BÁO CÁO KHOA HỌC: "NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY LÊN TỶ LỆ BIẾN DỊ CỦA CÂY DỨA CAYEN TRONG QUÁ TRÌNH NHÂN GIỐNG IN-VITRO"
lượt xem 9
download
Dứa là cây ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao, đồng thời là mặt hàng xuất khẩu có giá trị. Trong các sản phẩm rau quả chế biến, xuất khẩu, dứa luôn chiếm vị trí hàng đầu (50% tổng sản lượng).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: BÁO CÁO KHOA HỌC: "NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY LÊN TỶ LỆ BIẾN DỊ CỦA CÂY DỨA CAYEN TRONG QUÁ TRÌNH NHÂN GIỐNG IN-VITRO"
- NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY LÊN TỶ LỆ BIẾN DỊ CỦA CÂY DỨA CAYEN TRONG QUÁ TRÌNH NHÂN GIỐNG IN-VITRO Hoàng Thị Kim Hoa, Nguyễn Văn Dân Trung tâm Sinh học thực nghiệm-Viện nghiên cứu ứng dụng công nghệ Vũ Văn Vụ, Phạm Thị Lương Hằng Khoa Sinh học- Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên- ĐHQG Hà Nội I. MỞ ĐẦU Dứa là cây ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao, đồng thời là mặt hàng xuất khẩu có giá trị. Trong các sản phẩm rau quả chế biến, xuất khẩu, dứa luôn chiếm vị trí hàng đầu (50% tổng sản lượng). Dứa còn được sử dụng để phủ xanh đất trống trên những vùng đất dốc vốn khó sử dụng cho những cây nông nghiệp khác nhưng lại rất thích hợp cho dứa [3].
- Hiện nay, giống dứa đang được trồng chủ yếu là dứa Queen. Giống này tuy có phẩm chất tốt nhưng quả nhỏ (0,5-0,7 kg) vỏ dầy, mắt sâu, năng suất thấp nên không đạt tiêu chuẩn dứa xuất khẩu cùng với việc chế biến lát cắt từ dứa này cũng gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, cần phải thay dần giống dứa Queen bằng giống dứa Cayen quả to năng suất cao, chất lượng phù hợp với việc chế biến các mặt hàng xuất khẩu [4]. Tuy nhiên, giống dứa Cayen có hệ số nhân tự nhiên rất thấp. Một số biện pháp nhân giống bằng hom, nhân nách lá, thân cắt khoanh [1], đã được ứng dụng nhưng vẫn không đáp ứng được nhu cầu cây giống cho sản xuất lớn. Phương pháp nhân giống in-vittro được nghiên cứu nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách về giống dứa hiện nay. Đặc điểm của phương pháp này là trong một thời gian ngắn có thể nhân nhanh một số lượng lớn cây giống sạch bệnh, đồng đều về phẩm chất. Tuy nhiên, trong quá trình nhân giống, do ảnh hưởng của điều kiện môi trường nuôi cấy, xuất hiện một số dạng cây biến dị [2],[5]. Để góp phần hoàn thiện quy trình nhân giống dứa in-vitro, tạo cây giống dứa khoẻ, sạch bệnh, giảm tỷ lệ cây biến dị, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Ảnh hưởng của điều kiện môi trường
- nuôi cấy lên tỷ lệ biến dị của cây dứa Cayen trong quá trình nhân giống in vitro” II. VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Vật liệu Vật liệu thí nghiệm là giống dứa Cayen (Ananas comosus L. ) được lấy từ trung tâm cây ăn quả Phú Hộ. 2. Phương pháp thí nghiệm Phương pháp khử trùng: Các mầm dứa được khử trùng - sơ bộ bằng cách bóc bỏ các lá bẩn và rửa dưới vòi nước chảy. Dùng bông thấm cồn 70% lau sạch các mầm sau đó bóc tất cả các lá và khử trùng bằng cồn 70% trong một phút. Tiếp tục khử trùng bằng HgCl2 1% trong năm phút, sau đó tráng mẫu 3 lần bằng nước cất vô trùng và cấy vào môi trường khởi động mầm. Sau 2 tháng khởi động mầm, trên các mẫu đã xuất hiện cụm chồi và nguồn chồi này
