intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo loạt ca bệnh: Uốn ván rốn sơ sinh điều trị theo kinh nghiệm từ năm 2016 đến 2022 tại Trung tâm Sơ sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

7
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh uốn ván gây ra bởi độc tố của vi khuẩn Clostridium tetani, trực khuẩn Gram dương kị khí tạo ra ngoại độc tố tác động lên thần kinh trung ương gây co cứng cơ và co thắt điển hình. YBài viết báo cáo loạt ca bệnh uốn ván rốn sơ sinh điều trị theo kinh nghiệm từ năm 2016 đến 2022 tại Trung tâm Sơ sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo loạt ca bệnh: Uốn ván rốn sơ sinh điều trị theo kinh nghiệm từ năm 2016 đến 2022 tại Trung tâm Sơ sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương

  1. vietnam medical journal n02 - october - 2024 Sci. 2020;10(12):4369. doi:10.3390/app10124369 2023;10(7):1148. doi:10.3390/children10071148 7. Ibrahim DFA, Hasmun NN, Liew YM, 8. Wierichs R, Abou-Ayash B, Kobbe C, et al. Venkiteswaran A. Repeated Etching Cycles of Evaluation of the masking efficacy of caries Resin Infiltration up to Nine Cycles on infiltration in post-orthodontic initial caries Demineralized Enamel: Surface Roughness and lesions: 1-year follow-up. Clin Oral Investig. Esthetic Outcomes—In Vitro Study. Children. 2023;27:1-8. doi:10.1007/s00784-022-04843-w BÁO CÁO LOẠT CA BỆNH: UỐN VÁN RỐN SƠ SINH ĐIỀU TRỊ THEO KINH NGHIỆM TỪ NĂM 2016 ĐẾN 2022 TẠI TRUNG TÂM SƠ SINH, BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Nguyễn Thanh Thảo1 TÓM TẮT of National Children's Hospital involved ten severe neonatal tetanus cases with a mortality rate of 28 Bệnh uốn ván gây ra bởi độc tố của vi khuẩn approximately 40%. Treatment regimes resulted in an Clostridium tetani, trực khuẩn Gram dương kị khí tạo average seizure control period of 24 days, over two ra ngoại độc tố tác động lên thần kinh trung ương gây weeks of mechanical ventilation, and hospital stays co cứng cơ và co thắt điển hình. Yếu tố nguy cơ bao averaging 40 days. gồm: cắt rốn bằng dụng cụ không vô trùng, sử dụng Keywords: neonatal tetanus, Clostridium tetani, các phương thức cổ truyền không tiệt trùng chân rốn, neurotoxin, risk factors, prognosis, mortality rate. bàn tay người đỡ đẻ không sạch, bề mặt dụng cụ bị nhiễm bẩn, mẹ không tiêm phòng uốn ván khi mang I. ĐẶT VẤN ĐỀ thai. Các yếu tố tiên lượng nặng: thời gian ủ bệnh
  2. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 543 - th¸ng 10 - sè 2 - 2024 sinh: thời gian ủ bệnh ngắn
  3. vietnam medical journal n02 - october - 2024 và đưa tới viện vì vậy có 9/10 trẻ không biết được thời gian ủ bệnh. Có 1/10 trẻ có thông tin thời gian ủ bệnh là 6 ngày và 9/10 trẻ có thời gian khởi phát bệnh ngắn dưới 6 ngày đều là những yếu tố tiên lượng nặng. Trong đó có 2/10 trẻ có cân nặng thấp dưới 2500g cũng là 1 trong 3 yếu Hình 1: Trẻ đẻ tại nhà buộc rốn bằng chỉ và tố tiên lượng bệnh uốn ván rốn sơ sinh nặng4. đẻ tại nhà (đẻ sen) không cắt rốn Mặc dù được chẩn đoán uốn ván rốn sơ sinh nhưng chỉ có 8/10 trẻ được tiêm SAT( kháng độc tố uốn ván rốn từ huyết thanh ngựa), trong đó 4/8 trẻ được tiêm tại bệnh viện tuyến tỉnh và 4/8 trẻ còn lại được tiêm tại bệnh viện Nhi trung ương. Theo khuyến cáo của WHO 2018 bất kỉ trẻ nào được chẩn đoán Uốn ván rốn cần được tiêm SAThoặc HTIG ( kháng độc tố uốn ván từ huyết thanh người) với liều điều trị càng sớm càng tốt bất kể ở ngày tuổi nào và tại Việt Nam mới chỉ có chế phẩm SAT được lưu hành và sử dụng trên Hình 2: Xquang ngực thẳng bệnh nhân uốn lâm sàng. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng ván rốn sơ sinh với hình ảnh xẹp thùy đỉnh không có sự khác biệt về kết quả điều trị giữa 2 phổi phải và biến dạng cột sống nhóm bệnh nhân sử dụng SAT và HTIG .Vì vậy không nên bỏ lỡ điều trị SAT cho bệnh nhân đồng thời việc dự trù SAT là thuốc cấp cứu tại các tuyến y tế cơ sở là cần thiết khi tỉ lệ gặp uốn ván rốn sơ sinh nói riêng và uốn ván nói chung còn cao6. Tất cả 10/10 trẻ sơ sinh được chẩn đoán uốn ván rốn sơ sinh đều được sử dụng kháng sinh Hình 3: Trẻ uốn ván sơ sinh điều trị khỏi ban đầu phù hợp là Metronidazol và Penecillin. còn tình trạng tăng trương lực cơ toàn thân Không có sự khác biệt về kết quả điều trị khi so sánh Metronidazol với Pennecillin, mặc dù về mặt III. BÀN LUẬN lý thuyết Metronidazol được ưu thế sử dụng hơn Bệnh nhân uốn ván rốn sơ sinh chủ yếu rơi Penecillin do Penecillin với cấu tạo vòng vào nhóm dân tộc thiểu số và thường gặp ở dân betalactam đối kháng với GABA làm nặng thêm tộc Mông chiếm 7/10 trường hợp. Trong đó, tỉnh tình trạng co giật.Dựa trên nghiên cứu 45 chủng/ thành gặp nhiều trường hợp uốn ván rốn nặng 84 mẫu Clostridium. tetani ở Việt Namđều nhạy cần chuyển tuyến là tỉnh Sơn La. Hầu hết các bà cảm với Metronidazol và Penecillincũng như 1 mẹ trong 10 bệnh nhân trên đều chưa được tiêm nghiên cứu khác cho thấy 5 chủng/ 80 mẫu ở phòng uốn ván: chiếm 9/10 trường hợp. Các yếu Pakistan nhạy cảm với Metronidazol và Penecillin tố nguy cơ chủ yếu do tình trạng sinh con tại cho ta thấy chưa xuất hiện tình trạng kháng với nhà và cắt rốn bằng dụng cụ không vô trùng Metronidazol và Penecillin7. Vì vậy 2 kháng sinh như kéo sinh hoạt, dao, nứa... Phân tích trên trên vẫn được ưu tiên sử dụng là phác đồ đầu phù hợp với thống kê từ Ủy ban dân tộc học, UN tay trên lâm sàng. Women 2016 về tỉ lệ khám thai của phụ nữ dân Thời gian kiểm soát cơn giật trung bình là 24 tộc Mông từ 3 lần trở lên theo khuyến cáo trong ngày, trong đó các bệnh nhân đều phải phối hợp quá trình mang thai rất thấp là 4,82%, tỉ lệ sinh từ 2-4 loại thuốc chống co giật. Thời gian dùng con tại nhà ở nhóm dân tộc Mông là 57,83%. thuốc chống giật trung bình là 34 ngày. Có 2/10 Các tỉnh còn gặp khó khăn trong tuyên truyền và trường hợp phải dùng đến thuốc giãn cơ để kiểm giáo dục sức khỏe cộng đông bao gồm: Bắc Kạn, soát cơn co giật.Chỉ có 4/10 trẻ được sử dụng Lai Châu, Sơn La...5 Magie sulfat trong điều trị chống giật, trong đó Thời gian ủ bệnh được tính là thời gian từ cả 4/4 trẻ này đều có nồng độ Mg2+ trong lúc rốn trẻ bị nhiễm bẩn khi sinh đến khi có triệu huyết thanh không đạt nồng độ đích. Magie chứng đầu tiên là cứng hàm, tuy nhiên các thông sulfat với cơ chế đối kháng với Calci gây giãn tin khai thác được cho thấy khi trẻ xuất hiện co mạch, phong tỏa thần kinh cơ, ngăn chặn giải giật (giai đoạn khởi phát) trẻ mới được phát hiện phóng cathecholamin giúp chống co giật, giãn cơ, 110
  4. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 543 - th¸ng 10 - sè 2 - 2024 giãn mạch, điều hòa nhịp tim, giảm nhu cầu sử Trong 10 ca được điều trị uốn ván rốn sơ dụng các thuốc an thần, giãn cơ, giảm thời gian sinh có 4/10 ca tử vong, có 6/10 ca khỏi và được nằm viện, tỉ lệ tử vong trong uốn ván rốn sơ sinh1. ra viện: 4/6 trẻ khỏe mạnh hoàn toàn và phát Vai trò của vitamin B6 đối với điều trị chống triển đúng theo lứa tuổi, có 2/6 trường hợp bị co giật: tăng tiết GABA, đối kháng gián tiếp với mất thông tin với gia đình. Tỉ lệ tử vong do uốn độc tố uốn ván. Vì vậy khuyến cáo nên sử dụng ván rốn còn cao vẫn còn là một thách thức lớn vitamin B6 cho tất cả bệnh nhân uốn ván rốn sơ với các nhà lâm sàng. Tuy nhiên nếu trẻ được sinh1. Tuy nhiên việc điều trị theo kinh nghiệm điều trị khỏi thì đều khỏe mạnh và phát triển trong báo cáo của chúng tôi chỉ có 1/10 trẻ được bình thường, việc đứa ra phác đồ là cần thiết sử dụng vitamin B6. giúp thống nhất thực hành lâm sàng và cải thiện Có 2/10 trẻ phải sử dụng đến thuốc giãn cơ tỷ lệ tử vong. để cắt cơn co giật tuy nhiên thuốc giãn cơ gây biến chứng tăng tái hấp thu catecholamin làm IV. KẾT LUẬN trầm trọng rối loạn thần kinh tự động4. Vì vậy Từ năm 2005, Việt Nam được công nhận loại nên tối ưu các biện pháp chống giật và hạn chế trừ uốn ván rốn sơ sinh với tỉ lệ 1/1000 trẻ đẻ sử dụng thuốc giãn cơ trong điều trị uốn ván rốn sống theo quy mô tuyến huyện2. Tuy nhiên tỉ lệ sơ sinh. gặp uốn ván rốn sơ sinh vẫn còn gặp ở một số Có 6/10 trẻ sử dụng thuốc an thần giảm đau địa phương như Bắc Kạn, Lai Châu, Sơn La… là Morphin và 2/10 trẻ dùng Fentanyl. Ngoài tác trên ở một số dân tộc thiểu số như Châu Mạ, dụng an thần giảm đau Morphin còn có vai H’Mông do tỉ lệ sinh con tại nhà và các bà mẹ trògiảm trương lực giao cảm của tim và mạch không được tiêm phòng uốn ván còn cao5. Hiện máulàm giảm rối loạn thần kinh tự động trong nay chưa có hướng dẫn chẩn đoán và điều trị uốn ván rốn với liều duy trì 0,5-1mg/kg/h4.Vì vậy Uốn ván rốn sơ sinh vì vậy việc điều trị theo kinh trong uốn ván rốn sơ sinh Morphin được lựa nghiệm vẫn còn gặp nhiều khó khăn với tỉ lệ tử chọn thay vì dùng fentanyl. vong trong uốn ván rốn còn cao khoảng 40%. Trong quá trình điều trị có 6/10 ca uốn ván Việc đưa ra phác đồ chẩn đoán và điều trị là cần rốn bị nhiễm trùng bệnh viện trong đó 2/6 ca là thiết giúp nâng cao tỉ lệ sống sót của bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết, 4/6 ca là viêm phổi bệnh Uốn ván rốn sơ sinh. viện. Tỉ lệ gặp nhiễm khuẩn bệnh viện khá cao Đồng thời cần đẩy mạnh tuyên truyền và trong uốn ván rốn sơ sinh vì thời gian thở máy giáo dục sức khỏe cộng đồng trên nhóm đối kéo dài, trẻ xuất tiết nhiều đờm dãi, không cả tượng phụ nữ dân tộc thiểu số ở một số địa khả năng nuốt, xâm nhập nhiều: huyết áp động phương còn khó khăn như các tỉnh miền núi phía mạch, đường truyền tĩnh mạch trung tâm. Bắc và Tây Nguyên. Có 9/10 trẻ cần hỗ trợ thở máy xâm nhập, TÀI LIỆU THAM KHẢO thời gian thở máy xâm nhập trung bình là 14,4 1. Brook I. Neonatal tetanus. Pediatr Emerg Med J. ngày. Có 4/10 trẻ phải sử dụng thuốc vận mạch 2021;8(1):1-7. trong bệnh cảnh sốc nhiễm trùng và 4 trẻ này 2. Ht T, In L, Pt Q, et al. Neonatal Tetanus in đều có chỉ định đặt huyết áp xâm nhập. Việc Vietnam: Comprehensive Intensive Care Support theo dõi và đánh giá rối loạn hệ thần kinh tự Improves Mortality: Table 1. Journal of the Pediatric Infectious Diseases Society. 2016;5:227-230. động chưa được chú ý đến, có 6/10 trường hợp 3. Lam PK, Trieu HT, Lubis IND, et al. Prognosis không đặt huyết áp động mạch xâm nhập. Chỉ of neonatal tetanus in the modern management có 3/10 trẻ được đặt đường truyền tĩnh mạch era: an observational study in 107 Vietnamese trung tâm (longline) nuôi dưỡng tĩnh mạch và infants. International Journal of Infectious Diseases. 2015;33:7-11. duy trì thuốc chống giật kéo dài. Thời gian từ lúc 4. Dhir SK, Dewan P, Gupta P. Maternal and trẻ nuôi dưỡng tĩnh mạch cho đến khi ăn hoàn Neonatal Tetanus Elimination: Where are We toàn qua đường miệng trung bình là 7,4 ngày. Now? RRTM. 2021;12:247-261. Sau giai đoạn kiểm soát được cơn giật thì 5. Ủy Ban Dân Tộc, UN Women, Các Khuyến Nghị vấn đề phục hồi chức năng hô hấp cho bệnh Chính Sách Nhằm Thúc Đẩy Bình Đẳng Giới Trong Các Dân Tộc Thiểu Số ở Việt Nam. 2016; 3-15. nhân cũng rất quan trọng nhằm tránh xẹp phổi 6. Rhinesmith E, Fu L. Tetanus Disease, do tắc đờm dãi. Ngoài ra trẻ bị uốn ván rốn sơ Treatment, Management. Pediatr Rev. sinh sau khi hết cơn giật vẫn còn tình trạng cứng 2018;39(8):430-432. hàm, tăng trương lực cơ kéo dài có thể đến 8 7. Campbell JI, Lam TMY, Huynh TL, et al. Microbiologic characterization and antimicrobial tuần4, việc phục hồi chức năng tập bú sớm cho susceptibility of Clostridium tetani isolated from trẻ giúp dinh dưỡng đường miệng tốt hơn, giảm wounds of patients with clinically diagnosed căng thẳng stress cho bà mẹ. tetanus. Am J Trop Med Hyg. 2009;80(5):827-831. 111
  5. vietnam medical journal n02 - october - 2024 THÔNG KHÍ NHÂN TẠO KHÔNG XÂM NHẬP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THẤT BẠI KHI ÁP DỤNG KỸ THUẬT CHO BỆNH NHÂN HỒI SỨC CẤP CỨU Nguyễn Thị Thu Hà1,2, Nguyễn Đức Quỳnh2,3, Hoàng Bùi Hải2, Đỗ Ngọc Sơn2,4, Lương Quốc Chính2,4 TÓM TẮT related to failure of noninvasive ventilation. Cross- sectional, prospective, multicenter descriptive study 29 Thông khí nhân tạo không xâm nhập đã chứng from November 1, 2022 to April 30, 2023 on 113 minh có nhiều lợi ích cho bệnh nhân suy hô hấp patients receiving non-invasive artificial ventilation at nhưng thất bại của nó cũng làm gia tăng gánh nặng 3 intensive care units of 3 hospitals. The results bệnh tật và tử vong. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên showed that the failure rate was 29,2% due to cứu với mục tiêu mô tả nguyên nhân, tỷ lệ thất bại và increased respiratory work being the most common các yếu tố liên quan đến thất bại của thông khí nhân (36.3%), the severity when entering SAPS3 tạo không xâm nhập. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, department (OR=1.06; 95%CI 1.02-1.1; p=0.003), tiến cứu, đa trung tâm từ 01/11/2022 đến 30/04/2023 time from hospital admission to onset > 48 hours (OR trên 113 bệnh nhân được thông khí nhân tạo không = 2.48; 95% CI1.0- 6.12; p=0.049), respiratory rate xâm nhập tại 3 đơn vị Hồi sức tích cực của 3 Bệnh before starting (OR= 1.12; 95%CI 1.0-1.26; p=0.04) viện. Kết quả cho thấy tỷ lệ thất bại là 29,2%: do tăng and after 2 hours (OR=1.22; 95%CI 1.05-1.42; p < công hô hấp là hay gặp nhất (36,3%), mức độ nặng 0.01), disturbance of consciousness before starting khi vào khoa SAPS 3 (OR= 1,06; 95% CI 1,02-1,1; p= (OR=2.74; 95%CI1.12-6.68; p=0.027) and after 2 0,003), thời gian từ khi nhập viện đến khi bắt đầu > hours (OR =4.65; 95%CI 1.72-12.59; p= 0.002) are 48h (OR=2,48; 95% CI 1,0- 6,12; p = 0,049), tần số related factors in univariate analysis. In multivariable thở trước khi bắt đầu (OR= 1,12; 95% CI 1,0-1,26; logistic regression analysis SAPS3 (OR=1.07;95%CI p= 0,04) và sau 2h (OR=1,22; 95% CI 1,05-1,42; p < 1.02- 1.11; p < 0.01) and respiratory rate after 2 0,01), rối loạn ý thức trước khi bắt đầu (OR= 2,74; hours (OR=1.29; 95%CI 1.06- 1.56; p < 0.01) were 95% CI 1,12-6,68; p = 0,027) và sau 2h (OR = 4,65; factors independently related to failure. Conclusion: 95% CI 1,72- 12,59; p= 0,002) là các yếu tố có liên Non-invasive ventilation should be applied early when quan trong phân tích đơn biến. Trong phân tích hồi indicated and during the procedure it was necessary quy logistic đa biến SAPS 3 (OR= 1,07; 95% CI 1,02- to monitor the patient's severe condition and clinical 1,11; p < 0,01) và tần số thở sau 2h (OR=1,29; 95% developments to detect early signs of failure. CI 1,06- 1,56; p < 0,01) là các yếu có liên quan độc Keywords: Non-invasive ventilation, causes, lập với thất bại. Kết luận thông khí nhân tạo không related factors, failure. xâm nhập nên được áp dụng sớm khi có chỉ định và trong quá trình tiến hành cần theo dõi về tình trạng I. ĐẶT VẤN ĐỀ nặng của bệnh nhân và các diễn biến lâm sàng để phát hiện sớm các dấu hiệu thất bại. Thông khí nhân tạo (TKNT) không xâm nhập Từ khóa: thông khí nhân tạo không xâm nhập, là phương thức hỗ trợ quan trọng cho các bệnh nguyên nhân, yếu tố liên quan, thất bại. nhân suy hô hấp cấp hoặc suy hô hấp cấp trên nền mạn tính1. TKNT không xâm nhập giúp cải SUMMARY thiện trao đổi khí và tránh được các biến chứng NON-INVASIVE VENTILATION AND SOME liên quan đến đặt nội khí quản như giảm tỷ lệ FACTORS RELATED TO FAILURE WHEN viêm phổi liên quan thở máy, giảm công thở, cải APPLYING THE TECHNIQUE TO thiện oxy máu, giảm thời gian nằm viện và tỷ lệ EMERGENCY RESUSCITATION PATIENTS tử vong2,3. Và các yếu tố quan trọng đối với sự Non-invasive ventilation had demonstrated many thành công đó bao gồm lựa chọn bệnh nhân hợp benefits for patients with respiratory failure, but its failure also increases the burden of morbidity and lý, thời điểm can thiệp thích hợp cũng như theo mortality. Therefore, we conducted a study with the dõi trong quá trình tiến hành1. Nhưng bên cạnh goal of describing the causes, failure rates, and factors đó TKNT không xâm nhập vẫn có thất bại với tỷ lệ từ 17,4% đến 61,5% do các yếu tố có liên 1Bệnh quan như nguyên nhân của suy hô hấp cấp, đặc viện Đa khoa Nông Nghiệp điểm của bệnh nhân, bệnh đi kèm, thời gian áp 2Trường Đại học Y Hà Nội 3Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc dụng, chế độ sử dụng, nơi áp dụng TKNT không 4Bệnh viện Bạch Mai xâm nhập và diễn biến của bệnh nhân4,5. Ở Người chịu trách nhiệm chính: Lương Quốc Chính những bệnh nhân thất bại với TKNT không xâm Email: luongquocchinh@gmail.com nhập có tỷ lệ tử vong tới 53,1% và kéo dài thời Ngày nhận bài: 5.7.2024 gian nằm viện (21 ngày so với 7 ngày) 3. Tại Việt Ngày phản biện khoa học: 19.8.2024 Nam, TKNT không xâm nhập đã chứng minh cải Ngày duyệt bài: 25.9.2024 112
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
616=>1