intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo khoa học: "NGHIÊN CỨU SỰ TÍCH LŨY KIM LOẠI NẶNG CADMIUM (CD) VÀ CHÌ (PB) CỦA LOÀI HẾN (CORBICULA SP.) VÙNG CỬA SÔNG Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG"

Chia sẻ: Nguyễn Phương Hà Linh Nguyễn Phương Hà Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

159
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ô nhiễm kim loại nặng (KLN) trong hệ sinh thái là vấn đề đáng quan tâm, một vài KLN ở dạng vết có thể trở nên nguy hiểm thông qua con đường tích lũy sinh học. KLN trong môi trường nước có thể tích lũy trong các chuỗi thức ăn và phá hủy hệ sinh thái cũng như gây nguy hiểm đối với sức khỏe con người.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo khoa học: "NGHIÊN CỨU SỰ TÍCH LŨY KIM LOẠI NẶNG CADMIUM (CD) VÀ CHÌ (PB) CỦA LOÀI HẾN (CORBICULA SP.) VÙNG CỬA SÔNG Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG"

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(30).2009 NGHIÊN CỨU SỰ TÍCH LŨY KIM LOẠI NẶNG CADMIUM (CD) VÀ CHÌ (PB) CỦA LOÀI HẾN (CORBICULA SP.) VÙNG CỬA SÔNG Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG STUDY CONCENTRATION OF HEAVY METALS CADMIUM (CD) AND LEAD (PB) IN CLAM CORBICULA SP. FROM ESTUARINE, IN DA NANG CITY Nguyễn Văn Khánh – Phạm Văn Hiệp Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng TÓM T ẮT Ô nhiễm kim loại nặng (KLN) trong hệ sinh thái là vấn đề đáng quan tâm, một vài KLN ở dạng vết có thể trở nên nguy hiểm thông qua con đường tích lũy sinh học. KLN trong môi trường nước có thể tích lũy trong các chuỗi thức ăn và phá hủy hệ sinh thái cũng như gây nguy hiểm đối với sức khỏe con người. Trong nghiên cứu này, chúng tôi trình bày kết quả về sự tích lũy KLN Pb và Cd của loài Hến (Corbicula sp.), được thu mẫu trong khoảng tháng 2 đến tháng 5 năm 2008, t sông Hàn và sông Cu Đê ở TP. Đà Nẵng. Đánh giá KLN trung bình tích lũy ở ừ loài Hến ( Corbicula sp.) đối với Pb: 0,37 ± 0,23 – 0,51 ± 0,25 ppm (tr ọng lượng tươi) và Cd: 1,67 ± 1,35 – 2,10 ± 1,10 ppm. K quả nghiên cứu là cơ sở bước đầ u cho việc sử dụng loài ết Hến (Corbicula sp.) trong giám sát sinh học. ABSTRACT The pollution of aquatic ecosystems by trace metals is a significant problem, as trace metals constitute some of the most hazardous substances that can bioaccumulation. Metals in the aquatic environment may accumulate in the food chain and cause ecological damage while also posing a risk to human health. In this study, we present result about concentration of heavy metals lead (pb) and cadmium (cd) of clam (corbicula sp.), was examined in samples collected between february and may, 2008, from the han and cu de rivers, da nang city. The means of the amounts of heavy metals with standard deviation were estimated as follows: 0,37 ± 0,23 – 0,51 ± 0,25 ppm pb (wet weight); 1,67 ± 1,35 – 2,10 ± 1,10 ppm cd for clam (corbicula sp.). Our data have important implications for biomornitor metl uptake by clams (corbicula sp.). 1. Giới thiệu Trong những năm gần đây, tình trạng ô nhiễm kim loại nặng là vấn đề đáng quan tâm, đặc biệt ở các khu vực phát triển nhanh về công nghiệp. Một số kim loại nặng như Pb, Hg, Cd có thể gây độc ngay ở nồng độ thường quan sát được trong đất và nước. Chúng được đánh giá là các nguyên tố độc ở dạng vết (Goyer, 1960) và có thể gây ngộ độc tức thời hoặc ảnh hưởng lâu dài đến đời sống sinh vật và sức khỏe con người. Hiện nay, bên cạnh việc quan trắc ô nhiễm kim loại nặng trực tiếp bằng các phương pháp lý hóa, thì việc sử dụng các sinh vật chỉ thị mà cụ thể là sử dụng các hai mảnh vỏ, đã được quan tâm nghiên cứu và mang lại nhiều thành tựu có ý nghĩa cho khoa học và thực tiễn. Thường thì mức độ tích lũy các chất ô nhiễm trong mô được sử 83
