Báo cáo " Nhà máy chế biến cao su Hòa Lâm - Vủng Tàu"
lượt xem 40
download
Nhu cầu và giá cao su thế giới ngày một tăng đang tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, kinh doanh cao su Việt Nam nâng cao vị thế. Theo dự báo của Hiệp hội Cao su Thế giới, nhu cầu cao su sẽ tiếp tục ở mức cao trong 10 năm tới và giá khó có thể giảm do nguồn cung hạn chế, cộng thêm tác động của sự phục hồi kinh tế khiến nhu cầu tiêu thụ cao su thiên nhiên tăng mạnh. Đây chính là thời cơ vàng cho ngành công nghiệp cao...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo " Nhà máy chế biến cao su Hòa Lâm - Vủng Tàu"
- BÀI BÁO CÁO Nhóm 9- tiết 456- sáng thứ 5- PV337 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HỒ CHÍ MINH KHOA: MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN BỘ MÔN: MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG GVGD: Hoàng Thị Mỹ Hương LỚP: DH10DL NHÓM 9: 1. Đặng Thúy An 10157237 2. Đặng Thị Liễu 10157087 3. Đặng Nguyễn Dạ Thảo 10157187 4. Nguyễn Thị Thương 10157191 5. Trần Thị Kiều Trang 10157207 ĐỀ TÀI: LỜI MỞ ĐẦU -1-
- BÀI BÁO CÁO Nhóm 9- tiết 456- sáng thứ 5- PV337 Nhu cầu và giá cao su thế giới ngày một tăng đang tạo thuận l ợi cho các doanh nghi ệp sản xuất, chế biến, kinh doanh cao su Việt Nam nâng cao vị thế. Theo d ự báo c ủa Hiệp hội Cao su Thế giới, nhu cầu cao su sẽ ti ếp tục ở mức cao trong 10 năm t ới và giá khó có thể giảm do nguồn cung hạn chế, cộng thêm tác động của sự phục hồi kinh tế khiến nhu cầu tiêu thụ cao su thiên nhiên tăng mạnh. Đây chính là thời cơ vàng cho ngành công nghiệp cao su Việt Nam. Cao su là cây công nghiệp chủ lực, một trong mười mặt hàng xuất khẩu ch ủ yếu c ủa nước ta hiện nay. Sản phẩm cao su Việt Nam chủ yếu dùng để xuất khẩu (90%), tuy nhiên chúng ta mới xuất khẩu mủ cao sơ chế. Sau 2 năm gia nhập Tổ ch ức Th ương mại thế giới, ngành cao su Việt Nam cũng có nhiều thay đ ổi bao gồm c ả tích c ực và tiêu cực. Để có thể phát triển bền vững ngành cao su, một hệ thống các gi ải pháp đồng bộ nên được triển khai và thực hiện. Trong đó, công tác d ự báo cung, c ầu, di ện tích, sản lượng cao su của Việt Nam và các đối thủ cạnh tranh h ết sức quan tr ọng và cần thiết. Ngành chế biến mủ cao su là một ngành được liệt vào ngành gây tác đ ộng m ạnh đ ến môi trường xung quanh và ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Thế nh ưng, các nhà máy chế biến mủ thì lại vô tư xả thải ra môi trường mà không h ề quan tâm đ ến h ậu quả. Đều này ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe c ủa công nhân viên trong nhà máy, đến người dân xung quanh nhà máy. Vì vậy trong giai đoạn tới khi nước ta phấn đấu trở thành nước công nghiệp thì ngành cao su cũng cần phải phát triển xứng tầm trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn. Yêu cầu đó đặt ra trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển, cạnh tranh hết sức gay gắt, hội nhập khu vực và thế giới ngày càng mở rộng, làm nảy sinh nhiều khó khăn và thách thức, đòi hỏi phải khắc phục những khuyết tật của ngành cao su không những chỉ về chất lượng, kinh tế mà một vấn đề đặc biệt quan trọng là phải khắc phục những hậu quả môi trường do ngành gây ra. NỘI DUNG -2-
- BÀI BÁO CÁO Nhóm 9- tiết 456- sáng thứ 5- PV337 I- GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY CAO SU HÒA LÂM:.....................................4 II-CÁC NGUY CƠ, TÁC ĐỘNG VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC ẢNH HƯỞNG CỦA NHÀ MÁY ĐẾN MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH:........................................................4 - Các nguy cơ gây tác động bên ngoài:...............................................................................9 2.2.1- Nước thải. .......................................................................................................9 2.2.1.2- Đối tượng bị ảnh hưởng:............................................................................10 2.2.1.3- Lượng giá cho các nguy cơ:........................................................................ 10 2.2.1.4- Phân tích- nguyên nhân:...............................................................................11 2.2.1.5- Biện pháp khắc phục:..................................................................................11 2.2.2.1- Nguồn thải: ................................................................................................. 12 2.2.2.2- Một số biện pháp giảm thiểu chất thải:.................................................... 13 2.2.3- Khí thải:.......................................................................................................... 13 2.2.3.1- Nguồn thải:.............................................................................................. 13 2.2.3.2- Biện pháp khắc phục:..............................................................................14 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ...............................................................................................15 I- KẾT LUẬN................................................................................................................15 II- KIẾN NGHỊ..............................................................................................................15 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................. 16 -3-
- BÀI BÁO CÁO Nhóm 9- tiết 456- sáng thứ 5- PV337 I- GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY CAO SU HÒA LÂM: Công ty cổ phần cao su Hòa Lâm - Vị trí: xã Tân Lâm, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu - Giấy CN ĐKKD: 4103006772 - Tổng vốn đầu tư: 540.000.000.000 VNĐ (30.000.000 USD) - Diện tích: 1.870ha - Sản lượng: 3.000 - 4.500 tấn mủ quy khô/năm - Sản phẩm mủ cao su: Theo tiêu chuẩn xuất khẩu (TCVN 3769:2004) : SVR 3L, SVR 5L, SVR 10, SVR 20, SVR CV 50, SVR CV 60, Latex... - Trồng cây: 1994 - Bắt đầu khai thác: 2002 - Thời hạn thuê đất: 48 năm Nhà máy chế biến cao su Hoà Lâm (Công ty cổ phần cao su Tân Lâm, huyện Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu) liên tục gây ô nhiễm đến môi trường từ năm 2002 đến nay, bất chấp việc các cơ quan chức năng đã nhiều lần xử lý, yêu cầu phải có biện pháp khắc phục. Những năm qua, toàn bộ hệ thống nước thải trong quá trình sản xuất mủ cao su được thải trực tiếp qua 8 hồ chứa nước (rộng khoảng 2 ha), sau đó, lượng nước thải này được xả thẳng ra con suối bên cạnh. Nước ô nhiễm đã thấm vào mạch nước ngầm gây ô nhiễm nhiều giếng nước sinh hoạt của các hộ dân ấp Bàu Sôi (xã Tân Lâm). Việc Nhà máy chế biến mủ cao su Hòa Lâm gây ô nhiễm môi trường như hiện nay nếu không giải quyết nhanh chóng thì hậu quả sẽ khó lường. Thứ nhất, ô nhiễm của nhà máy gây ra đã tác động tiêu cực đến đời sống của người dân ấp Bàu Sôi. Thứ hai là nguồn nước thải của nhà máy chảy xuống hồ Sông Ray đã được Nhà nước đưa vào làm hồ cấp nước sinh hoạt cho người dân Bà Rịa-Vũng Tàu. Từ năm 2005 đến nay, Sở Tài nguyên và Môi trường đã nhiều lần kiểm tra nhắc nhở nhưng vẫn không xử lý dứt điểm là điều khó chấp nhận được. II- CÁC NGUY CƠ, TÁC ĐỘNG VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC ẢNH HƯỞNG CỦA NHÀ MÁY ĐẾN MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH: 2.1- Các nguy cơ gây tác động bên trong: Tác động do tiếng ồn, rung. Tiếng ồn phát sinh từ các máy móc có công suất lớn như máy cán, cắt, búa, động cơ, va chạm c ơ học.Tiếng ồn rung cao hơn tiêu chuẩn sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân viên trực tiếp lao động trong nhà máy như mệt mỏi, mất ngủ, gây -4-
- BÀI BÁO CÁO Nhóm 9- tiết 456- sáng thứ 5- PV337 tâm lí khó chịu, làm giảm năng suất lao động,kém tập trung tư tưởng và có thể dẫn đến tai nạn lao động. Tuy nhiên những ảnh hưởng về tiếng ồn, rung được đánh giá không đáng kể, chỉ mang tính cục bộ. -5-
- BÀI BÁO CÁO Nhóm 9- tiết 456- sáng thứ 5- PV337 Nguy cơ Đối tượng Biện pháp khắc Phân tích – nguyên nhân bị tác động phục Do tiếp xúc trực tiếp với cao su. Cần phải rửa tay 1. Ch Công nhân ất độc từ sạch sẽ trước khi làm trong nhà mủ cao ăn, uống, nghỉ máy ngơi. su. -Khi cường độ nhỏ và tác động -Công nhân ngắn thì sự rung động này có ảnh -Trồng nhiều cây 2-tiếng ồn nhà máy và do sự hoạt một số hưởng tốt như tăng lực bắp thịt, xanh có tán xung động của người dân làm giảm mệt mỏi,... quanh nhà máy máy móc. sống xung -Khi cường độ lớn và tác dụng lâu để tạo không khí gây khó chịu cho cơ thể. Những Do sự vận quanh nhà trong lành và rung động có tần số thấp nhưng giảm tiếng ồn. chuyển máy. biên độ lớn thường gây ra sự lắc - Cách ly nguồn các vật xóc, nếu biên độ càng lớn thì gây gây ồn ra khỏi liệu vào ra lắc xóc càng mạnh. Tác hại cụ khu vực một cách và ra nhà thể: hợp lý máy. · Làm thay đổi hoạt động của tim, - Lắp đặt hệ gây ra di lệch các nội tạng trong ổ thống giảm âm bụng, làm rối loạn sự hoạt động thanh cho máy của tuyến sinh dục nam và nữ. phát điện · Nếu bị lắc xóc và rung động kéo - Trang bị nút bịt dài có thể làm thay đổi hoạt động tai cho công nhân chức năng của tuyến của cơ quan viên này. · Rung động kết hợp với tiếng ồn làm cơ quan thính giác bị mệt mỏi quá mức dẫn đến bệnh điếc nghề nghiệp. · Rung động lâu ngày gây nên các bệnh đâu xương khớp, làm viêm các hệ thống xương khớp. Đặc biệt trong điều kiện nhất định có thể phát triển gây thành bệnh rung động nghề nghiệp. · Đối với phụ nữ, nếu làm việc trong điều kiện bị rung động nhiều sẽ gây di lệch tử cung dẫn đến tình trạng vô sinh. Trong những ngày hành kinh, nếu bị rung động và lắc xóc nhiều sẽ gây ứ máu ở tử cung. -6-
- BÀI BÁO CÁO Nhóm 9- tiết 456- sáng thứ 5- PV337 3- Dị ứng với protein trong mủ cao su con đường tiếp xúc qua da: Loại phản ứng Triệu chứng Nguyên nhân - Chứng viêm da gây - Rát da, da khô có nốt và đau. - Do chất bột, nhiệt độ và độ cảm giác bứt rứt khó pH quá cao, rửa tay sau khi chịu. dùng không sạch. - Chàm bội nhiễm xuất hiện - Phần còn lại của các chất - Loại 4: mẫn cảm với chất hóa học (dị sau 48 – 96 giờ và có biểu hiện hóa học trong quá trình chế ứng tế bào gián tiếp). trên da. biến các sản phẩm từ mủ cao su chủ yếu là thiuram và carbamate. - Phân vùng ngứa, bỏng rát, khó - Phần còn lại của các loại - Loại 1: quá mẫn chịu, nổi mày đay sau 5 – 60 cảm với các protein protein có tính dược học cao phút, viêm mũi, hen suyễn và được tìm thấy trong cao su tự trong mủ cao su (dị các trường hợp nghiêm trọng nhiên ứng trực tiếp). khác, quá mẫn cảm. Mức độ tác động: a. Lượng thành tố chất protein gây dị ứng có tồn tại trong các sản phẩm từ cao su được lấy từ cùng một loại mủ cao su thì vẫn có tính chất khác nhau; phụ thuộc vào phương pháp sản xuất, hàm lượng các chất giặt rửa được sử dụng và lượng chất clo trong các sản phẩm đó sau khi chế biến. Cơ chế đưa protein trong mủ cao su tiếp xúc với cơ thể con người cũng khác nhau. Cách thông thường nhất là trực tiếp tiếp xúc và protein có trong găng tay sẽ đi vào trong cơ thể qua da. Dị ứng protein trong protein còn lại có tính dược hóa cao thì đóng vai trò chủ đạo trong việc gây ra phản ứng dị ứng loại 1 đối với một số người. Hai loại cao su chiếm chủ yếu trong mủ cao su tự nhiên là globuin và hevein. Globuin có khối lượng phân tử là 20000, tồn tại ở dạng protein và vỏ lipid trong các mảnh cao su. Đây là một chất nước không hòa tan vì thế có thể được chiết xuất với dung môi hữu cơ. Mặt khác các chất hevein có phần đáy của phân tử là chất hòa tan, có điểm đảng điện là 4,5 (chất này là chất chủ yếu trong mủ cao su). Định lượng đo lường protein trong cao su: -7-
- BÀI BÁO CÁO Nhóm 9- tiết 456- sáng thứ 5- PV337 + Phương pháp thuốc nhuộm Bradford : phương pháp này dựa trên sự hấp thụ ánh sáng của thuốc nhuộm Bradford , màu sắc chuyển sang đỏ khi hấp thụ các loại protein. Thêm vào đó, các loại protein làm chuyển màu xanh. Việc đo đạc màu sắc được tiến hành tại 595 nm sử dụng huyết thanh Albumin là tiêu chuẩn. + Phương pháp Chromatographic : Việc phân tích amino acid bởi HPLC Chromatography có thể được sử dụng để định lượng protein. Amino acid này được hình thành từ hydrolysis của protein có thể hòa tan trong dung dịch HCl; giới hạn của việc định lượng này là 10 μg/g và triệu chứng lâm sàng rất tốt. Tuy nhiên, do chi phí và đòi hỏi kỹ thuật cao, phương pháp liểm tra này không thích hợp trong việc kiểm tra thường xuyên mà chỉ được sử dụng tham khảo cho kết quả của các cuộc kiểm tra protein khác. Cũng không có một tiêu chuẩn chung nào cho tất cả những bài kiểm tra trên. 4- Mủ skim sản phẩm phụ của cao su gây ảnh hưởng lớn đến môi trường làm việc của công nhân do mùi hôi của mủ và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của hệ thống xử lý nước thải. -Đánh đông mủ skim lại gây ra những cản trở nhất là về môi trường lao động của công nhân khi phải làm việc trong môi trường độc hại, nặng nhọc.và dư lượng hoá chất còn lại trong serum khi mủ đông tụ gây khó khăn cho hoạt động xử lý nước thải ảnh hưởng lớn đến môi trường xung quanh. Biện pháp khắc phục: Để hạn chế cho việc tiếp xúc giữa công nhân với acid sulfuric cũng như tránh gây nguy hiểm khi công nhân di chuyển trên thành mương đánh đông để trộn đều acid và mủ skim. Từ đó, chế tạo mới máy quậy mủ tự hành để khuấy trộn mủ skim và acid trong mương đánh đông. Máy có tốc độ 80 vòng trên phút, công xuất 2 HP, máy tự di chuyển qua lại trên mương đánh đông. Hiệu quả về mặt môi trường: - Do vị trí lắp đặt mương spillway ở xa nơi làm việc của công nhân nên trong quá trình bay hơi NH3 không làm ảnh hưởng khi công nhân làm việc trong nhà máy. - Không sử dụng acid sulfuric đánh đông mủ skim tránh việc tiếp xúc hoá chất độc hại với công nhân cũng như lượng hoá chất dư thừa trong quá trình đánh đông thải ra nước thải. Bằng chứng là hệ thống mái che khu vực đánh đông sau 9 năm hiện vẫn còn được tiếp tục sử dụng. - Giảm chỉ tiêu tổng nitơ và chỉ tiêu NH3 (tính theo Nitơ) trong nước thải đây là hai chỉ tiêu thường rất khó xử lý hạ thấp trong quá trình hoạt động của hệ thống xử lý nước thải. - Quá trình đánh đông mủ skim xảy ra tốt hơn khi đánh đông mủ bằng hoá chất, lượng mủ còn lại trong dung dịch serum thải vào hệ thống xử lý nước thải rất ít, tăng hiệu quả hoạt động của hệ thống xử lý nước thải. - Thời gian đông mủ skim nhanh giảm thiểu mùi hôi trong môi trường. -8-
- BÀI BÁO CÁO Nhóm 9- tiết 456- sáng thứ 5- PV337 2.2 - Các nguy cơ gây tác động bên ngoài: 2.2.1- Nước thải. 2.2.1.1- Nguồn gốc nước thải chủ yếu gồm 2 nguồn chính: • Nước thải từ phân xưởng sản xuất mủ cốm bao gồm nước thải từ các mương đánh đông, máy cắt, ép… • Nước thải từ phân xưởng mủ tạp: bao gồm nước thải bể ngâm mủ tạp, nước thải từ máy cán, cắt,… 1- Tại các nhà máy chế biến mủ cao su, nước thải có nồng độ ô nhiễm rất cao bởi các thành phần COD, ammonium và photpho, có pH thấp (pH=4- 6). Hàm lượng N-NH3 trong nước thải cao su chủ yếu là do việc sử dụng amoniac là chất chống đông tụ trong quá trình thu hoạch, vận chuyển và tồn trữ mủ, đặc biệt là trong chế biến mủ li tâm. Bên cạnh đó, hàm lượng photpho trong nước thải cũng rất cao (88,1-109,9mg/l). Vì thế nước thải của mủ cao su có các chỉ số đạt QCVN nhưng vẫn có mùi. 2- trong chế biến cao su khô, nguồn gốc nước thải phát sinh từ các công đoạn như là khuấy trộn, đánh đông mủ và gia công cơ học. trong đó nước có nồng độ chất thải ô nhiễm cao nhất là nước serum (nước được thải ra từ các mương đông tụ). 3- chế biến một tấn sản phẩm cao su khối, thì thải ra môi trường một lượng nước thải là khoảng 25-30 m3 và chế biến mủ li tâm thì thải ra môi trường khoảng 18m3 nước thải. 4- Hệ thống bể lắng không có nắp đậy của nhà máy làm mùi hơi bốc lên rất khó chịu ( đặc biệt vào những ngày trời nắng). Ngoài ra còn nước thải vệ sinh và xúc rửa xe bồn. -9-
- BÀI BÁO CÁO Nhóm 9- tiết 456- sáng thứ 5- PV337 2.2.1.2- Đối tượng bị ảnh hưởng: Công nhân làm trong môi trường nhà máy và người dân điạ phương sống xung quanh nhà máy. Lượng giá cho các nguy cơ: 2.2.1.3- THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA NƯỚC THẢI CAO SU Bảng 1: Thành phần hóa học của nước thải ngành chế biến cao su: (Các đơn vị trên đều tính mg/l) Chỉ tiêu Chủng loại sản phẩm Khối từ mủ Khối từ mủ Cao su tờ Mủ ly tâm tươi đông N hữu cơ 20,2 8,1 40,4 139 NH3-N 75,5 40,6 110 426 Vết Vết Vết Vết NO3-N NO2-N KPHĐ KPHĐ KPHĐ KPHĐ PO4-P 26,6 12,3 38 48 Vết Vết Vết Vết Al SO42- 22,1 10,3 24,2 35 Ca 2,7 4,1 4,7 7,1 Vết Vết Vết Cu 3,2 Fe 2,3 2,3 2,6 3,6 K 42,5 48 45 61 Mg 11,7 8,8 15,1 25,9 Vết Vết Vết Vết Mn Zn KPHĐ KPHĐ KPHĐ KPHĐ Bảng 2- Đặc tính nước thải trong ngành công nghiệp chế biến cao su (Các giá trị trên đều có đơn vị tính là mg/l, ngoại trừ pH) Chỉ tiêu Giá trị TT 1 pH 5.5 2 COD 7084 3 BOD 3315 4 TSS 658 5 TKN 253 6 N-NH3 78 - 10 -
- BÀI BÁO CÁO Nhóm 9- tiết 456- sáng thứ 5- PV337 2.2.1.4- Phân tích- nguyên nhân: Do tính đặc thù của vật liệu và công nghệ chế biến, nên nước thải của ngành công nghiệp chế biến cao su thường có pH thấp, nito amoni, nito hữu cơ và hàm lượng chất ô nhiễm hữu cơ cao. Chất ô nhiễm hữu cơ trong nước thải chủ yếu ở dạng dễ phân hủy sinh học. Do đó khi thải ra môi trường, dưới tác dụng của các vi sinh vật có sẳn trong tự nhiên, chúng sẽ bị phân hủy sinh học gây ra mùi hôi , làm cạn kiệt oxi của nguồn nước tiếp nhận, làm cho thủy sinh sống trong nguồn nước bị thiếu oxi mà chết. đồng thờ, chúng gây nên hiện tượng phú dưỡng hóa của nguồn nước tiếp nhận do chúng có một lượng nito lớn, sẽ làm mất cân bằng sinh thái. Nước thải cao su còn chứa một lượng các hạt cao su chưa kịp đông tụ trong quá trình đánh đông và những hạt cao su này cũng sẽ xuất hiện trong hệ thống xử lý nước thải, gây cản trở cho quá trình xử lý. 2.2.1.5- Biện pháp khắc phục: 1- Khắc phục hạn chế trên, các đơn vị cần thực hiện các giải pháp sau: Xây dựng định mức tiêu thụ nguyên vật liệu cho từng công đoạn của từng dây chuyền chế biến. Gắn dụng cụ đo đếm cho từng dây chuyền và từng công đoạn chế biến. 2- Hệ thống xử lý kỵ khí tốc độ cao đặc biệt là quá trình hệ thống bùn kỵ khí dòng chảy ngược UASB là một phương pháp làm giảm vấn đề ô nhiễm môi trường. 3- Trong hồ xả thải thì trồng nhiều lục bình, tảo … nhằm để khử mùi 4- Làm hồ chứa nước nhằm xây dựng mô hình thực nghiệm về vòng quay sinh học trong quá trình xử lý nước thải. Việc làm này còn giúp được các hộ dân quanh khu vực có nước để tưới cây vào mùa khô. Thêm vào đó, hồ dùng để nuôi trồng thủy sản góp phần cải thiện đời sống cho nhiều hộ đồng bào dân tộc sống quanh vùng. 5- Cùng với các nhà chuyên môn nghiên cứu tìm biện pháp nhằm giảm thiểu mùi hôi của nhà máy. ứng dụng công nghê xử lý: Bể điều hòa→ bể gạn mủ →bể kỵ khí xơ dừa→bể tảo cao tải → bể lục bình →xả thải xơ dừa ở dạng được kết thành bàn chải dùng làm giá thể cho vi sinh phát triển, nhằm làm tăng nồng độ vi sinh trong bể kị khí do đó nâng cao hiệu suất xử lý nước thải, tảo và lục bình xử lú chất dinh dưỡng và khử mùi. Đối với quá trình kỵ khí, kết quả được như sau: Bảng 3: Hiệu quả xử lý của quá trình kỵ khí: Thông số Đầu vào (mg/l) Sau bể kị khí xơ Hiệu suất xử lý dừa (%) (mg/l) pH 5,2 7,1 - - 11 -
- BÀI BÁO CÁO Nhóm 9- tiết 456- sáng thứ 5- PV337 COD 6131 360 94,13 BOD 4006 200 95,00 Thông số Sau bể kỵ khí Sau bể tảo191Sau bể lục Hiệu suất xử lý TKN 237 19,40 xơ dừa (mg/l) cao tải 172bình (mg/l) (%) N-NH3 103 - (mg/l) TSS 382 60 84,29 pH 7,1 9,15 7,21 - COD 360 265 65 81,94 BOD 200 61 29 85,50 pH sau bể kị khí đạt trung tính trong thời gian lưu nước ngắn, hiệu suất xử lý chất thải hữu cơ cao, 94% đối với COD và 95% đối với BOD với thời gian lưu nước khoảng 2 ngày. Tuy nhiên hiệu quả xử lý tổng nito rất thấp (19,4%), hàm lượng N- NH3 tăng lên đáng kể và TSS đầu ra thấp Bảng 4 : Hiệu quả xử lý của giai đoạn quang hợp. TKN 191 49,34 9,43 95,06 N-NH3 172 1,68 1,83 98,94 TSS 60 324 37 38,33 Hiệu quả xử lý chất hữu cơ sau bể tảo rất thấp, 11% đối với COD và 69,5% với BOD. Do sự tồn tại của tế bào tảo sau xử lý nên TSS trong nước sau bể tảo cao nhưng hiểu quả xử lý N-NH3 rất cao, gần 99%. Trong khi đó, bể lục bình có hiệu quả xử lý chất thải hữu cơ và TSS cao 81,94% đối với COD; 85% với BOD và TSS sau cùng đạt 37mg/l. 2.2.2- Ảnh hưởng của chất thải rắn. 2.2.2.1- Nguồn thải: Rác thải từ quá trình sản xuất, kinh doanh, rác thải sinh hoạt của công nhân viên và bùn lắng từ hệ thống xử lí nước thải của nhà máy. Chất thải sinh hoạt: Bao gồm các chất hữu cơ dễ bị phân hủy, chủ yếu là thức ăn d ư th ừa trong quá trình ăn uống, sinh hoạt hàng ngày của công nhân viên chức. Chất thải sản xuất kinh doanh: Bao gồm các sản phẩm kém chất lượng, vụn mỏ cao su ở khâu cắt dán, nhãn hàng hóa bao bì, rác văn phòng.Lượng chất thải này khoảng 50kg/ngày. Các loại rác thải này không mang tính độc hại và khối lượng cũng không l ớn nh ưng nếu không có biện pháp thu gôm xử lí sẽ gây tồn động mất vệ sinh, tạo mùi hôi làm ô nhiễm đất, tác động xấu đến nguồn nước ngầm. Bên cạnh đó các bãi rác h ở s ẽ tr ở - 12 -
- BÀI BÁO CÁO Nhóm 9- tiết 456- sáng thứ 5- PV337 thành nơi trú ngụ của các loài động vật trung gian lây bệnh như ru ồi, mu ỗi, chu ột,.. gây dịch bệnh ảnh hưởng sức khỏe và hiệu quả làm việc c ủa cán b ộ, công nhân viên nhà máy. Bùn, rác thải từ công trình xử lí nước thải: Chất thải từ quá trình xử lí nước thải và nước cấp bao gồm bùn lắng và cao su ph ế liệu. Bùn lắng là chất thải đặc biệt, có thể đem phơi bùn này đ ể s ử d ụng vào nh ững m ục đích khác.Cao su thu hồi được tái sử dụng cho các ngành công nghiệp cấp thấp. Một số biện pháp giảm thiểu chất thải: 2.2.2.2- Chất thải rắn sản xuất: - Thu gom, lưu trữ chờ đem tái chế lại hoặc đem bán cho những khách hàng có nhu cầu. - Phương pháp tiêu hủy là chôn, có thể chôn cùng chất thải sinh hoạt và bùn lắng. - Tái sử dụng tối đa các bao bì. Chất thải rắn sinh hoạt : Được thu gom và đem chôn lấp. 2.2.3- Khí thải: Nguồn thải: 2.2.3.1- Các loại khí độc phát sinh từ hoạt động chế biến mủ cao su chủ yếu gồm: H2S (sulfuahydro), NH3(amoniac), CH4(methane), các khí acid: NOx, SOx, CO … Trong các chất khí này, chất gây mùi hôi chủ yếu là H2S và NH3. Các loại khí này nếu tiếp xúc ở nồng độ cao, trong thời gian dài có thể gây ngộ độc cấp tính cho người và động vật. Tác động do quá trình sấy cao su. Khi sấy cao su khối ở nhiệt độ 110 C các chất hữu cơ gây mùi hôi nh ư các axit hữu cơ, axit béo dễ bay hơi(a.axetic, propionic, butyric…) khí H2S,NH3, metan và h ơi n ước bị bay hơi vào môi trường gây ô nhiễm môi trường xung quanh. Trong đó quan tr ọng nhất là H2S vì tiêu chuẩn của H2S rất thấp chỉ có 2mg/m3 đối với tiêu chuẩn thải công nghiệp và 0,008mg/m3 đối với tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh. Hệ số tải lượng ô nhiễm của H 2S trong quá trình sấy mủ cao su thường vào kho ảng 0,05kg/tấn sản phẩm. Tác động do quá trình đánh đông. Khí gây ô nhiễm chủ yếu là NH3 và axic axetic ở dây chuyền mủ nước. Do quá trình thao tác diễn ra ở các thiết bị hở nên các khí này thoát ra kh ỏi môi tr ường là không th ể tránh khỏi. Các khí độc từ lò sấy và dây chuyền mủ nước cần được quan tâm xử lí thích h ợp n ếu không sẽ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức kh ỏe người lao đ ộng nh ư nhiều nhà máy cao su khác trong nước đang mắc phải. Tác động của một số chất gây ô nhiễm không khí khác. - 13 -
- BÀI BÁO CÁO Nhóm 9- tiết 456- sáng thứ 5- PV337 Chất Con đường tiếp xúc Ảnh hưởng Qua niêm mạc ẩm ướt Gây rối loạn chuyển hóa các SOx, NOx chất trong cơ thể Hô hấp Tăng khả năng vận chuyển CO của máu đến các tổ chức tế bào Hô hấp Rối loạn hô hấp phổi và tế CO2 bào suy nhược co giât, rối loạn Hô hấp , qua da THC tim hô hấp Gây rối loạn cơ quan hô hấp Chì Biện pháp khắc phục: 2.2.3.2- • Phân tán khí ô nhiễm. • Sử dụng tháp rữa khí • Duy trì công tác bảo dưỡng thường xuyên đối với hệ thống máy móc thiết bị. • Đối với các khí thải như H2S, NH3….việc ứng dụng công nghệ xử lí thường áp dụng công nghệ sinh học. Tuy nhiên để xử lí nước thải loại này một cách triệt để phải có các thiết bị và hệ thống đồng bộ nhằm. Tạo ra môi trường trung bình bằng cách trung hòa nước thải - Xử lí NH4 rất khó vì cạnh tranh với nhiều kim loại khác. Xử lí nó bằng cả - phương pháp hóa- sinh mới hiệu quả. Với khả năng xử lý 60-80% NH4 thì hàm lượng cao trong nước thì phải có hệ thống xử lý tốt. • Lắp đặt hệ thống tháp khử mùi đa cấp đồng thời sử dụng chế phẩm sinh học khử mùi Aquaclean-oc và chế phẩm EC để xử lý mùi hôi của nguyên liệu là mủ đông, mủ tạp và nước thải tại khu vực nhà máy. - 14 -
- BÀI BÁO CÁO Nhóm 9- tiết 456- sáng thứ 5- PV337 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN I- Sức khỏe môi trường là nền tảng của Y tế công cộng, cung cấp rất nhiều lý luận cơ bản nền tảng cho một xã hôi hiện đại. Quá trình cải thiện tình trạng vệ sinh, chất lượng nước uống, vệ sinh an toàn thực phẩm , kiểm soát bệnh tật và cải thiện điều kiện nhà ở là nhiệm vụ trung tâm của quá trình thực hiện nâng cao chất lượng cuộc sống và tiếp tục những kinh nghiệm quý báu của thế kỉ qua. Tuy nhiên, hiện nay cuộc sống của người dân trong thời kỳ đổi mới có nhiều thay đổi: việc đô thị hóa, tăng dân số, thay đổi lối sống, nạn phá rừng, tăng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật trong nông nghiệp, sử dụng các hoocmon tăng trưởng trong chăn nuôi, sự phát triển công nghiệp và không kiểm soát được những chất thải công nghiệp….làm cho môi trường ngày càng bị suy thoái. Khi nền kinh tế Việt Nam hội nhập càng sâu vào nền kinh tế thế giới thì những tác động từ biến động của thị trường thế giới đến kinh tế chúng ta ngày càng sâu sắc. Ngành cao su Việt Nam cũng sẽ nằm trong hoàn cảnh này, vì thế để thu hút được vốn đầu tư nước ngoài thì chúng ta phải đảm bảo chất lượng cao su và đảm bảo về mặt môi trường. KIẾN NGHỊ II- Phổ cập vai trò của môi trường với con người và những ảnh hưởng của con người đến môi trường và những hậu quả mà con người phải nhận lại từ những hành động của mình. Các cơ quan chức năng phải can thiệp trực tiếp xử lý các hành vi cố ý xả thải của nhà máy. Tăng cường kiểm soát hoạt động xả thải của nhà máy để có những biện pháp khắc phục. Tăng cường cơ quan giảm sát chất lượng nước thải, khí thải, ….. của nhà máy. Ban hành những chính sách cụ thể để khống chế việc gây ô nhiêm môi trường của nhà máy. Tạo điều kiện để nâng cao chất lượng sức khỏe cộng đồng, tạo được không gian sống an toàn, thuận lợi và trong lành cho người dân. Ngăn chặn sự phát triển của dịch bệnh, không để dịch bệnh phát triển mạnh hơn. - 15 -
- BÀI BÁO CÁO Nhóm 9- tiết 456- sáng thứ 5- PV337 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. www.google.com.nhamaychebiencaosuhoalam 2. www.google.com.xathainhamaychebiencaosu 3. www.google.com.tieuchuannuocthaicuanhamaychebienmucaosu 4. www.google.com.khithaitunhamaychebienmucaosu 5. www.yeumoitruong.com 6. www.caosu.vn Bài giảng MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHỎE CỘNG ĐỘNG- Trường đại học 7. Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh 8. Môi trường và phát triển bền vững- Lê Văn Khoa (chủ biên); Đoàn Văn Tiến; Nguyễn Song Tùng; Nguyễn Quốc Việt- Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. - 16 -
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ĐỒ ÁN "XỬ LÝ NƯỚC THẢI NHÀ MÁY CHẾ BIẾN THỦY SẢN"
78 p | 2345 | 693
-
Đề tài “Xây dựng và quản trị hệ thống kênh phân phối tại Nhà Máy Chế Biến Thức Ăn Chăn Nuôi Bông Lúa Vàng – Công Ty Cổ Phần Thành Phát ’’
63 p | 1011 | 615
-
Đề tài: Thiết kế nhà máy chế biến sữa hiện đại năng suất 20 triệu lít/năm gồm hai dây chuyền sản xuất
108 p | 646 | 267
-
ĐỒ ÁN " XỬ LÝ NƯỚC THẢI NHÀ MÁY CHẾ BIẾN MŨ CAO SU "
72 p | 551 | 192
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế nhà máy đồ hộp cá
102 p | 417 | 150
-
Đánh giá tác động môi trường nhà máy chế biến mủ cao su
85 p | 318 | 148
-
Đề tài: Đánh giá tác động môi trường nhà máy chế biến thức ăn gia súc
50 p | 392 | 141
-
Luận văn “Xây dựng và quản trị hệ thống kênh phân phối tại Nhà Máy Chế Biến Thức Ăn Chăn Nuôi Bông Lúa Vàng – Công Ty Cổ Phần Thành Phát ’’
63 p | 371 | 122
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tại Nhà máy Chế biến Khí Dinh Cố
78 p | 356 | 80
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cường quản lý chi phí tại nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi và thủy sản Thăng Long
134 p | 194 | 61
-
Đề tài: Thiết kế nhà máy chế biến hải sản khô năng suất 1 tấn sản phẩm/ca
77 p | 255 | 55
-
Đề tài: Xây dựng Chiến lược của Nhà máy Chế biến thực phẩm Đồng Nai đến năm 2020
88 p | 169 | 50
-
BÁO CÁO " THIẾT KẾ, CHẾ TẠO VÀ ĐIỀU KHIỂN MÁY ĐÓNG BAO XI MĂNG 3KG "
5 p | 101 | 17
-
Báo cáo: Dự án xây dựng nhà máy chế biến thức ăn gia súc
50 p | 109 | 17
-
Báo cáo tóm tắt đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ: Nghiên cứu thiết kế, chế tạo và ứng dụng lò dầu truyền nhiệt đốt nhiên liệu kết hợp than đá và Biogas trong các nhà máy sản xuất tinh bột sắn xuất khẩu
37 p | 131 | 17
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà máy chế biến tinh bột sắn Yên Thành - Nghệ An
63 p | 65 | 7
-
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỸ THUẬT: LỰA CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG SẮN HYBRID KM140
6 p | 71 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn