BÁO CÁO TÌNH HÌNH TH TRNG
LAO NG 3 HUYN D ÁN, TNH
QUNG NAM
1
PHẦN MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Trong nền kinh tế thị trường, thị trường lao động một trong những thị
trường cơ bản và quan trọng nhất. Đối với nước ta, phát triển thị trường lao động
chủ trương lớn lâu dài của Đảng Nhà nước. Báo cáo chính trị của Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa X tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
của Đảng đã nhấn mạnh phải “đẩy mạnh phát triển thị trường lao động” nhằm
góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ phát triển mới, nhiều hội và
những thách thức cao, đòi hỏi phải nguồn nhân lực thích ứng. vậy, phát
triển thị trường lao động đang trở hành đòi hỏi bức thiết hàng đầu trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đối với Quảng Nam, trong những năm qua phát triển nhân lực của tỉnh đã
bộc lộ nhiều bất cập: mất cân đối từ nguồn lực đầu tư, đào tạo sử dụng nhân
lực chưa đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng, cấu nhân lực cho phát
triển kinh tế xã hội trong những năm trước mắt và lâu dài.
Đối vối các huyện Duy Xuyên (DX), Hiệp Đức (HĐ) Phước Sơn (PS),
kinh tế không ngừng phát triển, tăng trưởng cao và ổn định, không chỉ đảm bảo
duy trì việc làm cho lao động đang việc làm, mà còn tạo thêm nhiều việc làm
mới cho người lao động góp phần to lớn ổn định nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần cho nhân dân. Tuy nhiên thị trường lao động phát triển chưa mạnh
đồng đều, cung cầu lao động còn mất cân đối nghiêm trọng nên sức ép về việc
làm vẫn khá lớn, số lao động thất nghiệp thiếu việc làm còn nhiều, thời gian
lao động nhàn rỗi nông thôn còn lớn, tỷ lệ hộ nghèo vần còn khá cao (năm
2010, huyện Duy Xuyên 23%, huyện Phước Sơn 68,46% huyện Hiệp Đức
47,39% theo chuẩn mới).
Do vậy, việc khảo sát, đánh giá thị trường lao động các huyện vùng dự án
hết sức cần thiết cấp bách, để thúc đẩy thtrường lao động phát triển, giải
quyết việc làm cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo, thực hiện các
mục tiêu phát triển kinh tế hội lồng ghép giới tại các huyện vùng dự án
trong những năm đến.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU PHẠM VI KHẢO SÁT, NGHIÊN
CỨU
1. Mục đích:
Mục đích của khảo sát, nghiên cứu thị trường lao động để định hướng
và đề ra các giải pháp phát triển thị trường lao động vùng dự án, nhằm làm cơ sở
thiết kế các khóa đào tạo nghề, đảm bảo nguồn lao động có trình độ chuyên môn
kỹ thuật, kỹ năng làm việc, đạo đức nghề nghiệp kluật lao động đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển kinh tế hội của vùng dự
án .
2
Trên sở đó, bản báo cáo sẽ trở thành một trong những công cụ hữu
hiệu của để tổ chức, chỉ đạo việc phát triển kinh tế - hội lồng ghép giới tại
vùng dự án.
2. Yêu cầu:
+ Kiểm kê, đánh giá nhận dạng thực trạng thị trường lao động v số
lượng, chất lượng; xác định những thế mạnh yếu kém của nguồn lao động so
với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của vùng dự án.
+ Phân tích, làm rõ thực trạng những điều kiện để phát triển thị trường lao
động (trình độ phát triển kinh tế hội, mạng lưới các sở đào tạo, hệ thống
các chế, chính sách phát triển đào tạo, sdụng nguồn lao động,...), đúc kết
những tác động tích cực, hạn chế, tìm ra bài học kinh nghiệm hướng khắc
phục.
+ Nêu quan điểm, mục tiêu, phương hướng, đề xuất các giải pháp
bước đi phát triển thị trường lao động.
3. Phạm vi khảo sát, nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu chủ yếu đcập đến nguồn lao động trong độ tuổi lao
động (theo Bộ Luật Lao động ngày 23/6/1994, nam giới từ 15 đến hết 60 tuổi,
nữ giới từ 15 đến hết 55 tuổi); đào tạo sdụng nguồn lao động trên địa bàn
vùng dự án; phân tích, đánh giá, xác định nhu cầu; đề xuất phương hướng, giải
pháp phát triển thị trường lao động và từng lĩnh vực nghề nghiệp nói riêng.
III. NHỮNG CĂN CỨ CHỦ YẾU XÂY DỰNG BÁO CÁO
- Kế hoạch phát triển kinh tế hội 5 năm 2011-2015 của huyện Duy
Xuyên, Phước Sơn và Hiệp Đức;
- Đề án tiếp tục đổi mới và phát triển dạy nghề tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2008 2015; Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Nam đến
năm 2020.
- Niên giám thống từ năm 2001 - 2010 của Cục Thống tỉnh Quảng
Nam; các Phòng Thống kê 03 huyện vùng dự án.
- Các tài liệu hiện trạng và kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực của các Sở,
Ban, Ngành, huyện trong tỉnh.
IV. GIỚI THIỆU KẾT CẤU BÁO CÁO
Báo cáo được chia thành các phần chính như sau:
- Phần mở đầu
- Phần I. Đặc điểm phát triển kinh tế hội và thực trạng thị trường lao
động vùng dự án 2001-2010.
- Phần II. Phương hướng phát triển thị trường lao động vùng dán giai
đoạn 2011-2020.
- Phần III. Những giải pháp phát triển thị trường lao động.
- Phần IV. Kiến nghị - Kết luận.
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
3
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ THỰC TRẠNG THỊ
TRƯỜNG LAO ĐỘNG VÙNG DỰ ÁN 2006 - 2010
I. ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG DỰ ÁN:
Huyện Duy Xuyên, huyện Hiệp Đức huyện Phước Sơn03 huyện đại
diện cho 03 khu vực (đồng bằng, trung du và miền núi) của tỉnh,quy mô lãnh
thổ lớn. Huyện Duy Xuyên lợi thế so sánh trong phát triển kinh tế du lịch với
di sản văn hóa thế giới Tháp Mỹ Sơn và các làng nghề truyền thống như dệt, làm
chiếu, …. Huyện Hiệp Đức huyện Phước Sơn điều kiện địa hình đồi núi
chiếm khoảng 75% diện tích tnhiên với nhiều sông suối một tiềm năng lớn
để phát triển thủy lợi, thủy điện. Nguồn tài nguyên tự nhiên đa dạng đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế tổng hợp theo các vùng lãnh thổ. Mạng lưới sở hạ tầng
giao thông đường bộ đang được chú trọng phát triển (đường Hồ Chí Minh, Quốc
lộ 1A, 14E mạng ới trục ngang kết nối liên vùng),, những điểm tựa
cho phát triển trong tương lai.
Các huyện vùng dự án đã nỗ lực vượt qua nhiều khó khăn, thách thức,
phát huy tiềm năng nguồn lực sẵn để đạt được những bước tăng trưởng ổn
định, liên tục đạt cao hơn mức bình quân chung của cả nước. Giai đoạn 2006
2010, tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP) các huyện đều tăng (bình quân huyện
DX: 12,8%/năm, PS: 13,1%/năm, HĐ: 12,08%/năm). cấu kinh tế tiếp tục
chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp xây dựng
dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành nông – lâm ngư nghiệp:
- Đối với huyện Duy Xuyên: công nghiệp xây dựng tăng từ 30,2%
(năm 2005) lên 42,3% (năm 2010), dịch v- du lịch tăng từ 26,5% (năm 2005)
lên 30,1% (năm 2010), ngành nông lâm ngư nghiệp giảm từ 43,3% (năm
2005) xuống còn 27,6% (năm 2010).
- Đối với huyện Phước Sơn: công nghiệp xây dựng tăng từ 21% (năm
2005) lên 26,4% (năm 2010), dịch vụ - du lịch tăng từ 45,5% (năm 2005) lên
45,8% (năm 2010), ngành nông lâm nghiệp giảm từ 33,5% (năm 2005) xuống
còn 27,8% (năm 2010).
- Đối với huyện Hiệp Đức: công nghiệp xây dựng tăng từ 10% (năm
2005) lên 15% (năm 2010), dịch v- du lịch tăng từ 30% (năm 2005) lên 36%
(năm 2010), ngành nông lâm nghiệp giảm từ 60% (năm 2005) xuống còn 49%
(năm 2010).
cấu lao động chuyển dịch tích cực, hiện nay tlệ lao động hoạt động
trong các nhóm ngành phi nông nghiệp tăng dần (năm 2010, huyện DX chiếm
gần 50,9%, huyện PS chiếm 27,54% huyện Hiệp Đức chiếm 27,61%).
chế, chính sách mới đã có tác dụng phát huy ưu thế, tiềm năng của các huyện
thu hút nguồn lực từ bên ngoài cho đầu tư phát triển. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội được tập trung nâng cấp đầu xây dựng mới, tác động mạnh mđến
tăng trưởng kinh tế phát triển hội, nhất việc làm, giảm nghèo, cải thiện
đời sống nhân dân. Những kết quả đạt được vkinh tế - hội rất quan trọng
tạo điều kiện cho thị trường lao động vùng dự án phát triển.
4
Tuy nhiên, các huyện cũng đang đối mặt với không ít khó khăn, thách
thức. Các huyện nằm trong vùng thường xuyên xảy ra thiên tai, đặc biệt hậu quả
để lại sau các đợt bão lớn rất nặng nề cần phải khôi phục trong nhiều năm;
điều kiện địa hình đa dạng, phức tạp, hệ thống cơ sở hạ tầng còn yếu. Thị trường
hàng hóa chưa được mrộng, chi phí vận chuyển hàng hóa còn cao, nên ảnh
hưởng lớn đến sức cạnh tranh của các sản phẩm trên địa bàn vùng dự án. Nhìn
chung, kinh tế các huyện phát triển, nhưng quy còn nhỏ bé, chất lượng
tăng trưởng chưa cao, khối lượng giá trị sản xuất tăng cao nhưng giá trị gia ng
còn thấp. Thu nhập bình quân đầu người khoảng gần 950 USD, còn thấp so với
mức bình quân chung cả nước (khoảng 1.200 USD). Các huyện miền núi Phước
Sơn Hiệp Đức tuy đã được tập trung đầu từ nhiều nguồn của Trung ương
địa phương nhưng vẫn còn nhiêu khó khăn về kết cấu hạ tầng cũng như đời
sống nhân dân; doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên hai huyện này
rất hạn chế. Các thể chế, chính sách phát triển vùng còn thiếu, mối liên kết vùng
trong khu vực còn hạn chế làm giảm việc phát huy các nguồn lực sẵn của
vùng. Công tác quản lý Nhà nước trên một số lĩnh vực (trong đó có quản lý, điều
tiết thị trường lao động) còn nhiều bất cập. Giáo dục, đào tạo nhiều mặt chưa
đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp CNH – HĐH. Đội ngũ công nhân kỹ thuật ,
thợ lành nghề còn thiếu, lao động chưa có việc làm cũng như thiếu việc làm còn
nhiều. Lao động nông nghiệp vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn trong cấu lao động
(DX: 49,1%, HĐ: 72,39% PS: 72,46%). Đời sống nhân dân tuy đã được cải
thiện hơn nhưng vẫn còn nhiều kkhăn, tỷ lệ đói nghèo còn cao hơn mức bình
quân cả tỉnh. Những thách thức về phát triển kinh tế - xã hội đang và sẽ là những
rào cản đối với việc phát triển thị trường lao động ở vùng dự án trong nhiều năm
tới.
II. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN TH TRƯỜNG LAO
ĐỘNG TỈNH QUẢNG NAM NÓI CHUNG VÙNG DỰ ÁN NÓI
RIÊNG
1. Đặc điểm chủ yếu về lao động của tỉnh Quảng Nam và vùng dự án
Đặc điểm đặc thù về điều kiện địa lý, tiềm năng và trình độ phát triển kinh
tế - xã hội ảnh hưởng lớn đến phát triển thị trường lao động của tỉnh Quảng Nam
cả về mặt thuận lợi và khó khăn.
Với vị trí tự nhiên thuận lợi, Quảng Nam hội để giao thương về
kinh tế với các tỉnh, thành phố lân cận trong nước nước ngoài, điều kiện
tiếp thu những thành tựu về khoa học kỹ thuật để đẩy nhanh quá trình CNH
HĐH, thúc đẩy chuyển dịch cấu lao động theo hướng tích cực. Nguồn lao
động dồi dào, với những lợi thế so sánh, trong bối cảnh tác động của các yếu
tố ngoại lực, chế chính sách thoáng mở sẽ những thời cho phát triển
kinh tế để Quảng Nam trở thành một nhân tố tích cực trong việc thúc đẩy phát
triển kinh tế vùng duyên hải miền Trung một cách cân đối bền vững tạo điều
kiện thuận lợi cho việc giải quyết các vấn đề hội như lao động, việc làm,
giảm áp lực di dân đến các vùng đô thị trong, ngoài tỉnh.
Ngoài sự khác nhau vđiều kiện tự nhiên do địa hình của tỉnh chia thành
các vùng khác nhau rệt (vùng núi cao, vùng trung du, vùng đồng bằng, ven