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(30).2009 dụng để đánh giá mức độ ô nhiễm ở nơi sống (Al-Madfa và cs, 1998; AbdAllah và Moustafa, 2002). Các loài sò, vẹm, trai... được sử dụng rộng rãi để chỉ thị cho mức ô nhiễm kim loại nặng (Phillip, 1994). Các nghiên cứu trên thế giới về các loài trong giống Corbicula đều chỉ ra rằng, đây là những loài có khả năng tích lũy cao các KLN đặc biệt là Hg. Nghiên cứu của Inza và cs, (1997, 1998) đã nh ận thấy Corbicula có khả năng tích ũy nhanh MeHg. Đối với Cu là đặc biệt độc đối với loài Hến (Corbicula l fluminea), nhất là giai đoạn chưa trưởng thành (Graney và cs, 1983; Harrison, 1984; Doherty và Cherry, 1988; Doherty, 1990). Ở Việt Nam, số lượng các nghiên cứu sử dụng các loài th ân mềm và chủ yếu là các loài hai mảnh vỏ để chỉ thị ô nhiễm KLN là không nhiều, đặc biệt chưa có nghiên cứu về khả năng tích lũy các KLN của nhóm loài Corbicula. Hiện nay, số lượng các nghiên cứu về tích lũy KLN ở các loài h ai mảnh vỏ ở được công bố chưa nhiều. Theo nghiên cứu của Đào Việt Hà (2002), hàm lượng các KLN trong Vẹm (Perma viridis) tại đầm Nha Phu (Khánh Hòa): từ 0,03 - 0,21 ppm (tính theo khối lượng tươi) đối với Cd; từ 0,14 - 1,13 ppm đối với Pb; và từ 0,54 - 1,81 ppm đối với Cu. Các nghiên cứu của Đặng Thúy Bình và cs, (2006) cho thấy Ốc hương tích lũy As với hàm lượng từ 0,052 - 2,54 ppm, Cd từ 0,001 – 0,083 ppm, Cu từ 0,21 - 1,99 ppm; trong Vẹm xanh As tích lũy cao nhất ở nồng độ 1,76 ppm. Trong nghiên cứu này , chúng tôi trình bày một số kết quả bước đầu về mức độ tích lũy KLN Pb và Cd ở loài Hến (Corbicula sp.) ở khu vực hạ lưu sông Hàn và sông Cu Đê. 2. Phương pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là loài Hến (Corbicula sp.) thuộc họ Corbiculidea, bộ mang ấm ( Eulamellibranchia), ớp hai m ảnh vỏ ( Bivalvia), ngành thân m ềm t l (Mollusca). Địa điểm thu mẫu là khu vực hạ lưu sông Hàn và sông Cu Đê của TP. Đà Nẵng. Thời gian nghiên cứu từ tháng 02 đến tháng 05 năm 2008. Thu định mẫu kỳ mỗi tháng một lần, m ẫu động vật được bảo quản ở 40C (Goksv). Mẫu bùn đáy đư c thu ợ đồng thời với mẫu động vật và được bảo quản theo TCVN 6663 - 12: 2000. Mẫu động vật được định loại theo khóa định loại hình thái của Thái Trần Bái, Đặng Ngọc Thanh, Phạm Văn Miên. Mẫu động vật được phân chia theo 3 nhóm kích thước: 45 (mm) để xác định kích thước khối lượng trung ước khác nhau . Mẫu động vật được tách bình và phân tích các KLN theo 3 nhóm kích th lấy phần thịt, vô cơ hóa bằng axit HNO 3 đặc và H 2 O 2 (đối với mẫu xác định Pb) và bằng axit HNO 3 đặc, axit H 2 SO 4 đặc và H 2 O 2 (đối với mẫu xác định Cd) (TCVN: 2000). Mẫu bùn đáy để khô mẫu ở nhiệt độ không khí, nghiền nhỏ và vô cơ hóa b ằng axit HNO 3 đặc và H 2 O 2 (Lê Đứ c, 2002). Phân tích hàm lượng KLN Pb và Cd bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS. Các số liệu được xử lý theo các phương pháp thống kê; xác định sự sai khác các số trung bình bằng phương pháp phân tích ANOVA một yếu tố và phương pháp ki tra giới hạn sai khác nhỏ nhất LSD ểm (Least Significant Difference). 3. Kết quả và bàn luận 84
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(30).2009 Qua 3 đợt thu mẫu, ở khu vực hạ lưu sông Hàn và sông Cu Đê, chúng tôi thu được 492 mẫu của loài Hến (Corbicula sp.). Khu vực sông Hàn loài Hến có kích thước trung bình 38,21 ± 7,18 (mm), khối lượng trung bình 17,10 ± 9,50 (g); khu vực sô ng Cu Đê kích thước trung bình 40,30 ± 9,57 khối lượng trung bình 22,82 ± 19,21 (bảng 1). Phân tích ANOVA cho thấy, kích thước và khối lượng trung bình của loài Hến giữa hai khu vực nghiên cứu không có sự khác nhau có ý nghĩa (α = 0,05). Bảng 1. Kích thước (mm) và khối lượng (g) của loài Hến (Corbicula sp.) ở sông Hàn và sông Cu Đê sông Cu Đê (n=131) Sông Hàn (n=298) Kích thước Khối lượng Kích thước Khối lượng (mm) (g) (mm) (g) Trung bình 38,21±7,18 17,10±9,50 40,30±9,57 22,82±19,21 Minimum 21 2,80 26 3,50 Maximum 58 53,50 73 105,50 b) a) Hình 1.(a) Kim lo nặng (Pb, Cd) tích lũy trong ại bùn đáy và trong loài Hến (Corbicula sp.) ở sông Hàn và sông Cu Đê; (b, c) Kim loi nặng (Pb, Cd) ạ tích lũy trong loài Hến (Corbicula sp.) theo các kích thước khác nhau. c) Hàm lượng Pb trung bình trong bùn đáy của sông Hàn: 28,88 ± 11,30 ppm (tính theo khối lượng khô); khu vực sông Cu Đê: 25,68 ± 390 ppm (bảng 2, hình 1a). Kết quả phân tích ANOVA cho thấy, hàm lượng Pb trong bùn đáy ở hai sông không có sự khá c nhau có ý nghĩa (α = 0,05). So sánh với tiêu chuẩn ISQG (Canada) về giới hạn cho phép của Pb trong bùn đáy (≤ 30,2 ppm), thì hàm lượng Pb tại hai khu vực trong nghiên cứu nằm trong giới hạn cho phép. Phân tích ANOVA cho thấy hàm lương Cd tại khu vực sông Hàn: 2,66 ± 1,55 ppm, cao hơn và khác nhau có nghĩa ( α = 0,05) khu vực cửa ý 85
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(30).2009 sông Cu Đê: 1,41 ± 0,75 ppm (bảng 2, hình 1a). Hàm lượng Cd trong bùn đáy ở cả hai khu vực trong nghiên cứu này đều cao hơn so với giới hạn cho phép củ a tiêu chu ẩn ISQG của Cana da (≤ 0,7 ppm, tính theo kh lượng khô). Như vậy, cả hai khu vực ối nghiên cứu đều đã bị ô nhiễm Cd ở mức cao, vượt tiêu chuẩn từ 2,01 đến 3,80 lần. Bảng 2. Hàm lượng kim loại nặng Pb, Cd (ppm) tích lũy trong bùn đáy ở sông Hàn và sông Cu Đê Pb (ppm) (n=9) Cd (ppm) (n=9) Khu vực TB ± SD TB ± SD ± Sông Hàn 28,88 11,30a 2,66 ± 1,55 a (n=3) (n=6) Sông Cu Đê 25,68 ± 3,90a 1,41 ± 0,75 b Ghi chú: các giá trị trung bình có cùng chữ cái (a, b) không có sự khác nhau có ý nghĩa theo khu vực nghiên cứu Hiện nay, các loài Corbicula được tập trung nghiên cứu về khả năng tích lũy các KLN và hầu hết các nghiên cứu độc học sinh thái thường được tiến hành ở loài những loài Corbicula phân bố ở nước ngọt (e.g. Graney và cs, 1983; Inza và cs, 1998). Các nghiên cứu chỉ ra rằng, Corbicula tích lũy các KLN có liên quan chặt chẽ với KLN ở dạng vết ở trong môi trường nước xung quanh. Tuy nhiên, mức độ tích lũy đối với mỗi KLN là được đánh giá khác nhau. Các KLN như Cd, Co, Cu, Fe, Mn, Ni, Pb, V và Zn ở các loài Hến (Corbicula) được nghiên cứu nhiều ở các sông của vùng Ả Rập. Bảng 3. Kim loại nặng Pb, Cd (ppm: tính theo khối lượng tươi) tích lũy ở loài Hến (Corbicula sp.) Pb (ppm) Cd (ppm) Khu vực Nhóm KT (mm) TB ±SD TB ±SD Sông Hàn 45 0,51 ± 0,31 (n=9) 2,55 ± 0,96 (n=9) Trung bình 0,37 ±0,23 (n=27) 2,10 ±1,10 (n=27) Sông Cu Đê 45 0,65 ± 0,22 (n=6) 2,09 ± 1,46 (n=6) Trung bình 0,51 ± 0,25 (n=18) 1,67 ± 1,35 (n=18) Ghi chú: các giá trị trung bình có cùng chữ cái (a, b) không có sự khác nhau có ý nghĩa theo các nhóm kích thước. Trong nghiên c này, t rung bình hàm ượng Pb của loài Hến (Corbicula sp.) ứu l thu tại cửa sông Hàn ở mức : 0,37 ± 0,27 ppm, tại cửa sông Cu Đê ở mức: 0,50 ± 0,25 ppm. So sánh v TCVN về hàm lượng KLN trong nhuyễn thể , thì tích l y Pb ở loài ới ũ Hến trong nghiên c này thấp hơn TCCP (
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(30).2009 Cu Đê Cd: 1,67 ± 1,35 ppm. So sánh với TCVN về hàm lượng KLN trong nhuyễn thể thì tích lũy Cd ở mẫu động vật trong nghiên cứu này cao hơn TCCP từ 1,67 - 2,09 lần (
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(30).2009 với khối lượng và r = 0,46 (p value = 0,003) (hình 2c, d). 4. Kết luận 1. Hàm lượng Pb trong bùn tại hai khu vực nghiên cứu nằm trong giới hạn cho phép. Hàm lương Cd trong bùn tại khu vực sông Hàn: 2,66 ± 1,55 ppm, cao hơn và khác nhau có ý ngh (α = 0,05) với hàm lượng Cd trong bùn ở khu vực cửa ĩa sông Cu Đê: 1,41±0,75 ppm. Cả hai khu vực trong đều đã bị ô nhiễm Cd ở mức cao, vượt từ 2,01 đến 3,80 lần tiêu chuẩn. 2. Không có sự khác nhau về tích lũy KLN Pb và Cd trong loài Hến (Corbicula sp.) ở hai khu vực sông Hàn và sông Cu Đê. Trung bình hàm ượng Pb ở loài l Hến thu tại cửa sông Hàn ở mức: 0,37 ± 0,27 ppm, tại cửa sông Cu Đê ở mức: 0,50 ± 0,25 ppm. Hàm lư Cd ở loài Hến tại cửa sông Hàn, Cd: 2,10 ± 1,10 ợng ppm; tại cửa sông Cu Đê, Cd: 1,67 ± 1,35 ppm. Hàm lượng Pb tích lũy ở loài Hến thấp hơn tiêu chuẩn ; hàm lượng KLN Cd ở mẫu động vật cao hơn tiêu chuẩn từ 1,67 - 2,09 lần. 3. Mức độ tích lũy Pb và Cd trong mô của loài Hến (Corbicula sp.) tương quan thuận với khối lượng và kích thước cơ thể. Hàm lượng Pb và Cd ở trong mô của loài Hến ( Corbicula sp.) có tương quan thu với kích thước và khối lượng cơ ận thể, ở mức “tương quan vừa”, đối với kích thước và khối lượng lần lượt đối với Pb: r = 0,54 (p value = 0,0002), r = 0,56 (p value = 0,0001); đối với Cd: r = 0,47 (p value = 0,004), r = 0,46 (p value = 0,003). TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Thái Trần Bái (2005), Động vật học không xương sống, NXB Giáo dục. [2] Lê Đ Trần Khắc Hiệp, Nguyễn Xuân Cự, Phạm Văn Khang, Nguy Ngọc ức, ễn Minh, (2002), Một số phương pháp phân tích môi trường, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. [3] Lê Văn Khoa, Nguy Xuân Quýnh, Nguyễn Quốc Việt, (2007) , Chỉ thị sinh học ễn môi trường, NXB Giáo dục. [4] Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái, Phạm Văn Miên (1980), Định loại động vật không xương sống nước ngọt Bắc Việt Nam, NXB Khoa học Kỹ thuật. [5] Dianne F. Jolley, William A. Maher, Jennelle Kyd, (2004), Selenium accumulation in the cockle Anadara trapezia. Environmental Pollution 132 (2004) 203 - 212. [6] Jon Böhlmark (2003), Meretrix meretrix as an Indicator of Heavy Metal Contamination in Maputo Bay, Department of Earth Sciences, Uppsala University, Sweden. [7] M.nir Ziya Lugal G.KSU, Mustafa AKAR, Fatma .EVÜK, .zlem FINDIK, (2003), Bioaccumulation of Some Heavy Metals (Cd, Fe, Zn, Cu) in Two Bivalvia Species 88
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(30).2009 (Pinctada radiata Leach, 1814 and Brachidontes pharaonis Fischer, 1870). Faculty of Fisheries, Ukurova University, 01330 Balcaly, Adana - TURKEY. [8] Manu Soto*, Mike1 Kortabitarte, Ionan Marigomez, (1995), Bioavailable heavy metals in estuarine waters as assessed by metallshell-weight indices in sentinel mussels Mytilus galloprovincialis. Marine ecology progress series, Vol. 125: 127 - 136. [9] Mohd. Harun Abdullah, Jovita Sidi and Ahmad Zaharin Aris, (2007), Heavy Metals (Cd, Cu, Cr, Pb and Zn) in Meretrix meretrix Roding, Water and Sediments from Estuaries in Sabah, North Borneo. International Journal of Environmental & Science Education, 2007, 2(3), 69 - 74. 89
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0