- được dùng làm Vật liệu trong các thí nghiệm. Điều kiện thí nghiệm: Thí nghiệm được nuôi cấy trong - điều kiện ánh sáng nhân tạo với cường độ 2000 lux và thời gian chiếu sáng 10 giờ/ngày, nhiệt độ phòng nuôi cấy là 280C 1. Môi trường thí nghiệm là môi trường cơ bản MS (Murashige-Skoog) có chứa 15% nước dừa, 30% đường (MS I) bổ sung các chất điều tiết sinh trưởng, aga vào môi trường tuỳ thuộc mục đích của từng thí nghiệm. 3. Nội dung nghiên cứu Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ nuôi cấy, thể tích dung dịch dinh dưỡng, nồng độ aga và các chất diều tiết sinh trưởng lên tỷ lệ chồi biến dị và sự sinh trưởng của chồi trong quá trình nuôi cấy nhân nhanh dứa Cayen. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 1. Ảnh hưởng của mật độ nuôi cấy lên tỷ lệ phát sinh
- chồi biến dị Để nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ nuôi cấy lên sự sinh trưởng và phát sinh chồi biến dị, chúng tôi cấy các chồi dứa vào môi trường lỏng MS I (có bổ sung 1mg/l BAP + 0,02 mg/l IBA) với số lượng chồi cấy ban đầu là: 5;10;20;40 chồi /bình. Kết quả về chỉ tiêu sinh trưởng của chồi sau 30 ngày nuôi cấy được trình bày ở bảng 1. Bảng 1. Ảnh hưởng của mật độ nuôi cấy lên sinh trưởng và tỷ lệ biến dị của chồi Kết quả ở bảng 1 cho thấy: Trong điều kiện nuôi cấy với mật độ cao (40 chồi /bình) các chồi phải phát triển trong điều kiện cạnh tranh về dinh dưỡng và không gian, điều này ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng bình thường của chồi dẫn đến kích thước của chồi giảm và tỷ lệ chồi biến dị
- cao. Từ kết quả trên chúng tôi cũng thấy được sự tương quan rõ nét giữa mật độ cấy, hệ số nhân và tỷ lệ phát sinh chồi biến dị. Mật độ cấy cao thì hệ số nhân thấp, khả năng phát sinh chồi biến dị lớn. Ở công thức 4 với mật độ cấy 40 chồi /bình, tỷ lệ chồi biến dị lên tới 6,1%, hệ số nhân chồi chỉ đạt 1.65 lần. Trong khi đó ở công thức 1 với mật độ cấy 5 chồi/bình chỉ có 2,3% số lượng chồi bị biến dị và hệ số nhân chồi đạt 6,21 lần. Như vậy, từ kết qủa trình bày ở bảng 1 cho thấy mật độ cấy ban đầu tốt nhất là 5-10 chồi/bình (hình 1). Trong điều kiện này, các chồi phát triển tốt vừa đảm bảo hệ số nhân vừa hạn chế mức thấp nhất sự phát sinh các chồi biến dị.
- Hình 1. Ảnh hưởng của mật độ nuôi cấy lên sinh trưởng và tỷ lệ biến dị của chồi 2. Ảnh hưởng của thể tích môi trường dinh dưỡng lên sự sinh trưởng của chồi và tỷ lệ chồi biến dị Thể tích môi trường dinh dưỡng cũng như sự bổ sung các chất điều tiết sinh trưởng vào môi trường nuôi cấy có vai trò quan trọng đối với quá trình sinh trưởng và phát triển của chồi dứa. Để tìm hiểu vấn đề này chúng tôi đã đưa các chồi dứa vào môi trường lỏng MS I theo 4 công thức sau:
- 1. MS I 30ml/bình 2. MS I 60ml/bình MS I 30ml/bình bổ sung 0,02mg/l IBA + 1,0 mg/l 3. BAP MS I 60ml/bình bổ sung 0,02mg/l IBA + 1,0 mg/l 4. BAP Mật độ cấy trung bình là 10 chồi/bình với kích thước chồi từ 1-1,5 cm. Thời gian thí nghiệm là 30 ngày, kết quả thí nghiệm được trình bày ở bảng 2. Bảng 2. Ảnh hưởng của thể tích và thành phần môi trường dinh dưỡng lên sự sinh trưởng của chồi và tỷ lệ chồi biến dị Qua kết quả trình bày ở bảng 2 cho thấy, ở công thức 1 và 2
- các chồi dứa được cấy trên môi trường không có kích thích sinh trưởng hệ số nhân thấp (1,5 lần) nhưng chồi sinh trưởng tốt. Các chỉ tiêu về sinh trưởng như kích thước, trọng lượng, số lá và dài lá của chồi đều tăng. Chẳng hạn, ở công thức 1: số lá, dài lá và trọng lượng tương ứng là 7,4; 6,92 và 0,98. Ở công thức 2 thể tích môi trường/bình là 60ml, chồi sinh trưởng tốt: trọng lượng chồi, số lá và chiều dài lá đều tăng lên so với công thức 1. Tỷ lệ biến dị đều rất thấp 1,26% (ở công thức 1) và 1,54% (ở công thức 2), khi không bổ sung kích thích sinh trưởng. Khi bổ sung vào môi trường nưôi cấy 0,1 mg/l IBA+1mg/l BAP, hệ số nhân ở công thức 3 và 4 đều tăng lên 2-3 lần so với công thức 1 và 2. Đặc biệt ở công thức 4 với thể tích môi trường dinh dưỡng là 60 ml/bình thì hệ số nhân đạt 4,85 lần. Tuy nhiên, tỷ lệ chồi biến dị cũng tăng vọt từ 1,26% và 1,54% ở công thức 1 và 2 lên 3,15% và đặc biệt ở công thức 3 môi trường có bổ sung kích thích sinh trưởng và thể tích môi trường ít (30 ml/bình) đã làm tỷ lệ biến dị lên tới 6,5%. Kết quả bảng 2 cho thấy, việc bổ sung chất kích thích sinh
- trưởng (BAP- thuộc nhóm cytokinin) vào môi trường nuôi cấy đã đóng vai trò quan trọng trọng trong việc phát sinh nhiều chồi mới. Tuy nhiên, đây cũng là nguyên nhân tăng số lượng chồi biến dị ở dứa nuôi cấy in-vitro. Bên cạnh đó, hàm lượng môi trường dinh dưỡng ít cũng góp phần rất lớn làm tăng chồi biến dị. Từ những kết quả trên chúng tôi rút ra nhận xét như sau: Trong điều kiện cần tăng hệ số nhân để nhân nhanh các chồi dứa cần bổ sung các chất kích thích sinh trưởng (BAP nồng độ 1mg/l) kết luận đồng thời cần phải tăng thể tích dung dịch môi trường nuôi cấy dể hạn chế thấp nhất tỷ lệ cây biến dị và đảm bảo chất lượng chồi dứa. 3. Ảnh hưởng của nồng độ BAP lên sinh trưởng và phát sinh chồi biến dị Để tìm hiểu thêm ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng BAP lên tỷ lệ phát sinh biến dị của chồi dứa trong quá trình nuôi cấy, chúng tôi đã tiếp tục tiến hành thí nghiệm như sau:
- Các chồi dứa có kích thước 1-1,5 cm được cấy trên môi trường MS I có bổ sung BAP từ 0-3 mg/l tuỳ theo từng công thức thí nghiệm với thể tích môi trường là 60 ml/bình. Kết quả thí nghiệm được trình bày ở bảng 3. Bảng 3. Theo dõi ảnh hưởng của nồng độ BAP lên sinh trưởng và phát sinh chồi biến dị Từ những kết quả trên chúng tôi nhận thấy: Những chồi dứa cấy trên môi trường MS I không bổ sung chất kích thích sinh trưởng (0 mg/l BAP) chồi to khoẻ, trọng lượng của chồi cao (1,73 g/chồi) và hầu như không phát sinh chồi mới. Tỷ lệ phát sinh biến dị rất thấp 1,2%. Khi bổ sung BAP vào môi trường hệ số nhân chồi tăng từ 1,3 lần (ở công thức đối chứng) lên 3,7 lần ở công thức có bổ sung BAP 3 mg/l. Kết quả ở bảng 3 cho thấy, nồng độ
- BAP trong môi trường cấy càng cao, số lượng chồi thu càng lớn thì kích thước và trọng lượng càng giảm (trọng lượng từ 1,73 g/chồi giảm xuống còn 0,58 g/chồi; chiều cao chồi giảm từ 6,7 cm xuống còn 1,9 cm). Tỷ lệ chồi biến dị cũng tăng tỷ lệ thuận với việc tăng nồng độ BAP: từ 1,2% (ở công thức đối chứng) tăng lên 3,5% (ở công thức môi trường có bổ sung 3 mg/l BAP). Hình 2. Ảnh hưởng của nồng độ BAP lên sinh trưởng và phát sinh chồi biến dị Qua các kết quả thu được ở bảng 4 có thể rút ra nhận xét
