intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu khoa học: " XÂY DỰNG BẢN ĐỒ NGUY CƠ LŨ QUÉT TỈNH GIA LAI"

Chia sẻ: Nguyễn Phương Hà Linh Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

221
lượt xem
41
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tuyển tập các báo cáo nghiên cứu khoa học của trường đại học Huế: XÂY DỰNG BẢN ĐỒ NGUY CƠ LŨ QUÉT TỈNH GIA LAI...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: " XÂY DỰNG BẢN ĐỒ NGUY CƠ LŨ QUÉT TỈNH GIA LAI"

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 53, 2009 XÂY DỰNG BẢN ĐỒ NGUY CƠ LŨ QUÉT TỈNH GIA LAI Nguy n Thám ễ Tr ng i h c S ph m, i h c Hu ờư ạĐ ọ ư ạ ạĐ ọ ế H ình Thanh Đồ Tr ng THPT Tr n H ng o, Gia Lai ờư ầ ư ạĐ TÓM TẮT L quét là m t tai bi n thiên nhiên mang l i th m ho l n không ch n c ta mà trên ũ ộ ế ạ ả ớạ ớư ở ỉ toàn th gi i. Do s tác ng c a các nhân t : a ch t, a hình, a m o, thu v n, nh t là s ế ớ ự ộđ ủ ịđ ố ịđ ấ ịđ ạ ăỷ ấ ự bi n ng c a l p ph th nh ng, th m th c v t r ng và ho t ng c a con ng i ã làm cho ộđ ế ủ ớ ủ ổ ỡư ả ự ậ ừ ộđ ạ ủ đ ờư l quét x y ra ngày càng nhi u các vùng núi cao. Gia Lai, nguy c l quét có th x y ra ũ ả ởề Ở ũơ ảể ở các huy n Ch Sê, Ch prông, Mang Yang, kP , Kông Chro, Phú Thi n, c C ... trong ó ệ ư ư ăĐ ơ ệ ứĐ ơ đ nhi u nh t là hai huy n Ch Sê và Ch prông. Xây d ng b n nguy c l quét có ý ngh a khoa ề ấ ệ ư ư ự ồđ ả ũơ ĩ h c và th c ti n, làm c s c nh báo và gi m thi u thi t h i do l quét gây nên. ọ ự ễ ảởơ ả ể ệ ạ ũ I. Mở đầu Lũ quét là một trong những tai biến tự nhiên gây thiệt hại nặng nề về người và của đối với nhân loại. Lũ quét được hình thành do lượng mưa có cường độ lớn, kéo dài trên khu vực dễ hình thành dòng hội lưu hay dòng chảy tràn thứ sinh. Đó là những dòng nước lớn bất ngờ, duy trì trong một thời gian ngắn, sức công phá lớn và có sự tham gia của các vật liệu tảng, cuội, bùn cát, cây cối lẫn lộn trong nước. Việt Nam, đất nước có ¾ diện tích là đồi núi, cùng với sự biến đổi khí hậu toàn cầu trong những năm gần đây, lũ quét đã xảy ra nhiều ở các địa bàn có độ dốc lớn như Sơn La, Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Yên Bái... Gia Lai, một tỉnh miền núi nằm phía bắc của Tây Nguyên, nơi có địa hình dốc, lượng mưa lớn và tập trung... Đặc tính này đã làm cho quá trình tập trung lũ nhanh, cường suất nước dâng lớn, lũ quét xuất hiện nhiều, gây thiệt hại đến sản xuất, ảnh hưởng đến sinh hoạt và đời sống của đồng bào các dân tộc trong tỉnh. II. Nội dung 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành lũ quét ở Gia Lai - Địa chất: Các đới đứt gãy thể hiện rõ trên bản đồ như đới đứt gãy sông Pôcô dài gần 400m, đới nứt Konplong - Cheo Reo dài gần 400m, đới nứt sông Ba dài gần 200km... Các đới nứt này vừa tách vừa trượt, tạo nên những vùng nguy hiểm khi có 81
  2. mưa lớn. Các dãy núi ở lưu vực sông Sêrêpôk được thành tạo trên những kiểu kiến trúc dạng địa luỹ, chủ yếu là đá biến chất, tạo ra các dạng địa hình sinh lũ. - Địa hình, địa mạo: Địa hình của Gia Lai chủ yếu là núi và cao nguyên với những thung lũng và đồng bằng giữa núi của dãy Trường Sơn nam. Nhìn chung, có sườn dốc về phía đông và thoải dần về phía tây. Độ dốc trung bình trên 25o, độ cao phổ biến từ 600 – 700m, có nơi cao trên 1700m. Sườn đón gió chủ yếu là hướng tây nam và hướng đông bắc. Đây là hai hướng gió thịnh hành tác động đến lãnh thổ Gia Lai. Địa hình chia cắt phức tạp và có độ chia cắt sâu lớn. - Thổ nhưỡng: Quá trình phong hoá mạnh, các lớp đất trên sườn vụn tơi vào mùa khô, thấm nước mạnh dễ bị trượt chảy, xói mòn vào mùa mưa. - Thuỷ văn: Gia Lai có 2 hệ thống sông chính là hệ thống sông Sê San và hệ thống sông Ba, ngoài ra còn có các phụ lưu của sông Sêrêpôk. Nhìn chung, lưu vực không lớn, thường nhỏ hơn 500km2, thậm chí một số nơi chỉ có vài chục km2. Đặc trưng của sông suối ở Gia Lai là trắc diện dọc còn trẻ, chưa đạt đến trắc diện cân bằng, lòng sông có dạng bậc thang. Sông suối chảy qua khu vực này thường có thung lũng hình chữ V, lòng sông có nhiều ghềnh thác và tảng lăn. Do điều kiện địa hình và lượng mưa tập trung vào các tháng mùa mưa nên các sông thường có lũ lớn, xuất hiện nhiều đỉnh lũ. - Thực vật: Rừng của Gia Lai liên quan mật thiết với những đặc trưng địa lý tự nhiên và diễn biến tài nguyên rừng, thảm rừng của vùng Tây Nguyên. Ngoài các kiểu rừng phổ biến như rừng kín thường xanh, rừng mưa ẩm nhiệt đới... thì rừng non và cây bụi chiếm diện tích lớn và phân bố khắp các vùng trong tỉnh. Thảm cỏ tự nhiên phân bố khá rộng khắp, đây là thảm thực vật hầu như không có khả năng giữ và ngăn nước. Ngoài ra, hoạt động đốt nương làm rẩy, khai thác rừng làm tăng quá trình sinh lũ quét. - Lượng mưa: Gia Lai được đánh giá là một tỉnh có lượng mưa nhiều của vùng Tây Nguyên, tổng lượng mưa trung bình hằng năm vào khoảng 1.500 – 2.000mm. Lượng mưa thời kỳ nghiên cứu được thể hiện qua hình 1 [2]. Lượng mưa có sự tương phản theo không gian và thời gian. Ở lưu vực sông Sê San và Sêrêpôk mưa nhiều và tập trung từ tháng V đến tháng X, ở lưu vực sông Ba mưa ít hơn và tập trung từ tháng VIII đến tháng XI. Cường độ và số ngày mưa cũng có sự khác nhau, số ngày mưa nhiều nhất thuộc hệ thống sông Sêrêpôk và ít nhất thuộc hạ lưu sông Ba. - Hoạt động của con người: Gia Lai có mật độ dân số thấp, phân bố không đồng đều, di dân tự do nhiều. Một số dân tộc sống rải rác trong các khu rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng bảo tồn, một số sống tách rời xa các khu dân cư khác, là nguyên nhân chủ yếu của các tệ nạn chặt phá, lấn chiếm đất rừng và huỷ hoại môi trường sinh thái. 82
  3. mm 2500 2000 1500 1000 500 0 nm ă 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Hình 1. Bi u di n bi n l ng m a trung bình n m th i k 1990 - 2006 ồđ ể ễ ế ợư ư ă ờ ỳ 2.2. Quy trình thành lập bản đồ nguy cơ lũ quét 2.2.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu Đây là khâu thiết kế rất quan trọng trong quá trình thành lập bản đồ vì nó đảm bảo cho tính trọn vẹn của cơ sở dữ liệu. Tất cả các nền bản đồ với thông tin không gian và thông tin thuộc tính đều phải đầy đủ, chính xác và tương thích với nhau, sẵn sàng để phân tích và trình bày kết quả. Nếu phải thay đổi, sửa chữa cơ sở dữ liệu trong quá trình phân tích và hoạ đồ do không thiết kế tốt thì sẽ rất khó khăn và tốn kém. Xây dựng cơ sở dữ liệu cho việc thành lập bản đồ lũ quét chúng tôi sử dụng các lớp thông tin như sau: nh v tinh, b n ,s Ả ệ ả ồđ ố T li u ệư li u th ng kê ệ ố Bn a hình, a ch t, C s d li u ịđ ồđ ả ịđ ấ ệữởơ a m o, thu v n, khí H th ng không gian ịđ ạ ăỷ ốệ Bn t ng, r ng ồđ ả d li u ợư ừ ệữ k t qu ế ả Bn phân t ng cao, ồđ ả ầ ộđ h ng d c, d c, các ớư ố ộđ ố Bn dn i t gãy, các d ng a ả ồđ ẫ ứđ ớđ ịđ ạ xu t hình sinh l , phân chia ấ ũ l u v c, l ng m a c c ư ự ợư ư ự i, r ng nghèo. ạđ ừ Hình 2. S xây d ng c s d li u ồđ ơ ự ệữởơ 2.2.2. Tạo các lớp thông tin dẫn xuất Biến đổi các lớp thông tin đã có để tạo ra các thông tin mới. Thay đổi các chỉ tiêu để phân loại lại các đối tượng địa lý, hoặc tính toán xen thông tin vào khoảng trống 83
  4. giữa các thông tin xác định, để hình thành một chuỗi liên tục. Muốn thành lập bản đồ lũ lụt, chúng tôi chuyển đổi bản đồ địa hình thành bản đồ phân tầng độ cao, bản đồ hướng sườn và bản đồ độ dốc. Bản đồ địa chất thành bản đồ các đới đứt gãy. Bản đồ địa mạo thành bản đồ các dạng địa hình sinh lũ. Bản đồ mạng lưới thuỷ văn thành bản đồ phân chia lưu vực. Bản đồ lượng mưa trung bình thành bản đồ lượng mưa cực đại. Bản đồ rừng thành bản đồ rừng nghèo... 2.2.3. Chồng xếp bản đồ Bn dc ố ộđ ồđ ả Bh ng s n S phân ớư Đ ờư ồđ ơ ón gió vùng l đ ũ quét B phân t ng Các d ng S PV l Đ ầ ạ ồđ ơ ũ cao a hình quét theo a ộđ ịđ ịđ mo ạ B các i t Đ ứđ ớđ gãy Bn ồđ ả thu v n ăỷ B phân chia Đ l uv c ư ự B l ng m a ợư Đ ư cc i ạđ ự Bnồđ ả nguy c l ũơ B hi n tr ng Đ ệ ạ r ng nghèo ừ Hình 3. S ch ng x p b n ồđ ơ ồ ế ồđ ả Phương pháp này cho phép chúng ta nghiên cứu các quan hệ không gian theo chiều thẳng đứng, tìm ra các sự trùng hợp lãnh thổ, tạo ra các tổng hợp thể lãnh thổ có sự đồng nhất về hai hay nhiều yếu tố. Đối với việc chồng xếp các lớp bản đồ đa giác thì có 3 hình thức khác nhau, đem lại những kết quả khác nhau. Khi liên kết hai lớp A và B thì ta giữ lại tất cả các nét của hai lớp, cho nên sẽ được các khoanh vi có tính chất chung của A và B, lại có cả những khoanh vi chỉ có tính chất A và có những khoanh vi chỉ có tính chất B. Khi chúng ta chồng xếp hai lớp A và B, thì sẽ giữ lại các lớp nằm trong lớp dưới, nghĩa là được các khoanh vi có cả hai tính chất A và B, cùng với các khoanh vi có tính chất của A. Khi đan cắt thì chúng ta chỉ giữ các khoanh vi có cả hai tính chất A và B thôi, không có những khoanh vi có tính chất riêng nữa. Quá trình chồng xếp các bản đồ dẫn xuất thành bản đồ nguy cơ lũ quét được thể hiện qua hình 4. 84
  5. 2.3. Kết quả thành lập bản đồ nguy cơ lũ quét Từ việc xây dựng cơ sở dữ liệu, tạo các lớp thông tin dẫn xuất và với các thủ thuật, thao tác chồng xếp bản đồ, đã xây dựng được bản đồ nguy cơ lũ quét tỉnh Gia Lai (hình 4) Hình 4. B n nguy c l quét t nh Gia Lai ồđ ả ũơ ỉ Từ bản đồ trên cho thấy lũ quét thường xảy ra ở hai huyện Chư Sê và Chưprông. 85
  6. 2.4. Phân tích và đánh giá Thành lập bản đồ nguy cơ lũ quét tỉnh Gia Lai chúng tôi đã dựa trên cơ sở phân tích bản đồ địa hình, bản đồ địa mạo, bản đồ địa chất, bản đồ mạng lưới thuỷ văn, bản đồ thảm thực vật và bản đồ lượng mưa trung bình (tỷ lệ 1/50.000). Đây là cơ sở khoa học cho vấn đề nghiên cứu, vì theo tác giả Nguyễn Đình Hoè (2001), điều kiện hình thành lũ quét là sự tác động của các yếu tố nói trên. Kết quả nghiên cứu cho thấy nguy cơ lũ quét của Gia Lai là rất lớn. Phân bố chủ yếu trên lưu vực sông Sêrêpôk thuộc phía tây nam của tỉnh và phía nam của dãy Mang Yang trên lưu vực sông Ba thuộc phía đông nam của tỉnh. Nhiều nhất là hai huyện Chưprông và Chư Sê, ngoài ra còn nằm ở một số điểm thuộc các huyện như sau: - Huyện Chưprông gồm các xã Ia Mơ, Ia Lâu, Ia Púch, Ia pia, Ia Vé, Ia Me, Ia Boòng... - Huyện Chư Sê gồm các xã Ia Lê, Nhơn Hoà, Ia Ko, Hbông, Ayun, Abla... - Huyện Mang Yang gồm các xã Kon Chiêng, Đăktrôi, Đê A... - Huyện Phú Thiện gồm các xã ở phía tây như Chư Thai, Ia Sol, Ia Hiao... - Huyện Kông Chro gồm Chư Long, Yang Trung, ChưKrây... - Huyện Đăk Pơ gồm An Trung, Hà Tam... - Huyện Đức Cơ gồm Ia Pnôn, Ia Nan, Ia kriêng... Thực tế cũng đã chứng minh tình hình lũ quét ở Gia Lai rất phức tạp. Hoạt động xói lỡ và tích tụ bùn đá đã gây ra những tác hại cho lãnh thổ, công trình nhà cửa, đường sá, cầu cống và cả con người. Lũ bùn là một thảm hoạ của thiên tai, sau khi lũ tan, trên nhiều thung lũng là những bãi đá ngổn ngang cùng dăm cuội, sỏi và cát bùn. Ở các huyện nằm trong vùng có nguy cơ bị lũ quét nói trên là những vùng núi bị chia cắt mạnh, độ dốc lớn, lưu vực không lớn; vùng bị phong hoá mạnh, dễ bị rửa trôi và xói lở; thảm rừng đã bị tàn phá nặng nề, chỉ còn rừng nghèo, thảm cỏ và cây bụi; lượng mưa trung bình năm trên 1.800 mm. III. Kết luận - Lũ quét là một trong những tai biến tự nhiên, gây hậu quả nghiên trọng về người và tài sản cho cộng đồng, nhất là đối với vùng núi. - Gia Lai có địa hình dốc, lượng mưa lớn và tập trung… nên có nguy cơ lũ quét cao. - Bằng phương pháp nội suy từ các bản đồ nguồn, chúng tôi đã xây dựng được hệ thống bản đồ chuyên đề và bản đồ nguy cơ lũ quét ở Gia Lai bằng công nghệ GIS. Kết quả cho thấy nguy cơ lũ quét ở hai huyện Chư Sê và Chưprông tỉnh Gia Lai là rất lớn, cần có biện pháp để phòng tránh nhằm giảm nhẹ thiệt hại. 86
  7. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguy n Quang Chi n, Các vùng t nhiên Tây Nguyên, NXB Khoa h c K thu t, Hà ễ ế ự ọ ỹ ậ N i, 1986. ộ 2. ài Khí t ng Th y v n Tây Nguyên, S li u th ng kê t n m 1990 - 2006. Đ ợư ủ ă ệố ố ăừ 3. Nguy n ình Hoè, Nguy n Th Thôn, a ch t môi tr ng, NXB i h c Qu c gia, Đễ ễ ế ịĐ ấ ờư ạĐ ọ ố Hà N i, 2001. ộ 4. V T L p, a lý t nhiên Vi t Nam, NXB Giáo D c, Hà N i, 1999. ậựũ ịĐ ự ệ ụ ộ 5. Xuân Sâm và nnk. Nghiên c u xây d ng xêri b n ph c v c nh báo l quét vùng ỗĐ ứ ự ồđ ả ụ ảụ ũ Nam Trung B , Tuy n t p các báo cáo khoa h c t i H i ngh khoa h c a lý toàn qu c ộ ể ậ ọ ạ ộ ị ịĐ ọ ố l n th 2, Hà N i, (2006), 152-158 ầ ứ ộ 6. Nguy n Thám, Nguy n Hoàng S n, Nghiên c u tình hình l quét l u v c sông H ng ễ ễ ơ ứ ũ ưở ự ơư t nh Th a Thiên Hu và các bi n pháp phòng tránh, T p chí Khoa h c và Giáo d c, ỉ ừ ế ệ ạ ọ ụ HSP Hu , s 03, (2008), 30-39. Đ ốế 7. Ph m Ng c Toàn, Phan T t c, Khí h u Vi t Nam, NXB Khoa h c K thu t, Hà N i, ạ ọ ắĐ ấ ậ ệ ọ ỹ ậ ộ 1993. 8. y ban Khoa h c và k thu t Gia Lai, c i m khí h u t nh Gia Lai - Kon Tum, 1984. Ủ ọ ỹ ậ ể đ ặĐ ậ ỉ BUILDING UP THE MAP OF FLASH FLOOD RISK IN GIALAI PROVINCE Nguyen Tham College of Pedagogy, Hue University Ho Dinh Thanh Tran Hung Dao High School, Gia Lai SUMMARY Flash flood is one of the natural disasters causing great damages not only in our country but worldwide as well. The terrain, geology, ..., meteorology, botanical coverage and human activities facilitate flash flood, causing more and more in mountainous areas. The result of the building up a map of flash flood risk by GIS shows that in Gialai, the risk of flash flood may happen at Chu se, .....more at Chu Se and ChuProng. These are mountainous and very steepy areas, cut off and steepy with small valleys, strongly laterized and barren, and easily eroded; forests have been heavily destroyed, and only woods , pastures, and shrubs are left; the average rainfall is over 1800mm. 87
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0