệ số giảm chấn Tần số góc (rad/s) (KN/m) (KN.s/m) 7900,96380 0,06 1,53802 476,34248 74,33076 3.1. Các thông số dao động đặc trưng Từ kết quả phân tích trị riêng (eighen value), tổng hợp các thông số về đặc trưng dao động ứng với các trường hợp bố trí thiết bị giảm chấn, so sánh với các giá trị tương ứng của kết cấu trước khi bố trí thiết bị. Kết quả được thể hiện trong bảng sau: Tần số f Tần số góc Trường hợp bố trí thiết bị Chu kỳ (s) Dung sai (rad/s) (vòng/s) Không bố trí 0.96637 0.15380 6.50186 0.00E+00 Trên đỉnh cột tháp 0.95942 0.15270 6.54895 4.82E-16 Trong dầm chủ 0.90481 0.14401 6.94419 0.00E+00 Trong dầm chủ và trên đỉnh cột tháp 0.89920 0.14311 6.98752 1.37E-16
  5. 3.2. Chuyển vị của kết cấu dầm chủ ở nhịp chính P3-P4 Trong 3 cặp giá trị chuyển vị của kết cấu (chuyển vị đường và chuyển vị góc) theo các phương X (dọc cầu), Y (ngang cầu), Z (thẳng đứng), hai giá trị thường được quan tâm nhiều hơn cả là chuyển vị đường theo phương ngang cầu Dy và chuyển vị đường theo phương thẳng đứng Dz. Giá trị chuyển vị Dz thường được nhắc đến bằng thuật ngữ "độ võng của kết cấu". Hai giá trị này thường được sử dụng để đánh giá trạng thái sử dụng của dầm chủ cầu theo một số quy trình thiết kế cầu phổ biến hiện nay như ASSHTO (Mỹ), 22TCN272-05 (Việt Nam), JSHB- 96 (Nhật Bản), v.v... Từ các kết quả thu được trong quá trình phân tích kết cấu, xây dựng các biểu đồ biểu diễn tương quan giữa các trường hợp bố trí thiết bị trên kết cấu như sau: c huyÓn vÞ cña dÇm chñ nhÞp p3-p4 theo ph − ¬ng ngang cÇu (mode 1) chuyÓn vÞ cña dÇm chñ nhÞp p3-p4 theo ph −¬ng th¼ng ®øng (mode 1) 0.04 2.00 Kh«ng cã gi¶m chÊn Kh«ng cã gi¶m chÊn 0.00 0 86 150 217 285 349 435 0.03 -2.00 Gi¶m chÊn däc trong Gi¶m chÊn däc trong cét ChuyÓn vÞ Dz (10 m) cét th¸p (m=0.01) th¸p (m=0.01) -1 ChuyÓn vÞ Dy (m) -4.00 Gi¶m chÊn trong dÇm Gi¶m chÊn trong dÇm chñ chñ (m=0.01) -6.00 (m=0.01) 0.02 Gi¶m chÊn trªn ®Ønh -8.00 Gi¶m chÊn trªn ®Ønh cét cét th¸p (m=0.01) th¸p (m=0.01) -10.00 0.01 Gi¶m chÊn trªn ®Ønh Gi¶m chÊn trªn ®Ønh cét th¸p vμ trong dÇm chñ cét th¸p vμ trong dÇm -12.00 (m=0.01) chñ (m=0.01) -14.00 0.00 ChiÒu dμ i nhÞp (m) ChiÒu d μ i nhÞp (m) 3.3. Chuyển vị của cột tháp cầu Tương tự thực hiện như đối với dầm chủ cầu, với hai giá trị quan tâm nhiều hơn cả là chuyển vị đường theo phương ngang cầu Dy và chuyển vị đường theo phương dọc cầu Dx của cột tháp cầu P3 và P4. Từ các kết quả thu được trong quá trình phân tích kết cấu, xây dựng các biểu đồ biểu diễn tương quan giữa các trường hợp bố trí thiết bị trên kết cấu như sau: CT 1 Đối với cột tháp cầu P3: chuyÓn vÞ cña cét th¸p p3 theo ph−¬ng däc cÇu (mode 1) chuyÓn vÞ cña cét th¸p p3 theo ph−¬ng ngang cÇu (mode 1) 0.050 4.00 Kh«ng cã gi¶m chÊn Kh«ng cã gi¶m chÊn 0.045 3.50 0.040 Gi¶m chÊn däc trong ChuyÓn vÞ Dy (m) 3.00 Gi¶m chÊn däc trong 0.035 ChuyÓn vÞ Dx (m) cét th¸p (m=0.01) cét th¸p (m=0.01) 2.50 0.030 Gi¶m chÊn trong dÇm Gi¶m chÊn trong dÇm 2.00 0.025 chñ (m=0.01) chñ (m=0.01) 0.020 1.50 Gi¶m chÊn trªn ®Ønh Gi¶m chÊn trªn ®Ønh 0.015 cét th¸p (m=0.01) cét th¸p (m=0.01) 1.00 0.010 Gi¶m chÊn trªn ®Ønh 0.50 Gi¶m chÊn trªn ®Ønh 0.005 cét th¸p vμ trong dÇm cét th¸p vμ trong dÇm chñ (m=0.01) 0.00 chñ (m=0.01) 0.000 0 16 33 42 47 52 56 61 67 70 75 81 84 90 0 16 33 42 47 52 56 61 67 70 75 81 84 90 -0.50 ChiÒu cao cét th¸p (m) ChiÒu cao cét th¸p (m) Đối với cột tháp cầu P4: chuyÓn vÞ cña cét th¸p p4 theo ph−¬ng däc cÇu (mode 1) chuyÓn vÞ cña cét th¸p p4 theo ph−¬ng ngang cÇu (mode 1) 0.50 0.050 Kh«ng cã gi¶m chÊn Kh«ng cã gi¶m chÊn 0.00 0.045 0 16 33 42 47 52 56 61 67 70 75 81 84 90 0.040 -0.50 Gi¶m chÊn däc trong ChuyÓn vÞ Dy (m) Gi¶m chÊn däc trong ChuyÓn vÞ Dx (m) 0.035 cét th¸p (m=0.01) cét th¸p (m=0.01) -1.00 0.030 Gi¶m chÊn trong dÇm -1.50 Gi¶m chÊn trong 0.025 chñ (m=0.01) dÇm chñ (m=0.01) -2.00 0.020 Gi¶m chÊn trªn ®Ønh cét th¸p (m=0.01) Gi¶m chÊn trªn ®Ønh 0.015 -2.50 cét th¸p (m=0.01) 0.010 Gi¶m chÊn trªn ®Ønh -3.00 cét th¸p vμ trong dÇm 0.005 Gi¶m chÊn trªn ®Ønh chñ (m=0.01) -3.50 cét th¸p vμ trong 0.000 dÇm chñ (m=0.01) 0 16 33 42 47 52 56 61 67 70 75 81 84 90 -4.00 ChiÒu cao cét th¸p (m) ChiÒu cao cét th¸p (m)
  6. 3.4. Nhận xét về các kết quả thu được Từ kết quả phân tích trị riêng (eighen value), thấy rằng các đặc trưng dao động (tần số dao động, tần số góc, chu kỳ) của kết cấu có bố trí giảm chấn đều giảm xuống so với kết cấu không bố trí giảm chấn. Tác dụng này khiến cho dao động của kết cấu chậm hơn, với chu kỳ dao động lớn hơn, làm giảm tác động khó chịu (nếu có) đối với người sử dụng công trình. Trên cơ sở phân tích các biểu đồ chuyển vị của dầm chủ ở nhịp chính P3-P4 và hai cột tháp cầu ở trên, thấy rằng đường biến dạng của kết cấu trước và sau khi bố trí giảm chấn là đồng dạng. Các trường hợp bố trí giảm chấn trong kết cấu đều có tác dụng làm giảm chuyển vị của kết cấu tương đối rõ rệt. IV. KẾT LUẬN Mọi tác dụng động lực học đều có ảnh hưởng lớn tới công trình. Thiết bị giảm chấn là giải pháp mới để tăng cường ổn định động lực học cho rất nhiều toà nhà cao tầng, ống khói, công trình có kiến trúc đặc biệt. Cầu dây văng có kết cấu thanh mảnh, kiến trúc đẹp - phức tạp, vượt nhịp lớn với các đặc trưng ứng xử động lực học phức tạp. Thiết bị giảm chấn cũng đã được ứng dụng cho cầu dây văng trên các dây văng, trong dầm chủ và cột tháp cầu. Có nhiều phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động của thiết bị giảm chấn. Những kết quả thu được đều cho thấy thiết bị có hiệu quả tốt đối với kết cấu công trình. Sử dụng chương trình MIDAS Civil để tính toán ứng dụng thiết bị giảm chấn cho các bộ phận dầm chủ và cột tháp của một công trình thực tế là cầu dây văng Bãi Cháy - Quảng Ninh đều cho các kết quả tốt về khả năng cải thiện các đặc trưng dao động và ứng xử chuyển vị của các bộ phận kết cấu. Ứng xử của kết cấu trước và sau khi bố trí thiết bị giảm chấn là đồng dạng. Sơ bộ nhận thấy trường hợp bố trí giảm chấn trên đỉnh cột tháp không hiệu quả như khi bố trí TCT1 trong lòng cột tháp; bố trí kết hợp trong dầm chủ và trên đỉnh cột tháp không khác biệt nhiều với bố trí trong dầm chủ. Việc sử dụng một chương trình phân tích kết cấu phổ biến như MIDAS Civil để mô hình hoá thiết bị giảm chấn gắn trên cầu dây văng giúp cho việc đánh giá hiệu quả làm việc của thiết bị đơn giản hơn. Trong thực tế, có thể kết hợp với các số liệu quan trắc cầu để xác định được loại thiết bị giảm chấn tối ưu phục vụ cho mục đích sửa chữa, bảo dưỡng, tăng cường công trình. Tài liệu tham khảo [1]. Nguyễn Viết Trung, Vũ Văn Toản, Phạm Hữu Sơn. Cơ sở thiết kế chống gió cho cầu dây văng nhịp lớn. Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội, 2007. [2]. Nguyễn Viết Trung, Nguyễn Hữu Hưng. Phân tích kết cấu cầu cong và cầu dây văng bằng SAP 2000. Nhà xuất bản Giao thông vận tải, Hà Nội, 2003. [3]. Ngô Đăng Quang, Trần Ngọc Linh, Nguyễn Trọng Nghĩa, Bùi Công Độ. Mô hình hoá và phân tích kết cấu cầu bằng phần mềm MIDAS – Civil (Tập 1). Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội, 2005. [4]. Lê Đình Tâm, Phạm Duy Hoà. Cầu dây văng. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2001. [5]. Phan Văn Cúc, Nguyễn Lê Ninh. Tính toán và cấu tạo kháng chấn các công trình nhiều tầng. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1994♦
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2