- như sau: BAP có tác dụng kích thích quá trình nhân nhanh chồi nhưng đồng thời cũng là nguyên nhân làm tăng biến dị của chồi (minh họa ở hình2). 4. Ảnh hưởng của hàm lượng aga lên sinh trưởng và phát sinh chồi biến dị Các chồi dứa cấy vào 2 công thức môi trường như sau: MS I không có kích thích sinh trưởng và bổ sung aga 1. ở các nồng độ khác nhau: 0;2;4;6;8 g/l. MS I có kích thích sinh trưởng và bổ sung aga ở các 2. nồng độ khác nhau: 0;2;4;6;8 g/l. Các thí nghiệm được lặp lại nhiều lần. Thời gian nuôi cấy là 30 ngày. Kết quả thí nghiệm được trình bày ở bảng 4. Từ những kết quả thu được ở bảng 4 chúng tôi thấy rằng: hàm lượng aga trong môi trường nuôi cấy có ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ biến dị của chồi, vì nó có liên quan mật thiết đến sự hấp thụ các chất dinh dưỡng từ môi trường của các
- chồi. Hàm lượng aga càng càng cao thì tỷ lệ biến dị càng tăng, trọng lượng của chồi càng giảm (Ở môi trường lỏng không bổ sung aga, không có cây biến dị. Khi tăng hàm lượng aga lên 8% tỷ lệ biến dị tăng lên 7,6% đồng thời trọng lượng của chồi giảm xuống còn 0,64 g). Từ đó, chúng tôi rút ra kết luận: chỉ bổ sung aga vào môi trường nuôi cấy ở một cố giai đoạn cần thiết (khởi động mầm, tạo rễ) và với nồng độ < 0,8%. Môi trường không có aga và chất điều tiết sinh trưởng (công thức 1) có thể dùng làm môi trường nuôi chồi trước khi chuyển sang môi trường ra rễ. VI. KẾT LUẬN Mật độ chồi cấy trong một bình ảnh hưởng rất lớn đến 1. việc phát sinh chồi biến dị và sinh trưởng của chồi dứa. Số lượng chồi nuôi cấy thích hợp vào khoảng 5 đến 10 chồi/bình. Thể tích dung dịch trong bình nuôi cấy phù hợp sẽ tạo 2. điều kiện cho các chồi sinh trưởng tốt, hạn chế sự phát sinh chồi biến dị. Lượng môi trường đủ để chồi phát triển tốt là
- 60 ml/bình với thời gian cấy chuyển là 30 ngày. Tỷ lệ chồi biến tỷ lệ thuận với nồng độ cytokinin 3. (BAP) trong môi trường. Nồng độ cytokinin càng cao, hệ số nhân càng lớn, tỷ lệ biến dị càng tăng kích thước chồi càng bé. Hàm lượng aga càng cao thì khả năng xuất hiện chồi 4. biến dị thường biến càng lớn và khả năng sinh trưởng của chồi càng giảm. Sự ảnh hưởng của hàm lượng aga cao càng thể hiện rõ trong môi trường có bổ sung các chất điều tiết sinh trưởng. Môi trường MS không có các chất điều tiết sinh 5. trưởng thuận lợi cho quá trình nuôi chồi trước khi chuyển sang môi trường ra rễ. TÀI LIỆU THAM KHẢO: Lê Đình Danh, Võ Thị Tuyết, 1994. 1. Nhân giống dứa cayen bằng một số biện pháp kỹ thuật. Kết
- quả nghiên cứu khoa học Viện rau quả (1990 – 1994) Đặng Xuyến Như, Hoàng Thị Kim Hoa và cộng sự 2. (1997) Nghiên cứu nhân nhanh giống cây trồng bằng kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào (Báo cáo nghiệm thu đề tài cấp bộ) 3. Phan Gia Tân, 1984 Cây dứa và kỹ thuật trồng dứa ở Việt Nam Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh Trần Thế Tục, Vũ Mạnh Hải, Chu Văn Chuông, 1996 4. So sánh tuyển chọn giống dứa cayen phục vụ chế biến đồ hộp ở miền Bắc Việt Nam 5. Singh (R) and Iyer (C.P.A),1994. Chemical mutagenesis in pineaple (Ananas comosus L merr). SUMARY Impact of some medium elements on variation percentage in invitro propagation of Cayen pineapple ( Ananas comosus L.)
- Hoang Thi Kim Hoa, Nguyen Van Dan Centre of experimental biology – Nacentech Vu Van Vu, Pham Thi Luong Hang Faculty of biology – The university of National Science Cayen pineapple has been gradually replacing Queen pineapple because of its good characteristics. Propagation of Cayen has effectively been proceeded by in vitro culturing. However, this process is affacted by some elements in medium, such as: shoot density, nutrient medium volume, concentration of growth regulator and agar...These elements at a non-suitable level could cause variation of shoots. The number of cultured shoots was between five and ten in order to reduce the competition for nutrient and space. The nutrient medium volume was about 60 ml in a flask and subculture every 30 days. Shoots were grown strongly in this medium and variation percentage was reduced.
- BAP is a growth regulator of cytokine stimulating rapidly the generation of shoots. But the higher concentration of cytokine in medium, the higher variation percentage the shoots were. Moreover, most of all shoots were reduced in length. Agar had the same effect on the growth of shoot as cytokine. Therefore, liquid medium without growth regulator was used for elongation of shoots before subculturing in rooting medium. Người thẩm định nội dung khoa học: PGS.TS. Lê Duy Thành
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu công nghệ làm phân vi sinh từ bã mía thiết kế chế tạo thiết bị nghiền bã mía năng suất 500kg/h trong dây chuyền làm phân vi sinh
51 p | 1041 | 185
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu giải pháp mới của công nghệ sinh học xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường
174 p | 531 | 140
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu phát triển sản xuất chế phẩm nấm đối kháng Trichoderma có hoạt lực cao trừ bệnh hại cây trồng
314 p | 365 | 80
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong xử lý môi trường nuôi tôm công nghiệp năng suất cao
298 p | 315 | 70
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu sản xuất, sử dụng thuốc sâu sinh học NPV, V-Bt trừ sâu hại cây trồng
292 p | 325 | 64
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu công nghệ sản xuất Protein tái tổ hợp, protein bất hoạt Riboxom có giá trị sử dụng trong y dược và nông nghiệp
218 p | 423 | 64
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu áp dụng công nghệ phôi vô tính, hạt nhân tạo trong nhân nhanh một số cây có giá trị kinh tế
557 p | 260 | 62
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật hạn chế ô nhiễm môi trường gây ra bởi hóa chất dùng trong nông nghiệp
193 p | 279 | 62
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ và thiết bị UASB xử lý nước thải sản xuất đường mía
29 p | 288 | 57
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu xây dựng công nghệ thích ứng xử lý nước thải giảu các chất hữu cơ chứa Nito
18 p | 256 | 55
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu ba chế độ điều khiển on/off, pid, fuzzy và ứng dụng trong điều khiển mô hình lò nhiệt
9 p | 354 | 55
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu xây dựng công nghệ khử Nito liên kết trong nước bị ô nhiễm
43 p | 272 | 40
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu sản xuất giá đậu nành
8 p | 258 | 35
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả ấp
7 p | 200 | 29
-
Báo cáo khoa học : NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG BÍ XANH TẠI YÊN CHÂU, SƠN LA
11 p | 229 | 28
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu hiệu lực của phân phun lá K2SO4 tới năng suất lúa ở miền Nam Việt Nam
26 p | 194 | 25
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu khả năng ứng dụng của Srim-2006 cho việc tính toán năng suất hãm và quãng chạy hạt Alpha trong vật liệu
5 p | 167 | 10
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu thực trạng bệnh sâu răng và một số yếu tố nguy cơ ở học sinh 12 tuổi tại trường THCS Bế Văn Đàn - Hà Nội, năm 2013
51 p | 58 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn