Báo cáo khoa học: "Mạch điện đường ray ngắn Dùng cho tín hiệu đường ngang"
lượt xem 21
download
Tóm tắt: Tín hiệu đường ngang đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao an toàn và tăng năng lực chạy tàu trên các khu đoạn, các tuyến đường sắt. Để có được một hệ thống tín hiệu đường ngang hoạt động an toàn với độ tin cậy cao, cần có thiết bị phát hiện đoàn tàu đảm bảo độ tin cậy cần thiết, phù hợp với điều kiện khí hậu ở Việt Nam và giá thành thấp. Mạch điện đường ray ngắn đáp ứng được những yêu cầu đó. ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo khoa học: "Mạch điện đường ray ngắn Dùng cho tín hiệu đường ngang"
- Mạch điện đường ray ngắn Dùng cho tín hiệu đường ngang ThS. kiều xuân đường Bộ môn Tín hiệu giao thông Trường Đại học Giao thông Vận tải Tóm tắt: Tín hi ệu đường ngang đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao an toàn và tăng năng lực chạy t àu trên các khu đoạn, các tuyến đường sắt. Để có được một hệ thống tín hiệu đường ngang hoạt động an toàn với độ tin cậy cao, cần có thiết bị phát hiện đoàn tàu đảm bảo độ tin cậy cần thiết, phù hợp với điều kiện khí hậu ở Việt Nam và giá thành thấp. Mạch điện đường ray ngắn đáp ứng được những yêu cầu đó. Summary: Rail-road crossing signal plays an extremely important role in improvement of traffic s afety and train operation capacity of the railway system. In order to possess a crossing signal sys tem with high-level reliability and safety, there should be a good train detector system adaptable to Vietnamese climate and of low cost. The short track circuit can meet such requirements. CT 2 i. Mở đầu Trong hệ thống Tín hiệu đường ngang, thiết bị phát hiện đoàn tàu đóng vai trò hết sức quan trọng cho vi ệc đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người và thiết bị. Hiện nay ĐSVN đang sử dụng các bộ cảm biến từ (cảm biến CTTE-1 của Trung tâm NC Viễn thông - tín hiệu - điện, trường Đại học GTVT; bộ cảm biến từ của Công ty tư vấn đầu tư và xây d ựng) và cảm biến địa chấn (Công ty CadPro). Những bộ cảm biến nói trên từng loại có những ưu, nhược điểm riêng nhưng cần phải hoàn thiện để đảm bảo độ tin cậy và hạ giá thành. Để giải quyết vấn đề này đường sắt các nước trên thế giới đã và đang thực hiện các giải pháp sau: - Dùng các bộ cảm biến tần số có chất lượng cao: yêu cầu cao về công nghệ chế tạo và giá thành cao; - Dùng mạch điện đường ray (MĐĐR) thông dụng (MĐĐR một chiều, MĐĐR xoay chiều tần số thấp): yêu cầu kết cấu hạ tầng đường sắt phải hoàn chỉnh; - Dùng thiết bị vô tuyến xác báo đoàn tàu đến gần đường ngang: yêu cầu kỹ thuật cao và đầu tư lớn; - Dùng thiết bị GPS: yêu cầu kỹ thuật cao và đầu tư lớn; - MĐĐR ngắn không mối nối (tần số cao).
- Mạch điện đường ray ngắn trong thiết bị tín hiệu đường ngang dùng để báo đoàn tầu đến gần hoặc đi khỏi đường ngang, thực chất là mạch điện đường ray cao tần không dùng mối ray cách điện, tần số thường sử dụng là trên 10KHz, do đó còn gọi là mạch điện đường ray cao tần. Mạch điện đường ray ca o tần có các ưu điểm sau: - Lợi dụng đặc tính khi truyền tín hiệu tần số cao trên đường ray thì tiêu hao lớn, do đó phạm vi tác dụng ngắn nên không cần dùng mối ray cách điện. - Độ tin cậy cao; - Không yêu cầu cao về kết cấu hạ tầng đường sắt nên phù hợp với hiện trạng ĐSVN mà không cần nâng cấp, sửa chữa; - Dễ thi công lắp đặt, ít phải duy tu; - Giá thành thấp. MĐĐR cao tần có hai loại: loại MĐĐR kín thường dùng cho đầu vào và MĐĐR hở thường dùng cho đầu ra. Sơ đồ đấu nối MĐĐR cao tần thể hiện ở hình 1. >800m >800m §êng ngang 15m 15m Ra2 Ra1 Vµo 1 Vµo 2 M¹ch ®iÖn M¹ch ®iÖn ®êng ray hë M¹ch ®iÖn M¹ch ®iÖn ®êng ray hë ®êng ray kÝn ®êng ray kÝn CT 2 Chßi ®êng ngang Hình 1. Sơ đồ khối đường ngang Trạng thái của các rơle ray (RR) được ghép nối vào mạch điều khiển đường ngang đang sử dụng hiện nay. II. Mạch điện đường ray cao tần kiểu kín mạch (bình thường rơle MĐĐR hút) Sơ đồ khối MĐĐR kiểu kín như hình 2:
- 15m A11 A13 A14 A12 L1 L2 C1 C2 B3 B1 B2 RR FDQ LPQ H ình 2. Sơ đồ khối mạch điện đường ray cao tần không mối nối kiểu kín cho đường ngang Mạch điện này sử dụng mạch hồi tiếp qua biến áp, tín hiệu hồi tiếp thông qua đường ray dài 15m để tạo dao động, tín hiệu đầu ra của bộ dao động được nắn dòng và làm rơle MĐĐR (RR) hút. Khi có t ầu đi vào khu vực tác dụng của MĐĐR, do tác dụng của bánh xe làm ngắn mạch giữa hai ray làm tín hiệu hồi tiếp bị ngắn mạch, nên dao động dừng lại làm cho rơle mạch điện đường ray (RR) nhả sườn hút, khi đoàn tầu đi khỏi khu vực MĐĐR, tín hiệu hồi tiếp lại được cung cấp làm cho bộ dao động hoạt động trở lại và rơ le RR lại hút lên. Mạch điện nguyên lý của MĐĐR cao tần kiểu kín mạch như hình 3. CT 2 RS1 U C2 C2' L2 1 2 T B3 C1 C1' R' B1 B2 5 3 1 2 L1 5 7 D2 RS2 1 R D3 3 U 6 6 8 C3 D6 3 D5 2 R2 R' Rt 1 3 R4 D7 LPQ D8 RR 4 C4 4 D4 R C5 1 1 L3 2 C6 1 RS3 U C7 2 L4 2 RD1 1 LPQ C12 C11 1 3 1 2 1 2 L11 L12 1 2 R5 1 1 L13 L14 RD2 2 2 C13 C14 2 4 H×nh 3: S¬ ®å m¹ch ®iÖn M§§R Hình 3. Sơ đồ mạch điện (MĐĐR) cao tần không mối nối kiểu kín cho đường ngang Khi MĐĐR không có tàu, tại thời điểm nối vào ngu ồn điện, cực B của Transtor T nhận được một xung vào dương, do đó ở cực C có một xung ra được khuyếch đại. Xung này đi qua cuộn sơ cấp của biến
- áp B3 và cảm ứng sang cuộn thứ cấp. Bản thân xung này gồm nhiều tần số, song ở phía thứ cấp của biến áp B3, mạch cộng hưởng L2, C2 chỉ cộng hưởng với một tần số đ ược xác định đó là tần số cộng hưởng 1 . Tần số này được đưa lên đường ray, ở đầu thu đường ray lại nối với mạch công hưởng f0 = 2 L / C L1, C1, tín hiệu cộng h ưởng đi qua biến áp B1, bộ lọc LPQ và biến áp B2 để làm ngu ồn hồi tiếp cho Transtor T. Quá trình trên được lặp lại và mức dao động tăng dần, song do đặc điểm phi tuyến tính của Transtor nên cu ối cùng mạch điện dao động ở mức ổn định. Dòng điện dao động cảm ứng sang cuộn dây 3 - 4 của biến áp B3 và được nắn dòng để làm cho rơle mạch điện đường ray RR (dùng rơle JWXC - 1700) hút lên. Để bộ dao động làm việc, phải bảo đảm yêu cầu có sự phù hợp cả về pha và biên độ. Điều kiện phù hợp pha được thực hiện do mạch điện chọn tần số. Điều kiện về biên đ ộ được thực hiện do hệ số khuyếch đại của Transtor T. Khi tàu đi vào phạm vi tác dụng của MĐĐR, MĐĐR bị ngắn mạch do đó biên đ ộ dao động cũng giảm đi vì vậy mức điện cảm ứng sang cuộn dây 3 - 4 của biến áp B3 cũng giảm làm cho rơle RR nhả sườn hút, biểu thị mạch điện đường ray bị chiếm dụng. Khi đoàn xe ra kh ỏi MĐĐR, dao động lại được phục hồi, rơle RR lại hút lên. Để mạch điện làm việc ổn định, tránh các ảnh hưởng can nhiễu, do đó ở đầu thu của mạch điện có lắp mạch lọc băng thông 1.000Hz. Để phòng ch ống ảnh hưởng của sét, giữa cực B và E của T có lắp hai điốt chặn ngược chiều nhau để bảo vệ, ngoài ra ở điểm nối vào đường ray còn lắp các điện trở bảo vệ quá áp RS1 và RS2 để phòng chống can nhiễu của sét. ở phía nguồn điện được nối với điện trở RS3 và C7, L4, C6, L3 cũng là bộ phận chống ảnh hưởng của sét. Các điện trở R1, R3, R4 có tác dụng quyết định điểm công tác của T. Trong đó điện trở nhiệt Rt có tác CT 2 dụng bù khi nhiệt độ thay đổi; R3, R3’ là điện trở điều chỉnh, có thể điều chỉnh R3 để thay đổi mức điện áp hồi tiếp từ đó làm thay đổi độ nhậy phân mạch của MĐĐR. C3 không chỉ là tụ cách ly mà còn có tác dụng đưa tín hiệu hồi tiếp vào cực B của T. Điện trở R1 và điốt ổn áp D4 tạo thành mạch ổn áp. Tụ C5 và L3, L4 tạo thành mạch lọc sóng của nguồn điện. Ngoài ra còn các biến áp B1, B2, B3, cầu chỉnh lưu gồm D5 ~ D8 và tụ lọc C4. III. Mạch điện đường ray cao tần kiểu hở mạch (Bình thường rơle MĐĐR không hút)
- A13 A14 1 2 3 4 5 0 L1 C1 B3 B1 B2 RR FDQ LPQ H×nh 4: S¬ ®å khèi m¹ch ®iÖn ®êng ray Hình 4. Sơ đồ khối mạch điện đường ray cao tần không mối nối kiểu hở cho đường ngang Sơ đồ khối của MĐĐR cao tần kiểu hở mạch như hình 4. Bình thường mạch hồi tiếp không đ ược nối, do đó mạch dao động không làm vi ệc, rơle RR mạch điện đ ường ray RR không hút. Khi có tàu trên khu vực tác dụng của MĐĐR thì mạch hối tiếp được nối để bộ dao động làm việc, lúc này rơle mạch điện đường ray RR hút lên. Khi toa xe ra khỏi khu vực động tác của MĐĐR thì mạch hồi tiếp lại bị cắt, dao động lại ngừng và rơle RR lại nhả sườn hút. Mạch điện cụ thể của MĐĐR kiểu hở mạch như hình 5. CT 2
- RS1 U 0 1 2 3 4 5 b B4 C1 T R3' B1 B2 3 1 1 2 L1 7 5 RS2 D2 D3 R3 C8 U 2 4 8 C3 6 D6 1 3 R5 D5 R'1 Rt R2 D 3 R4 9 D7 LPQ D8 RR 2 4 C4 4 D4 R1 B C5 3 1 2 L3 C6 2 RS3 C7 U 1 L4 2 RD1 1 LPQ C12 C11 1 3 1 2 1 2 L11 L12 1 2 R5 1 1 L13 L14 2 RD2 2 C13 C14 2 4 Hình 5. Sơ đồ mạch điện cao tần không mối nối kiểu hở cho Về cơ bản mạch điện ở hình 4 cũng giống mạch điện kiểu kín mạch (hình 2), song để mạch điện động tác nhanh, giảm bớt thời gian qúa độ khi bắt đầu dao động do đó thêm điện trở R5, tụ C8 và đi ốt D9. CT 2 Ngoài ra tách chức năng vừa làm biến áp ra vừa làm chức năng hồi tiếp của biến áp B3 thành hai biến áp B3 và B4, biến áp B3 làm chức năng biến áp ra còn B4 làm ch ức năng biến áp hồi tiếp. IV. Kết luận Mạch điện đ ường ray ngắn với các ưu điểm: Có độ tin cậy cao, giá thành hạ, dễ thi công lắp đặt, ít phải duy tu, không yêu cầu cao về kết cấu hạ tầng và đặc biệt độ tin cậy cao, được sử dụng trong thiết bị Tín hiệu đường ngang của đ ường sắt trên thế giới. Nếu được nghiên cứu và thử nghiệm sẽ áp dụng tốt trên Đường sắt Việt Nam. Tài liệu tham khảo [1]. Thiết bị tín hiệu đường ngang và trong ga. NXB Đường sắt Trung Quốc 1997. [2]. Thiết bị mạch điện đường ray cao tần DK SWB và DK SWK. Bộ ĐS Trung Quốc 2004. [3]. Sổ tay thiết kế Tín hiệu- Bộ ĐS Trung Quốc 1999. [4]. Vital Processor Interlocking Control System- Alstom Signaling -Inc -1999. [5]. Kiều Xuân Đường -Hệ thống tín hiệu ga F1-NXB GTVT 2006
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo tiểu luận: Mạch đếm sản phẩm
24 p | 732 | 110
-
Báo cáo khoa học: ứng dụng matlab giải mạch điện tuyến tính ở chế độ xác lập
9 p | 340 | 104
-
Báo cáo tốt nghiệp: Mạch PLC và cảm biến trong băng chuyền
46 p | 317 | 91
-
Báo cáo khoa học : Thiết kế mạch bảo vệ tự động chống mất pha và đảo pha nguồn điện cho động cơ
7 p | 223 | 64
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Sử dụng bài tập thí nghiệm xác định điện trở của mạch điện một chiều nhằm phát triển tư duy của học sinh"
5 p | 236 | 57
-
Báo cáo khoa học: "Thiết kế mạch bảo vệ tự động chống mất pha và đảo pha nguồn điện cho động cơ "
6 p | 280 | 52
-
Báo cáo khoa học: " THIẾT KẾ CHẾ TẠO MÁY KHOAN BO MẠCH TỰ ĐỘNG ĐIỀU KHIỂN BẰNG MÁY TÍNH"
6 p | 204 | 38
-
Báo cáo NCKH SV: Nghiên cứu sử dụng chip vi điều khiển AVR và ứng dụng trong mạng dữ liệu không dây
17 p | 194 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ CHẾ TẠO MÁY KHOAN BO MẠCH ĐIỆN TỬ TỰ ĐỘNG KB-07"
4 p | 156 | 20
-
Báo cáo khoa học: "Thiết kế, chế tạo và lắp đặt rơ le áp suất điều khiển điện tử trên đầu máy diesel"
8 p | 86 | 13
-
Báo cáo khoa học: "Phân tích mạch điện tuyến tính phức tạp theo hàm sơ đồ kết hợp với lý thuyết mạng bốn cực sử dụng máy tính"
8 p | 93 | 10
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " THIẾT BỊ TỰ ĐỘNG HẠN CHẾ DÒNG NGẮN MẠCH KIỂU MÁY BIẾN ÁP"
7 p | 105 | 9
-
Báo cáo khoa học: "Giải pháp khắc phục nh-ợc điểm của Mạch điện đường ray"
6 p | 78 | 7
-
Báo cáo khoa học: "NGHIÊN CỨU HIỆN TƯỢNG CỘNG HƯỞNG PHI TUYẾN TRONG THIẾT BỊ ĐIỆN CHỨA CUỘN DÂY LÕI THÉP BẰNG PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG"
7 p | 80 | 4
-
Báo cáo khoa học: Chuẩn bị hệ thống ivus trong can thiệp động mạch vành
38 p | 11 | 4
-
Báo cáo khoa học: Cộng hưởng từ động mạch thận không thuốc
31 p | 10 | 4
-
Báo cáo khoa học: Tối ưu hóa sử dụng thuốc cản quang trong chụp CTA
33 p | 12 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn