intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo khoa học: "XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI TRIẾT LÝ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG"

Chia sẻ: Nguyễn Phương Hà Linh Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

111
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt: Đạo đức kinh doanh là một vấn đề mới mẻ trong hoạt động kinh doanh bưu chính viễn thông (BCVT). Do đó có rất nhiều vấn đề cần phải nghiên cứu, xem xét. Trong khuôn khổ bài báo này tác giả chỉ đề cập tới một số khía cạnh đạo đức kinh doanh trong hoạt động kinh doanh BCVT và việc xây dựng đạo đức kinh doanh trong doanh nghiệp viễn thông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo khoa học: "XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI TRIẾT LÝ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG"

  1. XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI TRIẾT LÝ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG PGS. TS. NGUYỄN ĐĂNG QUANG Bộ môn Kinh tế Bưu chính Viễn thông Khoa Vận tải - Kinh tế Trường Đại học Giao thông Vận tải Tóm tắt: Đạo đức kinh doanh là một vấn đề mới mẻ trong hoạt động kinh doanh bưu chính viễn thông (BCVT). Do đó có rất nhiều vấn đề cần phải nghiên cứu, xem xét. Trong khuôn khổ bài báo này tác giả chỉ đề cập tới một số khía cạnh đạo đức kinh doanh trong hoạt động kinh doanh BCVT và việc xây dựng đạo đức kinh doanh trong doanh nghiệp viễn thông. Summary: Business ethics, which is quite new in posts and telecommunications services, needs to be carefully studied. This article emphasizes some aspects of business ethics in posts and telecommunications services and the creation of business ethics in posts and telecomunications enterprises. của các đối tượng hữu quan như khách hàng, I. ĐẶT VẤN ĐỀ người lao động, nhà đầu tư, cộng đồng dân cư, ... Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh BCVT, Trong những năm gần đây, vấn đề văn khi đưa ra các quyết định quản lý cần phải xác hóa kinh doanh và đạo đức kinh doanh đang định các giá trị, lợi ích cần tôn trọng, đồng được các doanh nghiệp nói chung và doanh thời phải cân đối hài hoà và chấp nhận hy sinh nghiệp BCVT ở nước ta đặc biệt quan tâm. một phần lợi ích riêng, lợi nhuận. Tức là phải Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp bưu vận dụng triết lý đạo đức trong kinh doanh, chính viễn thông (BCVT), lợi nhuận là một hay nói một cách khác là đạo đức kinh doanh. trong những yếu tố cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC các nhà quản trị doanh nghiệp BCVT hiểu sai KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG bản chất của lợi nhuận, coi đó là mục tiêu KINH DOANH BCVT chính của doanh nghiệp và bằng mọi giá để Đạo đức là một phạm trù rất rộng đề cập đạt được lợi nhuận thì sự tồn tại của doanh tới mối quan hệ con người và các quy tắc ứng nghiệp có thể sẽ bị đe doạ. Mặt khác, doanh xử trong mối quan hệ giữa con người với con nghiệp BCVT là một nhân tố không thể tách người trong các hoạt động sống. Còn đạo đức rời của hệ thống kinh tế – xã hội, do đó doanh kinh doanh được hiểu là những nguyên tắc và nghiệp luôn phải tìm cách hài hoà về lợi ích
  2. là nhận thức được bản chất của những mối chuẩn mực có tác dụng hướng dẫn hành vi quan hệ trong kinh doanh, những vấn đề và trong mối quan hệ kinh doanh. Chúng được mâu thuẫn tiềm ẩn, và tìm ra được biện pháp những người hữu quan như nhà đầu tư, khách quản lý khắc phục trở ngại về sự khác biệt có hàng, đối tác, đối thủ cạnh tranh, ... sử dụng thể dẫn tới bất đồng, tạo dựng một bầu không để phán xét một hành động cụ thể là đúng hay khí thuận lợi cho mọi người hoà đồng, phát sai, hợp đạo đức hay phi đạo đức [1]. Cho dù huy nhân cách và đóng góp cho sự phát triển các đối tượng hữu quan không phải lúc nào của tổ chức. cũng đúng, những phán xét của họ luôn tác động đến sự chấp thuận của xã hội đối với Những vấn đề khía cạnh đạo đức thường doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của nảy sinh từ sự mâu thuẫn trong quan niệm về doanh nghiệp BCVT. giá trị đạo đức giữa các cá nhân, giữa cá nhân Đạo đức kinh doanh hiện nay càng có ý với một tổ chức, xã hội nơi họ đang sống và nghĩa trong quản lý hoạt động kinh doanh làm việc. Trong khi đang cố gắng hoàn thành BCVT, nhất là trong bối cảnh toàn cầu hóa những mục tiêu đề ra, các doanh nghiệp nền kinh tế thế giới và Việt Nam vừa trở BCVT đôi khi đã coi nhẹ, thậm chí gây khó thành thành viên chính thức của WTO. Đạo khăn cho người lao động trong việc thực hiện đức kinh doanh không phải chỉ là sự mở rộng những mục tiêu cá nhân chính đáng và hợp của đạo đức cá nhân. Có quan điểm cho rằng thức của mình. Chẳng hạn, để có thể hoàn chỉ cần tuyển dụng được những nhân viên có thành kế hoạch doanh thu không ít đơn vị tư cách đạo đức tốt thì sẽ có một tổ chức lành trong ngành BCVT đã giao nhiệm vụ cho mỗi mạnh và có hiệu quả. Tuy nhiên, đạo đức cá nhân viên của đơn vị phải bán được một số nhân và nhân cách con người chỉ là một nhân lượng thẻ điện thoại nhất định. Điều này đã tố quan trọng tham gia vào quá trình ra quyết gây khó khăn cho những người lao động có ít định về đạo đức. Những vấn đề phải đương mối quan hệ xã hội trong việc hoàn thành đầu trong kinh doanh dịch vụ BCVT không nhiệm vụ của mình. Trong nhiều trường hợp, hoàn toàn giống như những vấn đề đạo đức người lao động phải chấp nhận bán thẻ với giá trong đời sống xã hội. Một người quản lý có thấp hơn mệnh giá được giao. Do đó đã làm quan điểm đạo đức đúng đắn có tư cách đạo nảy sinh mâu thuẫn giữa quyền lợi và trách đức cá nhân tốt chưa phải là đủ để tạo ra được nhiệm của người lao động trong đơn vị. một tổ chức có đạo đức kinh doanh đúng đắn Trong nhiều trường hợp, mâu thuẫn nảy sinh và mang lại những kết quả hoạt động kinh ngay trong mối quan hệ hợp tác, phối hợp doanh xuất sắc. Phẩm chất đạo đức tốt của giữa các cá nhân trực tiếp hoặc thông qua người quản lý có thể giúp giải quyết một số phương tiện kỹ thuật. Đặc biệt phổ biến, mâu vấn đề đạo đức kinh doanh nảy sinh trong tổ thuẫn thường xuất hiện trong những vấn đề chức. Nhưng để tạo ra một tổ chức có đạo đức liên quan đến lợi ích. kinh doanh tốt - đạo đức tổ chức - còn cần Những mâu thuẫn trong hoạt động kinh nhiều hơn nữa, trong đó điều kiện quan trọng doanh BCVT có thể xuất hiện trên các khía
  3. cạnh khác nhau, như triết lý hành động, mối Quân đội (Viettel), Công ty cổ phần dịch vụ quan hệ quyền lực trong cơ cấu tổ chức, sự BCVT Sài gòn (SPT), Công ty thông tin viễn phối hợp trong các hoạt động tác nghiệp hay thông điện lực (EVN Telecom) và mạng viễn phân phối lợi ích; ở các lĩnh vực như thông của Tập đoàn BCVT Việt nam (VNPT) marketing, điều kiện lao động, nhân lực tài đã gặp rất nhiều khó khăn. Và những sự cố chính hay quản lý. Mâu thuẫn có thể xuất hiện này đã gây ra sự cố nghẽn mạch hoặc không trong mỗi con người, giữa những người hữu liên lạc được giữa các thuê bao của các mạng quan bên trong doanh nghiệp như chủ sở hữu, khác nhau (chẳng hạn sự cố mạng di động 098 người quản lý, người lao động hay với những tháng 6 năm 2005). Khi xảy ra sự cố cả hai người hữu quan bên ngoài như với khách bên đều đổ lỗi cho nhau, nhất là các doanh hàng, đối tác - đối thủ cạnh tranh hay cộng nghiệp mới cho rằng nguyên nhân chính trong đồng xã hội. các sự cố này là từ vị thế độc quyền của VNPT. Thực tế, tại một số tỉnh, thành phố Trong thực tiễn hoạt động kinh doanh các Bưu điện tỉnh, thành phố này đã cố tình BCVT hiện nay, các doanh nghiệp BCVT gây khó khăn trong việc kết nối mạng viễn luôn hành động vì lợi ích kinh tế riêng của thông của họ với mạng viễn thông của các mình. Tuy nhiên, các mối quan hệ kinh doanh doanh nghiệp mới. Hay là sự cố kết nối mạng liên quan tới đạo đức cần phải được xây dựng giữa mạng của EVN Telecom và mạng viễn và phát triển trên cơ sở tính trung thực, công thông của VNPT (tháng 7/2006). EVN bằng và tin cậy lẫn nhau. Thiếu đi những cơ Telecom cho rằng VNPT đã không tạo điều sở quan trọng này, mối quan hệ sẽ rất khó kiện mở thêm cổng kết nối để đáp ứng dung thiết lập và duy trì, công việc kinh doanh ngày lượng mạng cố định của EVN Telecom, gây càng bấp bênh, chi phí càng tăng, hiệu quả ra tình trạng nghẽn mạch triền miên tại một số kinh doanh thấp, giá thành tăng lên, cạnh tỉnh, thành phố. Mặc dù sau đó Bộ Bưu chính, tranh khó khăn, điều kiện kinh doanh càng viễn thông (cũ) đã có chỉ thị cho VNPT thực không thuận lợi, lợi ích riêng càng khó thoả hiện việc đáp ứng yêu cầu của EVN Telecom, mãn. Tối thiểu các doanh nghiệp BCVT cần nhưng VNPT cũng chỉ thực hiện theo kiểu phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện “nghẽn đâu cấp đấy”. Tuy nhiên, cũng phải hành. Ngoài ra họ không được tiến hành bất thừa nhận một thực tế rằng, do nóng vội trong kỳ một hành động nào có thể gây hại cho việc phát triển thị trường, các doanh nghiệp người tiêu dùng, khách hàng, người lao động, mới cũng thực hiện những hành vi cạnh tranh cũng như gây hại cho đối thủ cạnh tranh. không trung thực. Bất luận một vấn đề gì xảy Trong thực tiễn hoạt động kinh doanh ra liên quan đến sự cố mạng họ đều nhanh BCVT trong thời gian qua, giữa các nhà cung chóng đổ lỗi cho VNPT, mặc dù sau đó khi cấp dịch vụ BCVT đã xảy ra một số sự cố gây điều tra nguyên nhân sự cố có sự tham gia của ảnh hưởng đến hoạt động của nhau. Điển hình các cơ quan nhà nước về BCVT thì việc xảy là việc kết nối mạng viễn thông giữa các ra các sự cố đều có lỗi của cả hai bên. Chẳng doanh nghiệp như Tổng công ty viễn thông hạn, trong sự cố kết nối mạng giữa VNPT và
  4. mới công nghệ kịp thời và sẽ dẫn tới khả năng EVN Telecom năm 2006, Công ty viễn thông giảm năng lực cạnh tranh do lợi nhuận thu điện lực cho rằng họ bị VNPT gây khó dễ được sụt giảm. Sự phát triển thuê bao quá trong việc kết nối mạng. Nhưng trên thực tế, nhanh khi dung lượng mạng lưới chưa được các dịch vụ E - Com, E - Phone do EVN đầu tư tương xứng, dẫn đến chất lượng dịch Telecom cung cấp có vùng hoạt động đã vi vụ giảm như các cuộc gọi bị rơi, hiện tượng phạm Giấp phép do Bộ BCVT cấp. Do dịch nghẽn mạch, thuê bao không liên lạc được đã vụ E - Phone được đăng ký là dịch vụ di động xãy ra hầu hết đối với các mạng di động trong nội tỉnh và được Bộ BCVT cấp mã số vùng thời gian vừa qua, thì lại ảnh hưởng đến cho thuê bao theo từng địa phương. Nhưng quyền lợi của khách hàng. Trên bình diện nền thuê bao E - Phone của EVN Telecom khi di kinh tế quốc dân, việc phát triển thuê bao, chuyển ra ngoài vùng đang ký vẫn có thể gọi nhất là thuê bao trả trước trong thời gian qua được. Như vậy là EVN Telecom đã phạm luật bằng cách khuyến mại ồ ạt đã nhanh chóng và không tuân thủ luật cạnh tranh lành mạnh. làm cạn kiệt tài nguyên quốc gia. Mặt khác, khi thực hiện hoạt động quảng Đối với những đối tượng hữu quan bên cáo các doanh nghiệp này đều cho rằng họ có giá cước rẻ hơn của VNPT, nhưng lại không ngoài như khách hàng sử dụng dịch vụ BCVT, trung thực trong việc họ có giá cước rẻ là nhờ đối thủ cạnh tranh, cộng đồng và Chính phủ, có sự trợ giúp của cơ chế, chính sách của Nhà vấn đề đạo đức liên quan đến những thông tin nước, do các doanh nghiệp này được chủ động thường thể hiện ở những thông điệp quảng xây dựng phương án tính cước. Còn VNPT là cáo và thông tin về khả năng của mạng lưới, doanh nghiệp chiếm thị phần khống chế nên dịch vụ,... Người quản lý, tổ chức hay một chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước về giá công ty có thể sử dụng quyền lực trong việc ra cước dịch vụ BCVT, cho nên VNPT không quyết định về nội dung để cung cấp những thể chủ động giảm cước nếu không có sự cho thông tin không chính xác hoặc sai lệch có phép của Bộ BCVT. chủ ý có lợi cho họ. Một vấn đề nữa là trong hoạt động kinh Trong hoạt động kinh doanh BCVT, một doanh BCVT hiện nay, để phát triển thị trong những biểu hiện cụ thể của các vấn đề trường, các doanh nghiệp BCVT chủ yếu sử đạo đức kinh doanh là việc quảng cáo không dụng công cụ cạnh tranh là giảm giá hoặc trung thực trong hoạt động quảng cáo dịch vụ miễn phí cước lắp đặt, tặng tiền vào tài khoản, BCVT. Khách hàng sử dụng dịch vụ BCVT giảm cước.... Tuy nhiên, việc giảm cước liên không phải lúc nào cũng dễ dàng nhận ra tục có thể làm tăng thị phần, phát triển thị được sự lừa gạt, bởi vì sự lừa gạt thường được trường tại một thời điểm hoặc trong một che giấu rất kỹ lưỡng dưới các hình thức, hình khoảng thời gian nào đó, nhưng nó cũng chứa ảnh, lời văn rất hấp dẫn. Sự lừa gạt tiềm ẩn cả đựng một nguy cơ tiềm ẩn là có thể làm cho trong những lời lẽ, câu chữ mập mờ, không rõ chính doanh nghiệp bị khánh kiệt về nguồn ràng dễ dẫn đến hiểu sai, ngay cả khi điều đó lực, không còn khả năng và tiềm lực để đổi không phải là chủ ý của người cung cấp thông
  5. tin. Có thể minh hoạ qua việc quảng cáo dịch nghệ tin học, sự hội tụ giữa viễn thông – tin vụ Internet ADSL của các doanh nghiệp. học – truyền thông, giữa cố định và di động đã Trong thông điệp quảng cáo với tốc độ tải gây ra không ít khó khăn trong công tác xây xuống tối đa 2Mbps, tải lên là 512 Kbps, hầu dựng, thực thi và kiểm tra việc thực hiện các hết khách hàng đều tin rằng với tốc độ này họ văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến sẽ dễ dàng truy nhập mạng Internet hơn. Tuy hoạt động kinh doanh BCVT. Trong một số nhiên, trên thực tế hiện nay nhiều khi tốc độ trường hợp, việc ban hành các văn bản pháp truy nhập Internet ADSL rất chậm. Một điều luật có liên quan quá chậm so với tốc độ phát dễ nhận ra rằng, trong thông điệp quảng cáo triển của công nghệ viễn thông và công nghệ của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin. Một ví dụ là khi xin phép cung cấp Internet ADSL, không hề có thông tin về tốc dịch vụ EVN Telecom chỉ được cấp phép độ tối thiểu. Do đó, khi tốc độ truy nhập có cung cấp dịch vụ cố định và di động, và dịch chậm chăng nữa thì các doanh nghiệp cung vụ E - Phone được triển khai trên cơ sở giấy cấp dịch vụ vẫn có lý do để bào chữa cho chất phép dịch vụ điện thoại cố định và được Bộ lượng dịch vụ không đảm bảo của mình và TT & TT cấp mã số vùng cho thuê bao theo khách hàng lại là người chịu thiệt. Hoặc là khi từng địa phương. Nhưng do E - Phone được quảng cáo về các dịch vụ của mình, các nhà cung cấp trên cơ sở hạ tầng công nghệ cung cấp dịch vụ thường không nói rõ khả CDMA-2000 1X nên thuê bao E – Phone của năng có thể cung cấp dịch vụ. Do vậy, khi EVN Telecom khi di chuyển ra ngoài vùng khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ thì lại đang ký vẫn có thể gọi được, nếu tại khu vực phải chờ đợi và nhận được những câu trả lời này có trạm thu phát sóng. Đứng trên góc độ như là hết cổng, hết cáp, ... pháp luật thì việc này vi phạm quy định của Bộ TT & TT. Nhưng nếu xét dưới góc độ Thông tin không chính xác có thể làm công nghệ và quyền lợi của khách hàng thì có mất đi sự tin cậy của khách hàng sử dụng dịch thể những quy định về dịch vụ này cần phải vụ BCVT. Nó dẫn đến những tình trạng khó được xem xét lại. Bản chất của dịch vụ E - xử về mặt đạo đức trong các hoạt động thông Phone có tính chất như dịch vụ di động nhưng tin đối với bên trong và bên ngoài vì đã làm giá cước lại được tính như một mạng cố định. mất đi niềm tin. Mất niềm tin dẫn đến mất Như vậy EVN telecom đã phá vỡ toàn bộ định khách hàng sử dụng dịch vụ BCVT và có thể hướng chính sách cũng như quy hoạch về kho là nguyên nhân ảnh hưởng đến sự tồn vong và số hiện nay của Bộ TT & TT. Như vậy vấn đề phát triển của doanh nghiệp BCVT. cần xác định hiện nay là dịch vụ E - Phone là Nguyên nhân của các tồn tại về đạo đức dịch vụ gì? Cố định hay di động? Hay là dịch kinh doanh của hoạt động kinh doanh BCVT vụ giữa cố định và di động? Bởi vì mỗi dịch có nhiều loại. Chẳng hạn, dưới góc độ pháp vụ cần phải có một phương án kinh doanh luật, hiện nay tại nước ta chưa có bộ luật Bưu khác nhau. chính, luật Viễn thông. Do tốc độ phát triển Một trong những tồn tại về đạo đức kinh như vũ bão của công nghệ thông tin và công
  6. doanh trong hoạt động kinh doanh BCVT là III. XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI TRIẾT LÝ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH TRONG quyền lợi và trách nhiệm của nhà cung cấp HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TT & TT dịch vụ BCVT và khách hàng sử dụng dịch vụ. Khi những sự cố xảy ra ảnh hưởng đến Trong xu thế hội nhập quốc tế, khi Việt quyền lợi của khách hàng thì các nhà cung cấp Nam vừa trở thành thành viên chính thức của thường đổ lỗi cho các nguyên nhân khách WTO, đồng thời các cam kết về mở cửa thị quan, cho các đối thủ cạnh tranh, nhưng rất ít trường viễn thông theo tinh thần của Hiệp khi nhận lỗi về mình. Đa số khách hàng sử định thương mại Việt - Mỹ có hiệu lực, các dụng dịch vụ khi bị xâm phạm đến quyền lợi doanh nghiệp BCVT các nước phát triển sẽ thường chỉ phàn nàn về chất lượng dịch vụ xâm nhập trực tiếp thị trường BCVT nước ta, của doanh nghiệp không đảm bảo chứ ít ai thì cuộc cạnh tranh trên thị trường BCVT sẽ đưa vấn đề đó ra toà để bảo vệ quyền lợi hợp càng gay gắt. Để có thể đứng vững và có đủ pháp của người tiêu dùng. khả năng cạnh tranh, thì các doanh nghiệp BCVT Việt nam phải thực hiện nhiều biện Một vấn đề hiện nay đang được nhắc đến pháp khác nhau như: tuân thủ pháp luật; nâng là sự độc quyền của một số nhà cung cấp dịch cao chất lượng dịch vụ; giảm giá thành dịch vụ BCVT tại một địa bàn kinh doanh cụ thể vụ; ứng dụng công nghệ mới, ... và đặc biệt là trong khi Nhà nước đang cố gắp tạo mọi điều phải giữ chữ tín trong kinh doanh, tức là kiện phá bỏ độc quyền trong BCVT. Tại các nghiêm chỉnh thực hiện đúng các cam kết của khu đô thị mới, do có sự thoả thuận giữa Ban mình đối với khách hàng, đây là một trong quản lý khu đô thị và một nhà cung cấp dịch những biện pháp hiệu quả để tạo niềm tin cho vụ BCVT nào đó, mà việc cung cấp dịch vụ khách hàng, giúp doanh nghiệp giữ được BCVT tại đây chỉ do một doanh nghiệp đó khách hàng và phát triển thị phần. tiến hành. Khách hàng chỉ có một sự lựa chọn duy nhất. Ví dụ như tại khu vực đô thị Phú Đối với các doanh nghiệp BCVT, để có Mỹ Hưng tại TP Hồ Chí Minh, việc cung cấp thể xây dựng được cho mình một nền tảng đạo dịch vụ viễn thông chỉ do công ty cổ phần đức kinh doanh đúng đắn nhằm tạo điều kiện dịch vụ Sài gòn (SPT) tiến hành, do đó giá cả cho việc phát triển bền vững cần phải thực lắp đặt, thời gian lắp đặt hoàn toàn SPT quyết hiện một số biện pháp sau đây: định. Từ đó mới dẫn đến tình trạng là chỉ cách - Lãnh đạo doanh nghiệp BCVT cần phải nhau một bờ sông mà giá cả lắp đặt và thời có cái nhìn đúng đắn về đạo đức kinh doanh gian lắp đặt là khác nhau, hoặc là khách hàng và văn hoá doanh nghiệp. Cần phải thường không thể sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp xuyên giáo dục ý thức trách nhiệm của người khách với chất lượng tốt hơn và giá cước thấp lao động trong việc tuân thủ pháp luật, tôn hơn. Sự độc quyền đó đã làm ảnh hưởng đến trọng khách hàng và đối thủ cạnh tranh, coi quyền tự do của khách hàng trong việc lựa đạo đức kinh doanh là một trong những công chọn nhà cung cấp dịch vụ phù hợp với khả cụ quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển năng của mình khi sử dụng dịch vụ. của doanh nghiệp. Thông tin đầy đủ về các
  7. tiêu chuẩn và quy trình thông qua các chương hành các chế tài trừng phạt đối với hành vi vi trình bồi dưỡng và phát hành tài liệu về đạo phạm trong doanh nghiệp. đức kinh doanh. - Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của - Xây dựng hệ thống triển khai đạo đức pháp luật trong hoạt động kinh doanh BCVT kinh doanh: như Pháp lệnh BCVT, Luật Cạnh tranh, Pháp lệnh về Giá, ... + Thiết lập hệ thống các chuẩn mực - Tôn trọng những cam kết của mình với hành vi đạo đức - là những hướng dẫn, quy định tiêu chuẩn về hành vi đạo đức của doanh các doanh nghiệp khác và đối với khách hàng nghiệp BCVT biên sọan thành những tài liệu sử dụng dịch vụ BCVT. Thực hiện cạnh tranh chính thức và sử dụng để các thành viên của lành mạnh trong khuôn khổ cho phép. doanh nghiệp ra quyết định khi hành động và - Cung cấp thông tin chính xác cho khách giúp cho doanh nghiệp đánh giá hành vi của hàng, các đối tượng hữu quan về dịch vụ, khả các thành viên. năng cung cấp dịch vụ, khả năng của mạng + Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn giao lưới, chất lượng dịch vụ, giá cước, ... ước (cam kết) về đạo đức - là các chuẩn mực Đối với các cơ quan quản lý nhà nước thì đạo đức của doanh nghiệp BCVT trong từng cần phải nhanh chóng xây dựng và ban hành nhiệm vụ, công việc cơ bản, cho từng vị trí Luật Viễn thông, Luật Bưu chính nhằm điều công tác. Các cam kết về đạo đức có thể là các chỉnh kịp thời mọi vấn đề phát sinh trong hoạt bản đăng ký thi đua về tác phong, lối sống, tư động kinh doanh BCVT cho phù hợp với xu tưởng,... thế phát triển của BCVT. + Xây dựng các chương trình đạo đức gồm các hoạt động, kế hoạch hay chương IV. KẾT LUẬN trình hành động nhằm phổ biến và giáo dục Để phát triển thị trường, tăng thị phần và cho người lao động trong doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, các BCVT và những người hữu quan về hệ thống doanh nghiệp cung cấp dịch vụ BCVT trong các chuẩn mực hành vi đạo đức và hỗ trợ, bối cảnh hiện nay, theo suy nghĩ của tác giả, thúc đẩy và giám sát việc triển khai các ngoài việc phải không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng cường công tác chăm sóc chương trình đạo đức. khách hàng, thì một trong những nhiệm vụ + Xây dựng hệ thống thanh tra đạo đức quan trọng hiện nay là phải hết sức chú ý đến như thiết lập hệ thống giám sát, thanh tra và việc xây dựng đạo đức kinh doanh nhằm tạo trình báo về hành vi sai trái như thiết lập sự tin tưởng của khách hàng, của cộng đồng, đường dây nóng, các trang WEB, ... nối với đối tác - đối thủ cạnh tranh, cũng như của các bộ phận chịu trách nhiệm về đạo đức. Chính phủ. - Trong hoạt động kinh doanh BCVT cần nhất quán thực hành các tiêu chuẩn và thi
  8. Tài liệu tham khảo [1]. TS Nguyễn Mạnh Quân. Giáo trình đạo đức kinh doanh và văn hoá doanh nghiệp. NXB Lao động – Xã hội, 2004 [2]. PGS TS Nguyễn Mạnh Quân. Giáo trình đạo đức kinh doanh và văn hoá công ty. NXB Đại học kinh tế quốc dân. 2007 [3]. PGS TS Dương Thị Liễu. Bài giảng Văn hóa kinh doanh. NXB Đại học Kinh tế quốc dân. 2008 [4]. VNPT lại bị EVN Telecom “tố” chơi không đẹp. Báo Tuổi trẻ Online, thứ 3 ngày 19/9/2006. [5]. Cạnh tranh lành mạnh thúc đẩy thị trường phát triển. Báo nhân dân điện tử ngày 13/7/2005. [6]. Tổng kiểm tra chất lượng dịch vụ điện thoại di động. Vnexpress.net ngày 3/8/2005♦
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1