YOMEDIA
ADSENSE
Báo cáo: Tổ chức lãnh thổ vùng đồng bằng sông Hồng
94
lượt xem 6
download
lượt xem 6
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Báo cáo Tổ chức lãnh thổ vùng đồng bằng sông Hồng trình bày nội dung chính về: Khái quát về vùng, tiềm năng phát triển của vùng, hiện trạng phát triển của vùng, định hướng phát triển của vùng,... Mời các bạn cùng tham khảo.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo: Tổ chức lãnh thổ vùng đồng bằng sông Hồng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN<br />
<br />
Khoa Địa lí – Địa chính<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Bài báo cáo<br />
<br />
TỔ CHỨC LÃNH THỔ <br />
<br />
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Sinh viên thực hiện : TRẦN THỊ MAI THẢO<br />
<br />
Giáo viên hướng dẫn : ThS.Phan Thị Lệ Thủy<br />
Bình Định, ngày 17 tháng 01 năm 2018<br />
<br />
<br />
Mục lục<br />
1. Phần mở đầu <br />
Quy hoạch tổ chức lãnh không gian lãnh thổ là một vấn đề quan trọng, cần <br />
phải thận trọng và có tầm nhìn xa. Đặc biệt, vấn đề quy hoạch cần được <br />
nghiên cứu kĩ, có nhiều phương án, định hướng được hướng phát triển trong <br />
thời gian dài nhằm phát huy tối đa lợi thế và tiềm năng của lãnh thổ.<br />
Đồng bằng sông Hồng là một vùng có vị trí địa lí ưu đãi, trù phú về tài <br />
nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực. Đồng thời, đồng bằng sông Hồng có lịch <br />
sử khai thác lâu dài, có nền văn hóa đa dạng, đậm đà bản sắc dân tộc. Vì vậy <br />
vấn đề đánh giá, quy hoạch và đưa ra định hướng phát triển cho vùng là vô cùng <br />
quan trọng. Do đó em chọn đề tài “Nhận xét và đưa ra định hướng tổ chức <br />
không gian lãnh thổ của vùng Đồng bằng sông Hồng”.<br />
2. Phần nội dung <br />
2.1. Khái quát về vùng: <br />
<br />
Đồng bằng sông Hồng trải rộng từ vĩ độ 21°34´B (huyện Lập Thạch) tới <br />
vùng bãi bồi khoảng 19°5´B (huyện Kim Sơn), từ 105°17´Đ (huyện Ba Vì) đến <br />
107°7´Đ (trên đảo Cát Bà).[2]<br />
Lãnh thổ tiếp giáp với các khu vực: Phía Bắc và Đông Bắc là Vùng Đông <br />
Bắc; Phía Tây và Tây Nam là vùng Tây Bắc; Phía Đông là vịnh Bắc Bộ và phía <br />
Nam vùng Bắc Trung Bộ. Vùng nằm ngay trên địa bàn của vùng kinh tế trọng <br />
điểm phía Bắc với vai trò đặc biệt của thủ đô Hà Nội, trung tâm chính trị văn <br />
hóa – khoa học kĩ thuật lớn nhất cả nước. [7] <br />
Trển đất liền vùng Đồng bằng sông Hồng tiếp giáp với hai vùng kinh tế là <br />
Vùng kinh tế Trung du miền núi phía Bắc và Vùng kinh tế Bắc Trung bộ. [7]<br />
Đồng bằng thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, từ các thềm phù sa cổ <br />
10 15m xuống đến các bãi bồi 2 4m ở trung tâm rồi các bãi triều hàng ngày <br />
còn ngập nước triều. [2]<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
3<br />
(Nguồn: Internet)<br />
Vùng Đồng bằng sông Hồng có 10 đơn vị hành chính gồm thủ đô hà nội và <br />
9 tỉnh: Vĩnh Phúc, thủ đô Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Nam, Hưng Yên, Hải <br />
Dương, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình. [3]<br />
(Nguồn: Internet)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Toàn vùng có diện tích: 14.946,1km2 (chiếm 4,5% diện tích cả nước). [4] <br />
Dân số là 19.999.300 người (thời điểm 1/04/2011), chiếm 22,76% dân số cả <br />
nước. Mật độ 949 người/km2. [10]<br />
Đa số dân số là người Kinh, một bộ phận nhỏ thuộc Ba Vì (Hà Nội) <br />
và Nho Quan (Ninh Bình) có thêm dân tộc Mường. Dân cư đông nên có lợi thế: <br />
Có nguồn lao động dồi dào, nguồn lao động này có nhiều kinh nghiệm và <br />
truyền thống trong sản xuất, chất lượng lao động cao, có trình độ học vấn cao <br />
hơn các vùng khác. Tạo ra thị trường có sức mua lớn. [2]<br />
2.2. Tiềm năng phát triển của vùng:<br />
<br />
Đồng bằng sông Hồng là vùng đất rộng lớn thành phố được xem là cái nôi <br />
của nền văn minh sông Hồng với nhiều nét văn hoá đặc sắc, các lễ hội, hệ <br />
thống đình, đền, chùa gắn liền với không gian làng Bắc bộ. Nơi đây có bề dày <br />
lịch sử hàng nghìn năm với văn hoá Đông Sơn, văn hoá Hoà Bình rực rỡ đã bồi <br />
đắp nên một vùng đất giàu tiềm năng du lịch. [9] <br />
<br />
<br />
<br />
4<br />
Nếu biết khai thác, nơi đây có thể phát triển và mở rộng các loại hình du <br />
lịch như: du lịch sinh thái, du lịch biển đảo, du lịch văn hóa lịch sử tâm linh. <br />
Bên cạnh các danh lam thắng cảnh tiêu biểu như: Cúc Phương, Tam Cốc, Bích <br />
Động, Tràng An,…; các bãi biển nổi tiếng Đồ Sơn, Cát Bà, Hải Thịnh, Quất <br />
Lâm, Đồng Châu…, đồng bằng sông Hồng còn là nơi chứa đựng các giá trị lịch <br />
sử văn hóa đặc sắc thể hiện ở các khu di tích chùa Bái Đính, Hoa Lư, Cổ Loa, <br />
Côn Sơn Kiếp Bạc, đền Trần, Phủ Dày, phố Hiến,... hay các làng nghề truyền <br />
thống như lụa Vạn Phúc, nón làng Chuông, gỗ Đồng Kỵ, tranh Đông Hồ, gốm <br />
Bát Tràng, Chu Đậu…; các lễ hội dân gian như hội Chọi trâu, hội Gióng, Hội <br />
Lim, Chử Đồng Tử Tiên Dung, Côn Sơn Kiếp Bạc, Cố đô Hoa Lư, Yên Tử, <br />
lễ hội Tịch Điền, chùa Keo... đặc biệt là các di sản thế giới đã được UNESCO <br />
công nhận như: vịnh Hạ Long, Khu dự trữ sinh quyển thế giới quần đảo Cát <br />
Bà, khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long, hội Gióng ở đền Phù Đổng <br />
và đền Sóc, ca trù, quan họ Bắc Ninh, bia đá ghi các khoa thi tiến sĩ thời Hậu Lê <br />
và Mạc tại Văn Miếu Quốc Tử Giám, mộc bản triều Nguyễn, mộc bản chùa <br />
Vĩnh Nghiêm... Là một trong những cái nôi của nền văn minh lúa nước, vùng <br />
đồng bằng châu thổ sông Hồng được đánh giá có tiềm năng nổi bật đối với phát <br />
triển loại hình du lịch văn hóa, tâm linh, sinh tháibiển đảo.(tiềm năng, thế <br />
mạnh du lịch của Đồng bằng sông Hồng....). [9] <br />
Hệ thống sông ngòi tương đối dày với hai hệ thống sông lớn là sông Hồng <br />
và sông Thái Bình có giá trị rất lớn, đây là tiềm năng về nguồn nước tưới, sinh <br />
hoạt, phát triển giao thông nội thủy. Đồng bằng sông Hồng có một vùng biển <br />
lớn, với bờ biển kéo dài từ Thuỷ Nguyên Hải Phòng đến Kim Sơn Ninh <br />
Bình. Bờ biển có bãi triều rộng có tiềm năng phát triển giao thông vận tải biển. <br />
Tuy nhiên lại tồn tại điểm nghẽn là những bất cập về hạ tầng. Bên cạnh đó là <br />
tình trạng cảng bến phân tán và không đồng bộ. Các doanh nghiệp vận tải thủy <br />
hầu hết là tư nhân, phát triển tự phát, manh mún, năng lực tài chính và phương <br />
tiện cũ, không phát huy được lợi thế. Không những thế, quản lý Nhà nước chưa <br />
chú trọng, không có sự điều tiết của nhà nước để tạo điều kiện cho phát triển, <br />
chưa phát triển vận tải đa phương thức để vận tải thủy phát triển. Với tình <br />
trạng đó, các doanh nghiệp khó tiếp cận với các mặt hàng siêu trường, siêu <br />
trọng. Vì thế, vận tải thủy tại khu vực Đồng bằng sông Hồng không phát triển <br />
mà luôn có xu hướng giảm. [6] <br />
Tiềm năng dầu khí vô cùng lớn: <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
5<br />
Năm 1996, trong chương trình hợp tác với BP, PetroVietnam đã thực hiện <br />
đề án đánh giá khí tổng thể (Vietnam Gas Master Plan) ở bể Sông Hồng với 4 <br />
đối tượng chính là móng trước Đệ Tam, cát kết vùng ven, cát kết turbidit và <br />
khối xây cacbonat. Kết quả đánh giá từ 4 đối tượng trên cho thấy tiềm năng có <br />
thể thu hồi vào khoảng 420 tỷ m3 (15 TCF) khí thiên nhiên, 250 triệu thùng (40 <br />
triệu m3) condensat, 150 triệu thùng (24 triệu m3) dầu và 5 tỷ m3 khí đồng <br />
hành. [11] <br />
Năm 1997 PetroVietnam thực hiện đánh giá tổng thể tài nguyên dầu khí <br />
thềm lục địa Việt Nam (VITRA Vietnam Total Resource Assessment, đề án <br />
hợp tác giữa PetroVietNam và NaUy) trong đó có bể Sông Hồng. Theo đề án này <br />
tổng tiềm năng thu hồi của bể Sông Hồng được tính cho 8 đối tượng gồm: <br />
móng trước Đệ Tam, cát kết châu thổsông ngòi Oligocen, cát kết châu thổsông <br />
ngòiđầm hồ Oligocen, cát kết châu thổsông ngòibiển nông Oligocen và <br />
Miocen dưới, bẫy thạch học OligocenMiocen, vùng nghịch đảo kiến tạo <br />
Miocen, khối xây cacbonat và turbidit, vào khoảng 570 880 triệu m3 quy dầu <br />
trong đó đã phát hiện khoảng 250 triệu m3 quy dầu.Trên cơ sở kết quả của đề <br />
án VITRA, trữ lượng và tiềm năng dầu khí bể Sông Hồng có thể đạt khoảng <br />
1.100 triệu m3 quy dầu, chủ yếu là khí. [11] <br />
Đến nay tại bể Sông Hồng mới chỉ có 9 phát hiện khí và dầu với tổng trữ <br />
lượng và tiềm năng khoảng 225 triệu m3 quy dầu, trong đó đã khai thác 0,55 tỷ <br />
m3 khí. Các phát hiện có trữ lượng lớn đều nằm tại khu vực vịnh Bắc Bộ và <br />
phía Nam bể Sông Hồng, như vậy tiềm năng khí ở ngoài biển hơn hẳn trong <br />
đất liền, tuy nhiên do hàm lượng CO2 cao nên hiện tại chưa thể khai thác <br />
thương mại được. Tiềm năng chưa phát hiện dự báo vào khoảng 845 triệu m3 <br />
quy dầu, chủ yếu là khí và tập trung ở ngoài biển. [11] <br />
Kết quả đánh giá tiềm năng của lô A và B cho thấy: bể trầm tích Sông <br />
Hồng nói chung và vùng nghiên cứu nói riêng (lô A và B) có triển vọng dầu khí <br />
lớn, đặc biệt khí và condensate. Trong phạm vi vùng nghiên cứu có thể chia <br />
thành 2 đới triển vọng khác nhau: [1] <br />
Phần Tây Nam của đứt gãy Sông Lô bao gồm phần lớn diện tích lô A ở <br />
Tây Nam có triển vọng khí và condensate vì có liên quan tới loại vật liệu hữu <br />
cơ thuộc kiểu kerogen loại III (có ưu thế sinh condensate và khí).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
6<br />
Phần Đông Bắc tới đứt gãy Sông Lô bao gồm lô B và phần nhỏ Đông Bắc <br />
lô A có triển vọng dầu và khí vì có liên quan tới loại vật liệu hữu cơ thuộc kiểu <br />
kerogen loại II I và có ít xen kẽ loại III. <br />
Trữ lượng ở hai lô trên là đáng kể, cụ thể tổng trữ lượng địa chất tính <br />
được là 45,8 tỷ m3 khí, lượng thu hồi có thể khoảng 27,5 tỷ m 3 khí; còn dầu có <br />
trữ lượng là 430,7 triệu thùng, có thể thu hồi 68,5 triệu m3. Tuy nhiên, hệ số <br />
thành công khá thấp chỉ đạt 0,18 0,31 cho khí và 0,08 0,23 cho dầu. Cần tiến <br />
hành bổ sung công tác địa chấn với mạng lưới dày hơn, đặc biệt với công nghệ <br />
3D đảm bảo rủi ro thấp, nâng cao hệ số thu hồi dầu. [1] <br />
2.3. Hiện trạng phát triển của vùng:<br />
<br />
2.3.1. Tình hình phát triển chung <br />
Đồng bằng sông Hồng là vùng phát triển mạnh về công nghiệp, dịch vụ, <br />
nông – lâm – ngư nghiệp. Với 21,5% dân số so với cả nước (2009), vùng này đã <br />
đóng góp 383 nghìn tỉ đồng (tương đương 23,1% GDP), 14,3% giá trị sản xuất <br />
nông nghiệp và 25,4% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước. GDP/người <br />
vào năm 2009 đạt 22,8 triệu đồng, gấp gần 1,2 lần mức trung bình của cả nước <br />
(19,3 triệu đồng). [4] <br />
Tốc độ tăng trưởng GDP của vùng khá cao và ổn định, đạt trên 10% giai <br />
đoạn 2000 – 2009. [4] <br />
Cơ cấu kinh tế theo ngành có xu hướng chuyển dịch nhanh: giảm mạnh <br />
tỉ trọng nông – lâm – ngư nghiệp từ 37,8% năm 1990 xuống 23,4% năm 2000 và <br />
còn 13,1% năm 2009. Công nghiệp – xây dựng tăng từ 14,4% năm 1990 lên <br />
32,7% năm 2000 và đạt 42,9% năm 2009. Dịch vụ tương ứng là 47,8%, 43,9% và <br />
44,0%.[4] <br />
Kinh tế phát triển mạnh tại các hành lang kinh tế: hành lang kinh tế Hà <br />
Nội – Hải Phòng, hành lang kinh tế Hà Nội – Nội Bài – Hạ Long, hành lang <br />
kinh tế Hà Nội – Việt trì qua thành phố Vĩnh Yên theo cao tốc mới, hành lang <br />
kinh tế ven biển Quảng Ninh – Hải Phòng – Thái Bình – Nam Định – Ninh Bình, <br />
hành lang kinh tế Hà Nội – Lạng Sơn theo Quốc lộ 1. Ngoài ra , đồng bằng sông <br />
Hồng phát triển khu kinh tế ven biển Đình Vũ – Cát Hải. [4] <br />
2.3.2. Nông lâm – ngư nghiệp <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
7<br />
Đồng bằng sông Hồng là một trong hai vựa lúa lớn của Việt Nam có <br />
nhiệm vụ hỗ trợ lương thực cho các tỉnh phía Bắc và góp phần phục vụ xuất <br />
khẩu. [4] <br />
Hiện nay, vùng đang thực hiện đổi mới sản xuất nông nghiệp: phát triển <br />
sản xuất hàng hóa, gắn với nông thôn, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, phát triển <br />
chăn nuôi, thủy sản,... [4] <br />
Tuy nhiên, cơ cấu ngành nông nghiệp còn có tình trạng mất cân đối giữa <br />
trồng trọt (67,0%) và chăn nuôi (30,0%), cũng như giữa cây trồng lương thực và <br />
cây công nghiệp hàng năm. [4] <br />
Về hiện trạng sử dụng đất, đất nông nghiệp chiếm 49,5% tổng số diện <br />
tích tự nhiên của vùng, khả năng mở rộng diện tích khai hoang là hạn chế. [4] <br />
Về cơ cấu sản lượng lương thực, lúa chiếm 94,3%, hoa màu 5,7% chủ <br />
yếu là ngô, khoai trồng ở các bãi ven sông, vùng đất cao trên đồng bằng luân <br />
canh với cây hàng năm khác. [4] <br />
Đồng bằng sông Hồng có những vùng thâm canh, chuyên canh rau đậu các <br />
loại, nhiều nhất là vụ đông xuân, phân bố chủ yếu ở Hà Nội, Hải Dương, <br />
Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định với trên 163,0 nghìn ha. [4] <br />
Cây công nghiệp chủ yếu là đỗ tương 76,2 nghìn ha, chiếm 39,4% diện <br />
tích cả nước và đay chiếm 27,3% diện tích cả nước. [4] <br />
Về chăn nuôi, đàn lợn gắn liền với vùng sản xuất lương thực. Đến năm <br />
2009, có 7,0 triệu con (25,7% cả nước); đàn gia cầm trên 70,0 triệu con (25,7% <br />
cả nước); đàn trâu có chiều hướng giảm từ 287,5 nghìn con năm 1995 xuống <br />
213,7 nghìn con năm 2000 và còn 106,7 nghìn con năm 2009; đàn bò tăng từ 441,3 <br />
nghìn con năm 1995 lên 488,3 nghìn con năm 2000 và 669,0 nghìn con năm 2009. <br />
Đáng chú ý là việc phát triển bò sữa ở vành đai ngoại thành Hà Nội vơi quy mô <br />
hộ gia đình. [4] <br />
Bảng: Xu hướng thay đổi trong cơ cấu sản phẩm nông nghiệp theo vùng.<br />
(Nguồn: http://toiyeudialy.blogspot.com/2015/09/tongquanvetochuclanhtho<br />
nong.html ).<br />
<br />
Sản phẩm Trung du Đồng bằngB ắc TrungDuyên h<br />
ảTây Nguyên<br />
i Đồng bằng <br />
Đông Nam <br />
nông miền núi sông Hồng Bộ Nam Trung Bộ sông Cửu <br />
nghiệp phía Bắc Bộ Long<br />
<br />
<br />
8<br />
chính<br />
Lúa gạo + ++ + + +++<br />
Trâu, bò +++ + ++ ++ + + <br />
Lợn ++ +++ ++ + + ++<br />
Gia cầm +++ +++<br />
Thủy sản <br />
+ ++ + +++<br />
nước ngọt<br />
Chè búp +++ + + ++<br />
Cà phê + +++ ++<br />
Cao su + ++ +++<br />
Dừa ++ + +++<br />
Đay +++ ++<br />
Cói +++ ++ ++<br />
Đậu tương +++ ++ ++ +++ +<br />
Mía + ++ + +++<br />
Điều + +++<br />
Chú thích: Mức độ tập trung sản theo vùng lãnh thổ<br />
Rất cao +++ Cao ++ Trung bình + không đáng kể <br />
<br />
Bảng: Số lượng trang trại phân theo ngành sản xuất năm 2000 – 2008 (trang <br />
trại).<br />
(Nguồn:http://toiyeudialy.blogspot.com/2015/09/tongquanvetochuclanhtho<br />
nong.html )<br />
<br />
2000 2002 2004 2006 2008<br />
Cả nước 57069 61787 110832 113699 120699<br />
Đồng bằng sông Hồng 1646 1939 9350 15222 17318<br />
Trung du và miền núi phía Bắc 3075 3373 5384 5228 5863<br />
Đông Bắc 2793 3210 4984 4707 5294<br />
Tây Bắc 282 163 400 521 569<br />
Bắc Trung Bộ và duyên hải <br />
8527 8120 15873 17378 18202<br />
miền Trung<br />
Bắc Trung Bộ 4084 3216 5882 6756 7649<br />
<br />
<br />
<br />
9<br />
Duyên hải Nam Trung Bộ 4443 4904 9991 10622 10553<br />
Tây Nguyên 3589 6223 9450 8730 9481<br />
Đông Nam Bộ 8265 10165 15866 14077 13792<br />
Đồng bằng sông Cửu Long 31967 31967 56128 54442 57483<br />
<br />
Bảng: Các loại trang trại phân theo ngành và phân theo địa phương năm 2008 <br />
(Nguồn: http://toiyeudialy.blogspot.com/2015/09/tongquanvetochuclanhtho<br />
nong.html )<br />
<br />
Tổng số Trong đó Trang trại khác<br />
Cây Cây Chăn<br />
Thủy sản<br />
hàng năm lâu năm nuôi<br />
Cả nước 120699 34361 24215 17635 34989 9499<br />
Đồng bằng sông <br />
17318 343 773 8103 4427 3672<br />
Hồng<br />
Trung du và miền núi <br />
4423 175 1155 1119 393 1581<br />
Bắc Bộ<br />
Duyên hải miền <br />
18202 5291 3593 2629 4029 2660<br />
Trung<br />
Tây Nguyên 9481 1141 7522 581 46 191<br />
Đông Nam Bộ 13792 1429 8452 2673 783 455<br />
Đồng bằng sông Cửu <br />
57483 25982 2720 2530 25311 940<br />
Long<br />
<br />
2.3.3. Công nghiệp – xây dựng <br />
Đồng bằng sông Hồng là vùng có công nghiệp phát triển vào loại sớm <br />
nhất ở nước ta. Trong vùng tập trung nhiều xí nghiệp công nghiệp hàng đầu <br />
của cả nước, nhất là về cơ khí chế tạo, sản xuất cơ khí tiêu dùng, chế biến <br />
thực phẩm. Giá trị sản xuất công nghiệp của vùng chiếm 21,8% cả nước <br />
(2009). [4] <br />
Các ngành công nghiệp khai thác lợi thế của vùng là: công nghiệp chế biến <br />
lương thực, thực phẩm; công nghiệp dệt may – da giày; sản xuất vật liệu xây <br />
dựng; cơ khí chế tạo; điện tử tin học; hóa chất; công nghiệp điện lực;... [4] <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
10<br />
Công nghiệp của vùng đồng bằng sông Hồng là là hạt nhân của công <br />
nghiệp Bắc Bộ, là bộ phân quan trọng trong nền kinh tế của vùng. [4] <br />
Trong thời công nghiệp hóa đất nước, vùng đồng bằng sông Hồng đã xây <br />
dựng và đi vào hoạt động khoảng 70 khu công nghiệp (đứng thứ 2/8 vùng, sau <br />
Đông Nam Bộ), tập trung nhiều nhất ở Hà Nội, hải Dương, Vĩnh Phúc, Bắc <br />
Ninh, Hải Phòng,... [4] <br />
Bảng: Một số khu công nghiệp đã có quyết định thành lập ở vùng đồng <br />
bằng sông Hồng. [4] <br />
<br />
Năm Diện tích (ha)<br />
Tên khu c ấ p Đất có <br />
Địa Đất đã <br />
TT công giấy Đất tự thể <br />
điểm cho Tỉ lệ<br />
nghiệp giấy nhiên cho <br />
thuê<br />
phép thuê<br />
Hà Nội – <br />
1. Hà Nội 1995 40 32 6 18,8<br />
Đài Tư<br />
Sài Đồng <br />
2. Hà Nội 1996 72 51 49 96,1<br />
B<br />
3. Nội Bài Hà Nội 1994 100 66 66 100,0<br />
Thăng <br />
4. Hà Nội 1997 – 2006 274 206 148 71,8<br />
Long<br />
H ả i <br />
5. Nomura 1994 153 123 103 83,5<br />
Phòng<br />
H ả i <br />
6. Đình Vũ 1997 164 133 46,5 35,0<br />
Phòng<br />
H ả i <br />
7. Đại An 2003 171 109 71 65,0<br />
Dương<br />
H ả i <br />
8. Nam Sách 2003 64 53 46 86,8<br />
Dương<br />
H ả i <br />
9. Phúc Điền 2003 87 59 55 93,6<br />
Dương<br />
Vĩnh <br />
10. Kim Hoa 1998 50 33 30 90,9<br />
Phúc<br />
Khai Vĩnh <br />
11. 2006 262 171 109 63,7<br />
Quang Phúc<br />
Hưng <br />
12. Phố Nối B 2003 95 67 25 37,3<br />
Yên<br />
<br />
<br />
11<br />
Hưng <br />
13. Phố Nối A 2004 390 274 164 60,0<br />
Yên<br />
Bắc <br />
14. Tiên Sơn 1998 – 2004 349 239 193 80,7<br />
Ninh<br />
Bắc <br />
15. Quế Võ 2002 – 2007 637 434 148 34,0<br />
Ninh<br />
Ngoài ra còn có nhiều khu công nghiệp khác như khu công nghiệp Nam <br />
Thăng Long, khu công nghiệp Bắc Phù Cát (Hà Nội), khu công nghiệp Bình <br />
Xuyên (Vĩnh Phúc), khu công ngiệp Đồ Sơn (Hải Phòng), khu công nghiệp Phúc <br />
Khánh (Thái Bình), khu công nghiệp Ninh Phúc (Ninh Bình),... [4] <br />
Các trung tâm công nghiệp ở đồng bằng sông Hồng: trung tâm công nghiệp <br />
cực lớn là Hà Nội, tiếp đó là Hải Phòng – trung tâm công nghiệp lớn, trung tâm <br />
công nghiệp dạng vừa là Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, và trung tâm công nghiệp nhỏ có <br />
Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hưng Yên, Nam Định. [4] <br />
2.3.4. Dịch vụ <br />
Là trung tâm thương mại lớn của cả nước, đồng bằng sông Hồng đã và <br />
đang đảm nhận chức năng phân phối hàng trên phạm vi các tỉnh phía Bắc và <br />
một phần cho các tỉnh ven biển miền Trung. Tổng mức bán lẻ của vùng chiếm <br />
21,2% (2009) so với tổng mức bán lẻ của toàn quốc (262.229,3 tỉ đồng). [4] <br />
Đồng bằng sông Hồng là một trung tâm dịch vụ lớn trong cả nước. Tỉ <br />
trọng khu vực dịch vụ trong GDP của vùng năm 2009 đã đạt 44,0%.[4] <br />
Các hoạt động tài chính, ngân hàng, xuất nhập khẩu, du lịch, thông tin, tư <br />
vấn, chuyển giao công nghệ của đồng bằng sông Hồng mở rộng trên phạm vi <br />
các tỉnh phía Bắc và cả nước. [4] <br />
Hoạt động vận tải của đồng bằng sông Hồng chiếm 27,9% khối lượng <br />
hàng hóa vận chuyển, 30,2% hàng hóa luân chuyển, 33,5% khối lượng vận <br />
chuyển hành khách, 16,7% luân chuyển hành khách của cả nước (2009). [4] <br />
Đồng bằng sông Hồng hơn hẳn các vùng khác về dịch vụ bưu điện và kinh <br />
doanh tiền tệ (tín dụng, ngân hàng, bảo hiểm, kho bạc, xổ số). Hai lĩnh vực này <br />
góp phần tăng GDP về dịch vụ của đồng bằng sông Hồng. Trong dịch vụ bưu <br />
điện, trên 70% là dịch vụ cho ngoài vùng. Đồng bằng sông Hồng là trung tâm <br />
thông tin, tư vấn, chuyển giao công nghệ hàng đầu, đồng thời còn là một trong <br />
hai trung tâm tài chính – ngân hàng lớn nhất của cả nước. [4] <br />
<br />
<br />
12<br />
Đồng bằng sông Hồng có trung tâm du lịch cấp quốc gia đó là Hà Nội, Hải <br />
Phòng và Quảng Ninh là hai trung tâm du lịch cấp vùng. [4] <br />
2.4. Định hướng phát triển của vùng:<br />
<br />
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng <br />
thể kinh tế xxa hội vùng Đồng bằng sông Hồng thời kì 2011 – 2020 đã xác <br />
đinh: Đồng bằng sông Hồng có vị trí trung tâm giao lưu giữa các vùng Đông Bắc <br />
– Tây Bắc – Trung du Bắc Bộ; là cửa ngõ thông thương đường biển và hàng <br />
không của các tỉnh miền Bắc; có Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế <br />
thương mại, văn hóa, khoa học kĩ thuật của cả nước. [4] <br />
Để thực hiện chức năng đó, mục tiêu và định hướng phát triển của vùng là <br />
xây dựng Đồng bằng sông Hồng trở thành một trong những vùng động lực phát <br />
triển công nghiệp và nông nghiệp của cả nước. [4] <br />
2.4.1. Định hướng phát triển theo ngành <br />
2.4.1.1. Về phát triển nông nghiệp:<br />
<br />
Đảm bảo an toàn lương thưc quốc gia; hình thành các vùng sản xuất lúa, <br />
ngô chất lượng cao, giữ vững sản lượng lương thực trên 7,0 triệu tấn/năm. [4] <br />
Khai thác tiềm năng đất đai một cách có hiệu quả để xây dựng và phát <br />
triển nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng, chất lượng cao; phát triển và làm giàu <br />
môi trường sinh thái, tiết kiệm đất đai trong phát triển nông nghiệp. [4] <br />
Xây dựng các vùng chuyên canh, phát triển sản xuất rau, cây công nghiệp <br />
ngắn ngày, cây ăn quả, hoa và vật nuôi nhằm tăng nhanh tỉ trọng của các ngành <br />
này trong giá trị tổng sản phẩm nông nghiệp. Phát triển nuôi trồng thủy sản ven <br />
biển, đánh bắt thủy sản ven bờ. [4] <br />
Phát triển nông nghiệp đi đôi với công nghiệp chế biến, với xây dựng nông <br />
thôn mới; thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền nông nghiệp và nông <br />
thôn. Tăng cường cơ sở vật chất – kĩ thuật cho sản xuất nông nghiệp và công <br />
nghiệp chế biến. [4] <br />
2.4.1.2. Về phát triển công nghiệp:<br />
<br />
Phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, các ngành sản <br />
xuất tư liệu sản xuất, công nghiệp cơ khí; phát triển công nghiệp điện tử, đưa <br />
tin học vào hoạt động kinh tế, quản lí và xã hội; phát triển có chọn lọc các <br />
ngành công nghiệp ít gây ô nhiễm môi trường. [4] <br />
<br />
<br />
13<br />
Ưu tiên phát triển công nghiệp kĩ thuật cao (điện tử tin học, sản xuất vật <br />
liệu mới,...), công nghiệp nhẹ (dệt may – da giày, nhựa, đồ dùng học tập, đồ <br />
chơi trẻ em, thủ công mĩ nghệ,...); công nghiệp cơ khí chế tạo; công nghiệp chế <br />
biến nông – lâm – thủy hải sản; công nghiệp sản xuất nguyên liệu cơ bản như <br />
kim loại màu, thép, vật liệu xây dựng và nguyên liệu khác. [4] <br />
Xây dựng và phát triển các khu công nghiệp tại Hà Nội, Hải Phòng, Hải <br />
Dương, Vĩnh Phúc, Hà Nam,... theo tuyến quốc lộ 1, quốc lộ 5, quốc l ộ 18 và <br />
quốc lộ 2. [4] <br />
Giai đoạn đến năm 2025, Quy hoạch định hướng phát triển công nghiệp <br />
vùng Đồng bằng sông Hồng phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hướng <br />
vào những ngành có lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh như công nghiệp điện tử, <br />
cơ khí xác định, ô tô, xe máy, sản xuất dụng cụ y tế, công nghiệp dược, hóa mĩ <br />
phẩm; tiếp tục phát triển một số ngành công nghiệp hóa chất, khai thác than, <br />
vật liệu xây dựng, dệt may, da giày, công nghiệp chế biến nông – lâm – thủy <br />
sản; liên kết nội vùng, ngoại vùng để hình thành mạng lưới sản xuất công <br />
nghiệp và phân phối hàng hóa một cách đồng bộ nhằm sử dụng có hiệu quả, <br />
tiết kiệm nguồn lực, nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh của ngành công <br />
nghiệp; khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ cho các ngành công nghiệp <br />
chủ lực như cơ khí chế trạo, dệt may, sản xuất ô tô xe máy, điện tử, tạo ra <br />
mạng lưới vệ tinh cho các công ti lớn; phát triển công nghiệp bền vững, cơ sở <br />
hạ tầng đồng bộ, chú trọng đến xât dựng các công trình bảo vệ môi trường. [8] <br />
Giai đoạn đến năm 2035, tập trung vào các ngành sản xuất có công nghệ <br />
và thiết bị tiên tiến, các sản phẩm của công nghiệp có thương hiệu uy tín, có <br />
chất lượng và giá trị cao, có khả năng cạnh tranh, đáp ứng tiêu chuẩn cao của <br />
các nước phát triển. [8] <br />
Kèm theo quy hoạch này là một danh mục các chương trình, dự án đầu tư <br />
chủ yếu vùng Đồng bằng sông Hồng, bao gồm các dự án trong 7 ngành công <br />
nghiệp chủ yếu gồm cơ khí, luyện kim; sản xuất thiết bị điện, điện tử; chế <br />
biến nông, lâm sản, thực phẩm; hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản xuất vật <br />
liệu xây dựng; dệt may – da giày; khai thác và chế biến khoáng sản. [8] <br />
2.4.1.3. Về phát triển dịch vụ và du lịch:<br />
<br />
Khai thác lợi thế về vị trí địa lí để phát triển nhanh các ngành du lịch, dịch <br />
vụ. Mở rộng mạng lưới thương mại, phát triển các trung tâm thương mại. Khai <br />
thác một cách có hiệu quả siêu thị hiện có, phát triển các trung tâm thương mại<br />
<br />
14<br />
quảng cáohội chợ. Khai thác hiệu quả các tuyến du lịch độc đáo để thu hút <br />
khách, mở thêm các tuyến du lịch quốc tế nối Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long với <br />
các nước trên thế giới và trong khu vực. Trước hết, xây dựng các dự án khu du <br />
lịch trọng điểm: Tam CốcBích Động, làng văn hoá các dân tộc Việt Nam, khu <br />
du lịch Đồng Mô Ngải Sơn. [4] <br />
Phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả của các hoạt động du lịch, <br />
thông tin liên lạc, các dịch vụ ngân hàng, tài chính, bảo hiểm và các dịch vụ <br />
khác. Phát triển theo hướng hiện đại đối với dịch vụ bưu chính viễn thông, <br />
ngân hàng, tư vấn. [4] <br />
2.4.1.4. Về phát triển kết cấu hạ tầng:<br />
<br />
Nâng cấp hệ thống cảng, sân bay; hoàn thành hệ thống giao thông công <br />
cộng ở các thành phố lớn; nâng cao chất lượng vận tải và các dịch vụ vận tải, <br />
phát triển giao thông nông thôn, điện khí hóa nông thôn; đa dạng hóa và hiện đại <br />
hóa các dịch vụ thông tin liên lạc. [4] <br />
Nâng cấp và hoàn chỉnh hệ thống đê sông, đê biển, kết cấu hạ tầng phục <br />
vụ việc phòng chống và hạn chế bão lụt; hoàn chỉnh hệ thống tưới tiêu và cơ <br />
bản hoàn thành việc bê tông hóa hệ thống kênh mương. [4] <br />
Bảo đảm nhu cầu nước cho sản xuất, kinh doanh và nước sạch cho sinh <br />
hoạt; cơ bản hoàn thành điện khí hóa trong vùng. Nâng cấp hệ thống trường <br />
học, bệnh xá, nhà văn hóa. [4] <br />
Hình thành mạng lưới đô thị gồm các thành phố trực thuộc Trung ương, <br />
thành phố tỉnh lị, thị xã, thị trấn, thị tứ phân bố đều trên toàn lãnh thổ với các đô <br />
thị đặc trung tâm: Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định. [4] <br />
2.4.2. Định hướng phát triển theo không gian. <br />
Quy hoạch bố trí không gian công nghiệp theo vị trí các khu công nghiệp và <br />
các hành lang công nghiệp. [8] <br />
Về phát triển các khu công nghiệp, tiếp tục đầu tư hoàn thiện các khu <br />
công nghiệp hiện có trên địa bàn các tỉnh trong vùng; hình thành có chọn lọc một <br />
số khu dựa trên các cơ sở công nghiệp đã có sẵn nhằm giải quyết tốt vấn đề <br />
bảo đảm hạ tầng cho phát triển công nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất công <br />
nghiệp; phát triển các khu công nghiệp dọc theo các tuyến hành lang Quốc lộ <br />
18, 5, 1; các khu vực có điều kiện thuận lợi về hạ tầng, có dự trữ đất xung <br />
quang Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Quảng Ninh và trên địa bàn các tỉnh khác <br />
<br />
15<br />
trong vùng; hình thành một số khu công nghiệp gắn với trục Quốc lộ 10, đường <br />
ven biển đi qua các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình; khai thác <br />
quỹ đất phèn chua không thích hợp cho trồng lúa. [8] <br />
Về phát triển các hành lang công nghiệp, Quy hoạch phát triển hành lang <br />
kinh tế Hà Nội – Hải Phòng; hành lang kinh tế Hà Nội – Nội Bài – Hạ Long; <br />
hành lang kinh tế Hà Nội – Việt Trì qua thành phố Vĩnh Yên (theo cao tốc mới); <br />
hành lang kinh tế ven biển (Quảng Ninh – Hải Phòng – Thái Bình – Nam Định – <br />
Ninh Bình) và hành lang kinh tế Hà Nội – Lạng Sơn (theo tuyến Quốc lộ 1). [8] <br />
Giải pháp thực hiện Quy hoạch bao gồm nâng cao hiệu lực, hiệu quả và <br />
cải cách thủ tục hành chính; thu hút vốn đầu tư; phát triển công nghệ; phát triển <br />
nguồn nhân lực; phát triển thị trường và sản phẩm; phát triển công nghiệp hỗ <br />
trợ; hợp tác liên vùng. [8] <br />
Về không gian lãnh thổ: hình thành 3 cụm đô thị gắn với phát triển công <br />
nghiệp, dịch vụ: [5] <br />
Cụm phía Tây Bắc trung tâm chính là Hà Nội:<br />
Theo quy hoạch của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: Hà Nội là Trung tâm <br />
kinh tế chính trị văn hóa – khoa học kí thuật – giáo dục đào tạo – y tế lớn của <br />
cả nước. Diện tích tự nhiên của Hà Nội (2006) là 92.200 ha, dân số là 3,21 triệu <br />
người. Diện tích nội thành sẽ mở rộng từ 8.300 ha lên 15.000 ha, dân số sẽ tăng <br />
từ 1,3 triệu lên 1,7 2,0 triệu người (2010). Thành phố phát triển theo trục lộ <br />
chính, dạng hình sao, xen kẽ cây xanh, hồ nước kết hợp với sông đi sâu vào <br />
trung tâm, tạo nên cảnh quan môi trường xanh sạch. Hà Nội có nhiệm vụ cung <br />
cấp đội ngũ lao động có trình độ khoa học – kĩ thuật – công nghệ, thông tin; <br />
kinh nghiệm quản lý, kinh doanh, chuyển giao công nghệ tiên tiến cho các tỉnh <br />
(đặc biệt là phía bắc). <br />
Các thành phố vệ tinh của Hà Nội sẽ là: Nội Bài, đô thị vệ tinh ở P.Bắc <br />
với sân bay cùng tên. Các khu công nghiệp tập trung sẽ hình thành là Sóc Sơn <br />
Đông Anh, diện tích khoảng 3.000 ha, dân số 15,0 vạn 25,0 vạn; Hòa Lạc là đô <br />
thị vệ tinh P.Tây Bắc, ở đây sẽ hình thành "làng khoa học", các khu công nghiệp <br />
tập trung là Sơn Tây Xuân Mai; khu du lịch Đồng Mô Ngải Sơn, Suối hai, Ao <br />
vua. Diện tích 3.500 4.000 ha, dân số 30,0 50,0 vạn người; Ngoài ra, một số <br />
đô thị sẽ được nâng cấp, hoặc xây dựng mới cùng với các khu công nghiệp sẽ <br />
được hình thành theo nó như Thị xã Sơn Tây, Thị xã Xuân Mai, Thị xã Vĩnh Yên <br />
nằm trên trục quốc lộ 21A kéo dài; Thành phố Bắc Ninh trên quốc lộ 1A, Thị <br />
<br />
16<br />
trấn Đông Anh trên quốc lộ 3. Các thị xã, thị trấn này sẽ cung cấp nguồn nhân <br />
lực cho các khu công nghiệp sẽ hình thành tại đây.<br />
Cụm phía Đông với trung tâm TP Hải Phòng:<br />
Hải Phòng sẽ giữ vai trò đầu mối giao lưu liên vùng, cửa ngõ mở ra biển <br />
với quốc tế của vùng và các tỉnh phía Bắc. Thành phố phát triển dựa vào lợi thế <br />
về giao thông vận tải biển, công nghiệp cảng, hàng hải và dịch vụ cảng. Thành <br />
phố sẽ mở rộng theo các hướng chính: Hướng nam đông nam theo quốc lộ14 <br />
ra phía Đồ Sơn. Phía bắc sẽ hình thành khu phố mới ở phía bắc Sơn Cấm <br />
(thuộc Tân Dương, Vũ Yên của HuyệnThủy Nguyên), tiếp tục mở rộng về phía <br />
tây dọc quốc lộ 5 để tạo thành các đô thị vệ tinh Vật Cách, An Hải. Còn ở trung <br />
tâm thành phố sẽ được mở rộng thêm về phía Kiến An, Đình Vũ. Qui mô dân <br />
số (2010) sẽ là 75,0 vạn 1,0 triệu người.<br />
Ngoài ra, Thành phố Hải Dương và Thị xã Hưng Yên cũng được mở <br />
rộng và phát triển trở thành thành phố vệ tinh, giữ vai trò nòng cốt của tiểu khu <br />
vực.<br />
Cụm đô thị phía Nam với trung tâm là Thành phố Nam Định:<br />
Thành phố Nam Định sẽ phát triển thành thành phố công nghiệp nhẹ và <br />
công nghiệp chế biến.<br />
Thị xã Tam Điệp sẽ được mở rộng với diện tích 1.000 ha và dân số 20,0 <br />
vạn người. Các ngành công nghiệp sẽ đầu tư phát triển là xi măng và cật liệu <br />
xây dựng dựa vào thế mạnh về nguồn đá vôi tại chỗ.<br />
Thị xã Ninh Bình sẽ phát triển thành đô thị du lịch, và công nghiệp chế <br />
biến nông sản. Quy mô cũng mở rộng 1.000 ha với số dân 20,0 vạn người.<br />
Thị xã Phủ Lý sẽ phát triển thành đô thị vệ tinh của Hà Nội ở phía Nam. <br />
Tại đây sẽ nâng cấp quốc lộ 21A nối với quốc lộ 6 ở Xuân Mai đi Tây Bắc. <br />
Như vậy Phủ Lý sẽ là cửa ngõ ra biển của Tây Bắc và cả Đông Bắc của Lào. <br />
Theo qui hoạch, diện tích là 1.000 ha, dân số 20,0 vạn người.<br />
Thị xã Thái Bình và hệ thống các đô thị dọc QL10 sẽ đầu tư phát triển các <br />
điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp chế biến nông hải <br />
sản.<br />
3. Phần kết luận <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
17<br />
Đồng bằng sông Hồng là vùng phát triển mạnh về công nghiệp, dịch vụ, <br />
nông – lâm – ngư nghiệp. Tốc độ tăng trưởng GDP của vùng khá cao và ổn <br />
định. Đồng thời, cơ cấu kinh tế theo ngành có xu hướng chuyển dịch nhanh.<br />
Đề ra được định hướng phát triển tương lai của vùng: Chuyển dịch cơ cấu <br />
kinh tế theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỉ trọng nông <br />
nghiệp trong GDP. Cơ cấu kinh tế trong vùng được xác định là dịch vụ công <br />
nghiệp – nông nghiệp. Đến năm 2020, dịch vụ chiếm khoảng 50%, công nghiệp <br />
– xây dựng trên 40%, nông – lâm – ngư nghiệp dưới 10%; Hình thành các cụm <br />
đô thị của vùng.<br />
<br />
Tài liệu tham khảo<br />
1. Bùi Thị Luận, “Đánh giá tiềm năng dầu khí Lô A và B, Bể Sông Hồng và <br />
định hướng công tác tìm kiếm thăm dò”, Trường Đại học Khoa học Tự <br />
nhiên, Đại học Quốc Gia thành phố Hồ Chí Minh.<br />
2. Đồng bằng sông Hồng, Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, 26/02/2018 <br />
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%93ng_b%E1%BA<br />
%B1ng_s%C3%B4ng_H%E1%BB%93ng <br />
3. Hoàng Quý Châu, tài liệu bài giảng “Địa lí kinh tế xã hội Việt Nam”, <br />
Trường đại học Quy Nhơn.<br />
4. Lê Thông (chủ biên), Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Minh Tuệ, Lê Mỹ <br />
Dung,2011, “Địa lí kinh tế xã hội Việt Nam”, Nhà xuất bản Đại học Sư <br />
phạm.<br />
5. Nguyễn Thị Thanh Hải, chuyên đề “Vấn đề phát triển vùng Đồng bằng <br />
sông Hồng”, Trung tâm giáo dục thường xuyên Tỉnh.<br />
6. Nguyễn Trà, Tiến Mạnh, 06/08/2014, “Thúc đẩy vận tải thủy khu vực ĐB <br />
sông Hồng”, Báo Giao thông. http://www.baogiaothong.vn/thucdayvan<br />
taithuykhuvucdbsonghongd80485.html <br />
7. PGS.TS Lương Thị Vân (Chủ biên), Trần Hải Vũ (Biên soạn), 2016, Tài <br />
liệu giảng dạy “Địa lí Việt Nam”, Trường Đại học Quy Nhơn.<br />
8. T.Minh, 19/10/2016,“Phát triển 5 hành lang công nghiệp vùng đồng bằng <br />
sông Hồng”,Báo điện tử Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt <br />
Nam. http://baochinhphu.vn/Kinhte/Phattrien5hanhlangcongnghiep<br />
vungDongbangsongHong/289312.vgp <br />
<br />
<br />
18<br />
9. Trung tâm Khoa hoc xã hội và nhân văn, 2013, “Tiềm năng, thế mạnh du <br />
lịch của đồng bằng sông hồng, Hải Phòng”<br />
10. Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, đề tài “ Đồng Bằng <br />
sông Hồng” http://luanvan.co/luanvan/detaidongbangsonghong46405/ <br />
11. Xí nghiệp địa vật lí giếng khoan, “Bể trầm tích sông hồng”. <br />
http://diavatly.com/index.php/khkt/kienthuc/302betramtichsong<br />
hongtrung<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
19<br />
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn