intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp: "Một số giải pháp khai thác, phát triển tuyến du lịch chủ đề "Con đường di sản thế giới" nhằm phục vụ cho việc phát triển du lịch tại Quảng Nam & Đà Nẵng"

Chia sẻ: Nguyễn Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:60

560
lượt xem
256
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong phát triển du lịch, để đáp ứng được yêu cầu của du khách là muốn tham quan nhiều nơi, đòi hỏi các đơn vị kinh doanh trong ngành du lịch phải xây dựng được các chương trình du lịch qua nhiều địa phương, kết nối các điểm thu hút của các địa phương để xây dựng nên các tuyến du lịch chủ đề khác nhau, không còn rào cản của địa phương này với địa phương khác, giữa vùng này với vùng khác. Với mong muốn thúc đẩy du lịch Việt Nam nói chung, du lịch miền Trung nói...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: "Một số giải pháp khai thác, phát triển tuyến du lịch chủ đề "Con đường di sản thế giới" nhằm phục vụ cho việc phát triển du lịch tại Quảng Nam & Đà Nẵng"

  1. TRƯỜNG ………………… KHOA……………………… ----- ----- BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài: Một số giải pháp khai thác, phát triển tuyến du lịch chủ đề "Con đường di sản thế giới" nhằm phục vụ cho việc phát triển du lịch tại Quảng Nam & Đà Nẵng
  2. PHẦN MỞ ĐẦU Trong phát triển du lịch, để đáp ứng được yêu cầu của du khách là muốn tham quan nhiều nơi, đòi hỏi các đơn vị kinh doanh trong ngành du lịch phải xây dựng được các chương trình du lịch qua nhiều địa phương, kết nối các điểm thu hút của các địa phương để xây dựng nên các tuyến du lịch chủ đề khác nhau, không còn rào cản của địa phương này với địa phương khác, giữa vùng này với vùng khác. Với mong muốn thúc đẩy du lịch Việt Nam nói chung, du lịch miền Trung nói riêng phát triển hơn nữa, trên cơ sở tiềm năng thiên nhiên, văn hóa, lịch sử của mình, được sự hỗ trợ của Tổng cục du lịch và nhiều địa phương, tuyến du lịch chủ đề "Con đường di sản thế giới" được hình thành với Quảng Nam & Đà Nẵng là hai trong nhiều tâm điểm chính của tuyến. Quảng Nam & Đà N ẵng là mảnh đất giàu tiềm năng du lịch. Tại đây hội tụ của nhiều bãi biển đẹp, khu nghỉ mát nổi tiếng, đặc biệt, là nơi duy nhất tại Việt Nam có đến 2 di sản văn hóa thế giới là phố cổ Hội An và thánh địa Mỹ Sơn được UNESCO công nhận vào năm 1999. Đây là một tiềm năng vô cùng to lớn và quý giá để du lịch Quảng Nam & Đà Nẵng phát triển. Tuy du lịch Quảng Nam & Đà N ẵng trong thời gian qua có những b ước phát triển nhất định, song kết quả kinh doanh chưa xứng với tiềm năng vốn có, còn đ ang thiếu sự đầu tư cho các khu, điểm du lịch, thiếu sự liên kết để cùng nhau có thể thu lợi lợi ích lớn hơn. Để góp phần vào sự phát triển du lịch của Quảng Nam & Đà Nẵng, tôi thực hiện đề tài: "Một số giải pháp khai thác, phát triển tuyến du lịch chủ đề "Con đ ường di sản thế giới" nhằm phục vụ cho việc phát triển du lịch tại Q uảng Nam & Đà Nẵng" Đề tài dựa trên nền tảng cơ sở lý luận và thực tiễn, tìm ra các giải pháp hợp lý cho việc khai thác, phát triển tuyến tại Quảng Nam & Đà Nẵng, nhằm tạo ra những kết quả kinh doanh cao hơn cho mỗi địa phương. Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, phụ lục, tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 phần: Phần 1: Cơ sở lý luận chung về tuyến du lịch chủ đề. Phần 2: Thực trạng khai thác tuyến du lịch chủ đề "Con đường di sản thế giới" & tiềm năng phát triển du lịch tại Quảng Nam & Đà Nẵng. Phần 3: Một số giải pháp khai thác, phát triển tuyến du lịch chủ đề "Con đường di sản thế giới" nhằm phục vụ phát triển du lịch tại Quảng Nam & Đà Nẵng. Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy giáo - Tiến sĩ Trương Sĩ Quý đã giúp đỡ phát triển đề tài một cách tốt nhất cùng quý cơ quan Đ ại diện văn phòng Tổng cục du lịch tại miền Trung đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc xâm nhập thực tế để ho àn thành tốt đề tài này. Trang 1
  3. PHẦN 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYẾN DU LỊCH CHỦ ĐỀ 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM C Ơ BẢN PHỤC VỤ CHO ĐỀ TÀI: 1.1.1. Tài nguyên du lịch: Tài nguyên du lịch là khách thể của du lịch, là cơ sở phát triển của ngành du lịch. Theo Pháp lệnh du lịch: “Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên và văn hóa lịch sử cùng các thành phần của chúng góp phần khôi phục thể lực, trí lực của con người, khả năng lao động và sức khỏe của họ. Những tài nguyên này được sử dụng phục vụ cho nhu cầu gián tiếp và trực tiếp của việc sản xuất dịch vụ du lịch.” Tài nguyên du lịch có hai dạng là tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn Tài nguyên du lịch có đặc điểm:  Khối lượng các nguồn tài nguyên là cơ sở xây dựng tiềm năng du lịch.  Việc khai thác tài nguyên du lịch mang tính thời vụ, đặc biệt là tài nguyên du lịch ở dạng tự nhiên.  Tài nguyên du lịch chỉ được khai thác nơi được phân bố.  Nếu biết tôn tạo, bảo vệ, trùng tu thì các tài nguyên du lịch có khả năng được sử dụng lâu dài và bền vững. 1.1.2. Điểm du lịch : Điểm du lịch là một nơi, một khu vực, một vùng có sức hấp dẫn đặc biệt đối với dân cư ngoài đ ịa phương và gây ra những thay đổi nhất định trong đời sống kinh tế của vùng đó do hoạt động kinh doanh du lịch tạo ra. Điểm du lịch là cấp thấp nhất trong hệ thống phân vị phân vùng du lịch, có quy mô nhỏ, diện tích, không gian riêng biệt. Điểm du lịch là nơi tập trung một loại tài nguyên nào đó (tự nhiên, văn hóa lịch sử, kinh tế xã hội …) hay một loại công trình nhân tạo hoặc là sự kết hợp cả hai yếu tố trên phục vụ du lịch. Ví d ụ: Điểm du lịch Ngũ Hành Sơn, phố cổ Hội An… Điểm du lịch tồn tại dưới hai dạng là điểm du lịch tài nguyên và điểm du lịch chức năng. Thời gian lưu lại của du khách tại điểm du lịch là tương đối ngắn (1-2 ngày) bởi do hạn chế về đối tượng du lịch chỉ trừ một số trường hợp là điểm du lịch với chức năng chữa bệnh, nhà nghỉ… Một điểm du lịch tốt cần có môi trường tự nhiên và văn hóa lành mạnh, có các điều kiện đảm bảo dịch vụ tối thiểu cho khách du lịch như khách sạn, thông tin liên lạc, cửa hàng ăn uống, dịch vụ mua sắm, bán hàng lưu niệm… Trang 2
  4. Về mặt không gian, các điểm du lịch được kết nối với nhau bằng tuyến du lịch và được tổ chức thuận tiện, khoa học và mang tính kinh tế cao. 1.1.3. Tuyến du lịch: Tuyến du lịch là sự tập hợp các điểm thu hút, hệ thống các cơ sở cung ứng dịch vụ trên m ột tuyến hành trình tạo nên các chương trình du lịch phục vụ khách du lịch trong và ngoài nước. Các tuyến du lịch được xem là sản phẩm du lịch đặc biệt dựa vào các điểm hút; các cửa khẩu kinh tế quan trọng; hệ thống đường bộ, đường sắt, đ ường không, đường thuỷ; hệ thống đô thị; các cơ sở lưu trú cũng như giá trị đặc biệt của các điểm du lịch để hình thành nên các chương trình du lịch theo tuyến du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch trong vùng, trong nước và quốc tế. Do vậy, có thể xem tuyến du lịch là đơn vị tổ chức không gian du lịch được tạo bởi nhiều điểm du lịch khác nhau về quy mô, chức năng, sự đa dạng của các đối tượng du lịch khác nhau trên một lãnh thổ. Cơ sở tiền đề cho tuyến du lịch là điểm du lịch và hệ thống giao thông bao gồm tuyến đường sắt, đường bộ, đ ường thuỷ và đường hàng không. Về mặt lãnh thổ, trong một quốc gia, tuyến du lịch có thể là tuyến nội vùng hoặc tuyến liên vùng.Trong một tỉnh có tuyến du lịch nội tỉnh và tuyến du lịch ngoại tỉnh. 1.1.4. Tuyến du lịch chủ đề: Tuyến du lịch chủ đề là tập hợp các điểm thu hút, hệ thống các cơ sở dịch vụ trên tuyến hành trình khai thác trên cơ sở một loại hình hay một nét đặc trưng thu hút nào đó. Trong một vùng du lịch, nơi có nhiều tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng, có khả năng phát triển nhiều điểm du lịch thường xuất hiện các cụm du lịch. Các cụm du lịch là sự kết hợp về mặt lãnh thổ của các điểm du lịch cùng loại hay khác loại với một trung tâm liên k ết du lịch có điều kiện kinh tế, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật tốt và đ ảm bảo thời gian lưu trú của khách từ 2-3 ngày. Ví d ụ: Tuyến du lịch “Con đường rượu Vang”- Pháp đã đi qua nhiều vùng trồng nho dùng nấu rượu đặc sắc của Pháp. Tuyến du lịch “Con đ ường lịch sử KanSai”- Nhật đã đi qua nhiều di tích lịch sử nổi tiếng của Nhật. 1.2. NH ỮNG ĐIỀU KIỆN CHỦ YẾU KHI XÂY DỰNG TUYẾN DU LỊCH CHỦ ĐỀ: 1.2.1. Giá trị của các loại tài nguyên du lịch phục vụ cho tuyến du lịch theo chủ đề: Trang 3
  5. Giá trị của các tài nguyên du lịch trên tuyến du lịch chủ đề chính là cơ sở tạo nên sản phẩm du lịch đặc trưng, tạo đặc thù riêng cho tuyến, có ý nghĩa đặc biệt về mặt thu hút khách du lịch. Tính thống nhất theo chủ đề và sự đa dạng của tài nguyên du lịch để bổ sung cho chủ đề thể hiện qua:  Tính độc đáo của di sản thể hiện trong phong cách kiến trúc, loại hình kiến trúc, chức năng công trình cũng như tính riêng có, duy nhất của công trình.  Các loại hình hoạt động văn hóa và nội dung của nó như lễ hội, âm nhạc, nghề thủ công, lối sống, cách sinh hoạt của cộng đồng.  Điều kiện cảnh quan tự nhiên trên tuyến du lịch chủ đề. Tài nguyên du lịch đ ược kiểm kê bao gồm cả hai dạng là tài nguyên du lịch thiên nhiên (khí hậu, hệ động thực vật, địa hình, nguồn nước…) và tài nguyên du lịch nhân văn (di tích lịch sử, di tích văn hóa, lễ hội, làng nghề…) 1.2.2. Thị trường khách du lịch quan tâm đến sản phẩm của tuyến du lịch chủ đề: Khi xây dựng tuyến du lịch chủ đề cần xác định rõ đối tượng khách muốn hướng đến (những khách hàng đó là ai?; thuộc loại khách hàng nào?; họ có đặc điểm gì?…).Từ những phân tích về khách hàng, căn cứ vào nhu cầu của khách du lịch, người ta xây dựng những sản phẩm du lịch cho phù hợp. Thường thì các đối tượng khác nhau có nhu cầu khác nhau về từng loại sản phẩm du lịch. Những sản phẩm du lịch chuyên đ ề về lịch sử, về văn hoá, về sinh thái… được tạo ra cho phù hợp với từng loại thị trường khách du lịch. Những thị trường khách du lịch là những người có sự hiểu biết cao và có thu nhập cao thường quan tâm đến sản phẩm du lịch của tuyến du lịch chủ đề hơn. 1.2.3. Cơ sở hạ tầng & điều kiện sẵn sàng đón tiếp trên tuyến du lịch chủ đề: Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên ngành phải đảm bảo như giao thông thuận tiện, cơ sở lưu trú đạt tiêu chuẩn, vận chuyển đủ độ an toàn…Đồng thời phải đạt được những yêu cầu sau:  Phù hợp đặc điểm khách hàng nghĩa là các cơ sở kinh doanh du lịch phải đáp ứng được yêu cầu của khách, phù hợp với đặc điểm tâm lí cũng như khả năng chi trả của khách.  Phù hợp với quy mô đo àn khách tức là phải có khả năng đón tiếp, chất lượng phục vụ đảm bảo tốt cho nhiều đo àn khách trong cùng một thời điểm.  Cơ sở hạ tầng tại điểm lưu trú và dừng chân phải có khả năng phục vụ tốt cho mọi mục đích du lịch của du khách như tình trạng hoạt động tốt của hệ thống giao thông, đường xá, thông tin liên lạc, nhất là các trung tâm giải trí, vui chơi. Trang 4
  6. Việc nối liền các điểm thu hút với hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật được lựa chọn một cách khéo léo sẽ tạo nên sự cân đối và hợp lý về không gian cũng như thời gian cho cả tuyến du lịch chủ đề. 1.2.4. Đội ngũ nhân viên phục vụ & hướng dẫn viên trên tuyến du lịch chủ đề: Đội ngũ nhân viên phục vụ và hướng dẫn viên phải đảm bảo về số lượng và giỏi về nghiệp vụ. Bởi v ì những nhân viên phục vụ ở khu vực tiền sảnh, khu nhà hàng, hướng dẫn viên du lịch được xem là người tiếp xúc trực tiếp và thường xuyên với khách du lịch, là những người quyết định phần lớn chất lượng của các dịch vụ, các chương trình du lịch trên tuyến cũng như việc trở lại với tuyến trong các lần đi du lịch sau. Do đó, đây là đội ngũ nhân viên cần chú trọng trong việc đào tạo cả về chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp. 1.3. NHỮNG NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG & KHAI THÁC TUY ẾN DU LỊCH CHỦ ĐỀ: 1.3.1. Kiểm kê và đánh giá tài nguyên du lịch trên tuyến du lịch chủ đề: Kiểm kê tài nguyên du lịch phục vụ cho một tuyến du lịch chủ đề người ta chú ý nhiều đến loại hình du lịch khai thác, các bộ phận cấu thành các tài nguyên, tập hợp các điểm thu hút xung quanh chủ đề thể hiện được những giá trị nhất định và khả năng phù hợp với khách hàng. Để kiểm kê một cách đầy đủ và có hệ thống, hiểu rõ b ản chất sức lôi cuốn của các tài nguyên du lịch cần phải phân loại và sắp xếp chúng theo từng loại, thứ, kiểu theo bảng sau: Bảng 1.3.1: Kiểm kê & đánh giá tài nguyên du lịch trên tuy ến du lịch chủ đề Loại hình thu Thứ thu hút Kiểu thu hút Điểm thu hút hút 1. Địa chất Thắng cảnh & các bộ 2. Khí hậu Tài nguyên du lịch tự nhiên ph ận hợp thành 3. Thu ỷ văn 4. Địa hình 5. Hệ động thực vật Những điểm thu hút 1. Lịch sử của quá khứ 2. Nghệ thuật Tài nguyên du lịch nhân văn 3. Truyền thống Thời kỳ hiện đại 1. Khoa học kỹ thuật 2. Nghệ thuật ẩm thực 3. Nhân vật nổi tiếng Những thiết bị giải trí Nh ững thu hút mô phỏng Du lịch giải trí Trình diễn văn hoá Nh ững công viên giải trí Trình diễn thương m ại Trang 5
  7. Đánh giá tài nguyên du lịch đang được khai thác trước hết cần đánh giá khả năng hấp dẫn, lôi cuốn thông qua giá trị của các tài nguyên, tính thời sự, những lợi ích mà nó đem lại cho du khách. Bên cạnh đó, đánh giá khả năng khai thác kinh doanh của một điểm thu hút thông qua số lượng du khách muốn và có thể thực hiện việc tham quan điểm thu hút cùng với khả năng chi trả của du khách tại điểm thu hút đó. Đối với tài nguyên du lịch tiềm năng, ngoài việc đánh giá dung lượng thị trường cần đánh giá thêm về nhu cầu vốn; độ d ài thời gian cần thiết để cải tạo, xây dựng, nâng cấp; các tác động đến đời sống văn hóa của cư dân địa phương. 1.3.2. Kiểm kê và đánh giá cơ sở hạ tầng trên tuyến du lịch chủ đề: Khi khai thác và phát triển tuyến du lịch chủ đề, ngành du lịch đã sử dụng rất nhiều các phương tiện của cơ sở hạ tầng chung của xã hội. Thực hiện một chuyến du lịch luôn gắn liền với việc đi lại. Hệ thống giao thông bao gồm các công trình đầu mối như phi trường, bến cảng, nhà ga, b ến xe… và mạng lưới đường sá (đường bộ, đường thuỷ, đường không). Gắn liền với các tuyến đ ường, phục vụ đắc lực cho tuyến du lịch chủ đề là các bảng chỉ đường, chỉ hướng, khoảng cách đến các điểm thu hút, cũng như thông tin về các khách sạn, nhà hàng…, các bảng yết bản đồ các tỉnh thành mà tuyến đi qua. Ngoài hệ thống giao thông, không kém phần quan trọng trong việc phục vụ khai thác tuyến là các trạm xăng, trạm sửa chữa xe, nhà vệ sinh, hệ thống cung cấp điện, hệ thống cung cấp nước, hệ thống thông tin liên lạc, các trung tâm thương mại, mạng lưới y tế… Khả năng phục vụ của hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông cho việc khai thác tuyến được đánh giá thông qua: khả năng sử dụng nhiều loại phương tiện khác nhau phù hợp với từng phân đoạn thị trường; sức tải tối đa của các công trình vào mùa đông khách du lịch; khả năng đảm bảo số lượng và chất lượng các công trình… 1.3.3. Kiểm kê và đánh giá điều kiện đón tiếp trên tuyến du lịch chủ đề:  Cơ sở lưu trú: Đ ể kiểm kê và đánh giá hệ thống cơ sở lưu trú tại một điểm du lịch, trước hết cần phân loại chúng.  Căn cứ vào chức năng sử dụng, khách sạn đ ược chia thành khách sạn nghỉ mát, khách sạn thành phố và khách sạn quá cảnh.  Căn cứ vào quy mô khách sạn, có 3 loại: khách sạn quy mô lớn (>300 phòng), trung bình (150-250 phòng), nhỏ (
  8.  Cơ sở phục vụ ăn uống: Cũng như cơ sở lưu trú, phân bố mạng lưới nhà hàng rất quan trọng trong quá trình kiểm kê và đánh giá hệ thống nhà hàng.  Cơ sở phục vụ dịch vụ bổ sung khác: V iệc kiểm kê và đánh giá thông qua chỉ tiêu quy mô bao gồm số chỗ, diện tích, mức luân chuyển hàng hoá…  Lực lượng lao động trên tuyến du lịch chủ đề: V iệc đánh giá và kiểm kê lực lượng lao động trên tuyến du lịch chủ đề là vô cùng khó khăn. Tùy vào mỗi công việc cần có những tiêu chuẩn tuyển chọn và đánh giá khác nhau. Chẳng hạn như việc đánh giá và tuyển chọn nhân viên tiếp xúc trực tiếp không chỉ căn cứ vào giới tính, sức khoẻ, trình độ văn hóa… m à còn chú ý đến tuổi tác, hình thức bên ngoài, tình trạng gia đình, sẵn sàng phục vụ, tính kiềm chế và lòng trung thực... 1.3.4. Phát triển tuyến du lịch chủ đề: Trong phát triển du lịch, để đáp ứng được yêu cầu của du khách là muốn thăm thú nhiều nơi, đòi hỏi các doanh nghiệp du lịch phải xây dựng cho được các tuyến du lịch qua nhiều địa phương, không có rào cản của địa phương này đối với địa phương khác, giữa vùng này với vùng khác, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho du lịch phát triển, đ ưa du khách đến các điểm thu hút trong vùng. Vì vậy, việc phát triển tuyến du lịch chủ đề là xu thế tất yếu của thời đại công nghiệp hóa - hiện đại hóa, của xu thế nền kinh tế toàn cầu hóa, khu vực hóa. Phát triển tuyến du lịch chủ đề cách tốt nhất là đặt tuyến trong mối quan hệ tổng thể với các tuyến điểm trong cả nước, mở rộng quan hệ với các tuyến du lịch quốc tế, kết nối các điểm du lịch trong khu vực nhằm mục tiêu tăng trưởng du lịch của các địa phương, quốc gia, khu vực có tuyến đi qua với tốc độ nhanh và bền vững. Phát triển tuyến du lịch chủ đề đòi hỏi hình thành rõ chức năng phối hợp và liên kết chặt chẽ giữa các tỉnh thành; thành lập hiệp hội phối hợp du lịch của vùng nhằm khắc phục sự chia cắt, sự riêng lẻ trong hoạt động du lịch của các địa phương. Bên cạnh đó, phát triển du lịch chủ đề còn dựa vào sự phát triển đồng bộ của kết cấu hạ tầng của các địa phương, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế, phát triển bền vững và khai thác hiệu quả nguồn nhân lực của từng địa phương. Phát triển tuyến du lịch chủ đề đặt trong mối quan hệ giữa các doanh nghiệp thuộc các ngành chuyên môn hoá khác nhau trong du lịch. Thành phần trong mối quan hệ cơ bản và chủ yếu này là các doanh nghiệp lữ hành, các cơ sở lưu trú, các tổ chức vận chuyển, các điểm ăn uống, các khu vui chơi giải trí, các trung tâm thương mại… mối quan hệ giữa các doanh nghiệp này được thắt chặt trên cơ sở thiết lập các hợp đồng gởi khách và cung ứng dịch vụ, kết hợp nhau trong công tác nghiên cứu thị trường để đưa ra các chiến lược marketing phù hợp trong quá trình xây dựng và thực hiện các chương trình du lịch trên tuyến đem lại lợi nhuận tối đa cho mỗi ngành. Không chỉ vậy, phát triển tuyến du lịch chủ đề còn là cơ hội cho việc liên kết các doanh nghiệp trong cùng một ngành chuyên môn với nhau để có đủ thế và lực trong cạnh tranh, tạo một sự đồng bộ, Trang 7
  9. ăn khớp trong việc nâng cao chất lượng phục vụ đảm bảo lợi ích tối đa của từng doanh nghiệp. Phát triển tuyến du lịch chủ đề còn là sự kết nối giữa ngành du lịch với các ngành khác để tận dựng tối đa được lợi thế so sánh của từng ngành tạo sự phát triển bền vững. 1.3.5. Tổ chức bán các chương trình du lịch khai thác từ tuyến du lịch chủ đề: 1.3.5.1. Xác định nguồn khách: Khi xây dựng các chương trình du lịch từ tuyến du lịch chủ đề, người xây dựng thường đã xác định các thị trường mục tiêu chủ yếu cho sản phẩm của mình. Theo đánh giá và kết quả nghiên cứu sơ bộ thì các nguồn khách quan trọng của thị trường du lịch Việt Nam được sắp xếp như sau:  Khách quốc tế: 1. Các công ty lữ hành gửi khách quốc tế và trong nước. 2. Các tổ chức quốc tế tại Việt Nam. 3. Các công ty, xí nghiệp liên doanh hoặc có quan hệ kinh tế với nước ngoài. 4. Các mối quan hệ cá nhân. 5. Các đ ối tượng khách đi lẻ, khách tự đến.  Khách nội địa: 1. Các công ty lữ hành trong nước. 2. Các công ty, xí nghiệp, trường học… 3. Các tổ chức xã hội, đoàn thể. 4. Các đ ối tượng khách trực tiếp 5. Các mối quan hệ khác. 1.3.5.2. Quan h ệ giữa các doanh nghiệp kinh doanh du lịch với nhau & với khách du lịch: Đối với tuyến du lịch chủ đề kéo dài qua nhiều địa phương vấn đề không chỉ là giữa doanh nghiệp lữ hành và các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ lưu trú, ăn uống, mua sắm mà còn ở chỗ:  Giữa tất cả các loại hình doanh nghiệp du lịch trong nỗ lực quảng bá chung cho tuyến, cho việc đảm bảo chất lượng phục vụ của từng doanh nghiệp nhằm đảm bảo uy tín chung cho cả tuyến.  Giữa các doanh nghiệp cùng lo ại hình trên các đ ịa phương khác nhau của tuyến: * K hách sạn ở Đà Nẵng với Hội An trong gởi nhận khách lẫn nhau. * Thậm chí giữa các doanh nghiệp thuê xe: thuê xe gắn máy ở Hội An ra Đ à Nẵng rồi trả xe tại Đà nẵng và ngược lại … Trang 8
  10. Đối với khách du lịch, khi các doanh nghiệp du lịch tổ chức thu hút khách trực tiếp cho các chương trình du lịch được xây dựng sẵn theo tuyến du lịch chủ đề hoặc khách du lịch tự đến với các chương trình du lịch của tuyến thì hoạt động bán các chương trình đóng m ột vai trò đặc biệt quan trọng. Các doanh nghiệp sẽ tận dụng được hầu hết các kênh phân phối sản phẩm trong du lịch và giữa du khách với doanh nghiệp sẽ được kết nối với nhau thông qua một bản hợp đồng thoả thuận về việc thực hiện chương trình. 1.3.6. Tổ chức thực hiện các chương trình du lịch trên tuyến du lịch chủ đề: Quá trình thực hiện các chương trình du lịch bao gồm hai mảng lớn:  Mảng thứ nhất là toàn bộ những công việc từ chuẩn bị, bố trí, điều phối theo dõi, kiểm tra…của các phòng ban chức năng. Bộ phận điều hành có vai trò chủ đạo trong mảng công việc này.  Mảng thứ hai gồm các công việc của các hướng dẫn viên du lịch từ khi đón khách cho đến khi tiễn khách và kết thúc chương trình du lịch. Việc thực hiện các chương trình theo tuyến du lịch chủ đề phụ thuộc vào khá nhiều yếu tố như số lượng khách, thời gian thực hiện chương trình, nguồn gốc phát sinh của chương trình… 1.3.7. Tổ chức quản lý chất lượng sản phẩm của chương trình du lịch trên tuyến du lịch chủ đề: Tổ chức quản lý chất lượng sản phẩm thông qua việc kiểm tra, đánh giá chất lượng thiết kế sản phẩm và chất lượng thực hiện thông qua các tiêu thức như:  Tính hấp dẫn và đ ộc đáo của các tài nguyên du lịch có trong chương trình  Uy tín và chất lượng của các sản phẩm từ các nhà cung cấp  Mức giá hợp lý của các dịch vụ du lịch.  Điều kiện môi trường tự nhiên xã hội  Chất lượng hướng dẫn viên  Sự hài lòng của khách du lịch … Chất lượng sản phẩm thể hiện phần lớn qua phương thức, thái độ phục vụ của các đội ngũ nhân viên đối với khách du lịch, vì vậy chất lượng phục vụ đóng vai trò quan trọng tới chất lượng sản phẩm. Quá trình xây d ựng và quản lý chất lượng phục vụ được chia thành năm nhóm công việc cơ bản là:  Tìm hiểu khách hàng mục tiêu - tiền đề của chất lượng phục vụ  Xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng phục vụ  Xây dựng đội ngũ nhân viên nhằm thực hiện các tiêu chuẩn về chất lượng phục vụ  Hệ thống kiểm tra thường xuyên: hệ thống đo lường dịch vụ, hệ thống tiếp nhận và xử lý thông tin từ phía khách hàng, hệ thống tiếp nhận báo cáo và ý kiến của nhân viên. Trang 9
  11.  Tạo dựng bầu không khí tích cực, dân chủ trong khi làm việc cho toàn thể nhân viên. 1.3.8. Tổ chức các hoạt động quảng cáo, tuyên truyền cho tuyến du lịch chủ đề: Tất cả các hoạt động quảng cáo đều nhằm khơi dậy nhu cầu của du khách đối với các điểm thu hút, các sản phẩm du lịch thuộc tuyến du lịch chủ đề. Các sản phẩm quảng cáo phải tạo ra được sự phù hợp giữa các chương trình du lịch trên tuyến với nhu cầu, mong muốn và nguyện vọng của khách du lịch. Khi quảng cáo cho các điểm du lịch, các sản phẩm của tuyến thường áp dụng các hình thức quảng cáo:  Quảng cáo bằng các sản phẩm tập gấp, tập sách mỏng, áp- phích…  Q uảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng: báo, đài, tivi, tạp chí, website…  Q ua các hoạt động khuyếch trương như tổ chức các buổi tối quảng cáo, tham gia các hội chợ du lịch… Trong các hình thức trên, các tập gấp và tập sách mỏng có vai trò đ ặc trưng:  Khả năng chứa đựng và cung cấp thông tin về các điểm du lịch, các tiện nghi, phương tiện du lịch của tuyến tốt.  Dễ phân phát và dễ chấp nhận  Giá thành rẻ  Đã tồn tại từ lâu và trở nên quen thuộc. Ngoài tác động hấp dẫn, thu hút khách du lịch, các ấn phẩm quảng cáo (đặc biệt là tập gấp và tập sách mỏng) còn có vai trò như những căn cứ pháp lý để điều chỉnh các mối quan hệ trong quá trình thực hiện các chương trình du lịch trên tuyến, nó như một “bản tự cam kết” của những người xây dựng tuyến với khách du lịch. Tổ chức các chiến dịch quảng cáo cho các hoạt động nhằm khai thác thác tuyến du lịch chủ đề ngày càng trở nên đa dạng, phong phú và tốn kém hơn. Để thu hút nhiều khách du lịch, tạo uy tín hoặc tiếng vang lớn cho toàn tuyến, người xây dựng không ngần ngại tổ chức miễn phí cho các nhà báo, phóng viên cũng như một số khách du lịch. Bởi lẽ, quảng cáo truyền miệng là một hình thức có tác động rất lớn đến hành vi của du khách trong tương lai. Trang 1 0
  12. PHẦN 2 THỰC TRẠNG KHAI THÁC, PHÁT TRIỂN TUYẾN DU LỊCH CHỦ ĐỀ "CON ĐƯỜNG DI SẢN THẾ GIỚI"& TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN TUYẾN TẠI QUẢNG NAM & ĐÀ NẴNG 2.1. TH ỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI QUẢNG NAM & ĐÀ NẴNG: 2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch trong thời gian qua: 2.1.2.1. Thành phố Đà Nẵng: Bảng 2.1.2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch tại Đà Nẵng 2000 -2003 ĐVT: triệu đồng 2001 2002 2003 Chỉ tiêu 2000 Số Số Số Tđt Tđt Tđt (%) (%) (%) lượng lượng lượng 1 2 3 4 5 6 7 8 Tổng doanh thu 255.626 297.800 16,5 338.838 13,78 338.000 -0,25 - Khách sạn 130.230 160.900 23,55 188.700 17,28 181.033 -4,06 - Lữ hành 80.572 84.400 4,75 89.600 9,72 98.223 6,07 - Vận chuyển 30.820 32.400 5,13 35.388 9,07 37.586 6,36 - Ăn uống 9.336 13.400 42,95 16.800 10,89 14.095 -4,76 - Khác 4.668 6.754 23,30 7.100 5,12 6.963 -1,93 Tổng chi phí 215.237 249.258 23,30 282.539 13,35 283.920 4,89 Lợi nhuận 19.939 24.542 23,30 29.140 18,74 27.343 -0,30 Nộp ngân sách 20.450 24.000 17,36 27.159 13,16 26.737 -1,55 Nguồn: Đại diện văn phòng TCDL tại miền Trung Hoạt động du lịch của Đ à Nẵng thời gian qua có b ước tăng trưởng khá. Tốc độ tăng bình quân về doanh thu đạt 10,01% / năm. Các chỉ tiêu về lợi nhuận và nghĩa vụ đối với Nhà nước tăng khá, trong đó tổng chi phí cũng tăng nhưng với tốc độ chậm hơn. Trang 1 1
  13. Kết quả khích lệ trên là nhờ việc đ ẩy mạnh cơ sở hạ tầng, giao thông, chỉnh trang đô thị có nhiều thay đổi tích cực. Công tác đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển du lịch, xây dựng các sản phẩm du lịch mới cũng như chất lượng phục vụ được chú trọng. Thành phố cũng đã chỉ đạo các ngành chức năng và các địa phương phối hợp chặt chẽ trong các hoạt động an ninh, an toàn cho du khách. Hiện tượng bu bám, chèo kéo khách du lịch, các hành động gây ô nhiễm môi trường du lịch… đều giảm. Việc nâng cấp dịch vụ lưu trú và mở thêm dịch vụ bổ sung trong khách sạn được chú ý. Các công ty lữ hành nổ lực quảng bá sản phẩm du lịch của địa phương và các tỉnh lân cận. Các doanh nghiệp vận chuyển chú trọng nâng cao chất lượng phục vụ khách bằng cách kiện toàn đội ngũ lái xe vừa chuyên nghiệp vừa có tác phong nghiệp vụ du lịch cao và trang bị thêm nhiều xe du lịch mới đưa vào phục vụ. Đặc biệt, khu du lịch Furama Resort hoạt động kinh doanh khá hiệu quả, các chương trình du lịch của tuyến du lịch chủ đề “Con đường di sản thế giới” với các sự kiện văn hoá - du lịch như: Nghỉ biển Đà Nẵng, hay chương trình liên hoan du lịch “Gặp gỡ Bà Nà”… đ ã thu hút đ ược một số lượng khách khá lớn. Ngành du lịch cũng đã phối hợp với hãng hàng không mở các đường bay mới đi Bangkok, Hongkong…và năm 2001, Đà Nẵng đón được 56 tàu du lịch với lượng khách lớn làm tăng tổng doanh thu toàn ngành. Đội xích lô du lịch đã được thành lập và đưa vào hoạt động. Tuy nhiên, mức chi tiêu bình quân của khách tại Đà Nẵng còn thấp, thời gian lưu trú lại chưa cao do chất lượng dịch vụ chưa hoàn hảo, sản phẩm du lịch còn hạn chế chưa kích thích được nhu cầu chi tiêu của khách. Bên cạnh đó, năm 2003, đ ại dịch SARS hoành hành gây ảnh hưởng khá nghiêm trọng đến việc kinh doanh du lịch tại Đà N ẵng, làm tổng doanh thu của ngành giảm nhẹ. 2.1.2.2. Tỉnh Quảng Nam: Bảng 2.1.2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch tại Quảng Nam 2000-2003 ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 Số lượng Số Số l ượng Tđt Tđt Tđt ( %) (%) lượng (%) 1 2 3 4 5 6 7 8 Tổng doanh thu 43.515 78.782 81,05 121.108 53,73 120.000 -0,91 - Khách sạn 27.048 47.053 73,95 75.960 61,43 73.840 -2,79 - Lữ hành 767 1.485 93,61 2.330 56,90 2.220 -4,72 - Vận chuyển 936 1.383 47,76 1.711 23,72 1.624 -5,08 - Ăn uống 6.589 15.265 131,67 24.830 62,66 22.516 -9,32 Trang 1 2
  14. Bảng 2.1.2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch tại Quảng Nam 2000-2003 ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 Số lượng Số Số l ượng Tđt Tđt Tđt ( %) (%) lượng (%) 1 2 3 4 5 6 7 8 - Khác 8.175 13.596 66,31 16.277 19,72 19.800 21,64 Tổng chi phí 36.890 74.931 86,63 111.727 54,84 109.200 -2,26 Lợi nhuận 1.874 1.506 24,44 2.702 44,18 3.175 17,5 Nộp ngân sách 4.751 3.345 42,03 6.679 40,58 7.625 14,16 Nguồn: Đại diện văn phòng TCDL tại miền Trung Du lịch Quảng Nam phát triển nhanh chóng với tốc độ tăng bình quân về doanh thu là 44,62% / năm. Đây là mức tăng kỷ lục và khá cao so với Đ à Nẵng. Qua số liệu thống kê trên, ta nhận thấy rằng: Doanh thu lữ hành chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn, khoảng 1,85% trên tổng doanh thu của toàn ngành, song tốc độ tăng trưởng khá cao xấp xỉ bằng 48,60% / năm và năm sau cao hơn năm trước. Lợi nhuận từ kinh doanh du lịch không ngừng tăng qua các năm, nhưng so với tốc độ tăng doanh thu thì còn thấp, tỷ lệ so với doanh thu còn khiêm tốn, kho ảng 2,68%. Chi phí quảng bá lớn dẫn đến tổng chi phí tăng cao làm tổng lợi nhuận tăng chậm lại. Do doanh thu tăng nhanh nên đóng góp vào Ngân sách Nhà nước tăng đáng kể, tốc độ tăng bình quân 32,26% / năm. Kết quả được như trên là nhờ các doanh nghiệp du lịch đã chú trọng hơn trong việc đầu tư xây dựng, nâng cấp trang thiết bị, mở thêm nhiều dịch vụ bổ sung nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của du khách tốt hơn. Công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch, mở rộng thị trường cho chương trình du lịch của tuyến du lịch chủ đề “Con đường di sản thế giới” cùng hai di sản văn hoá thế giới là Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn được quan tâm hơn nên đã thu hút được lượng khách lớn đến tham quan. Đặc biệt, Sở Du Lịch Quảng N am kết hợp với các Sở Du lịch các tỉnh, thành lân cận, các doanh nghiệp liên quan đến du lịch tổ chức thành công nhiều liên hoan, lễ hội du lịch như “G ặp gỡ đêm rằm phố cổ Hội An”, “Hành trình con đ ường di sản thế giới”, “Ấn tượng Mỹ Sơn” … thu hút được khá đông khách du lịch quốc tế cũng như trong nước góp phần vào sự tăng lên của doanh thu du lịch Quảng Nam. Tuy nhiên, sự phát triển du lịch chỉ tập trung ở Hội An còn các khu vực khác phía Nam và phía Tây như Thánh địa Mỹ Sơn, hồ Phú Ninh… thì vẫn chưa được phát triển bao nhiêu. Trang 1 3
  15. 2.1.2. Tình hình phát triển các ngành chuyên môn hóa trong du lịch: 2.1.2.1. Tình hình phát triển ngành kinh doanh lữ hành: 2.1.2.1.a. Thành phố Đà Nẵng: So với trước đây đã có nhiều doanh nghiệp tham gia vào việc kinh doanh lữ hành nói chung cũng như lữ hành quốc tế nói riêng. Hiện nay, tại Đà N ẵng có 43 đơn vị kinh doanh lữ hành, 10 văn phòng đại diện và 33 chi nhánh của các công ty du lịch, các trung tâm lữ hành trên cả nước đóng tại Đ à Nẵng. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp chưa tự mình thu hút đ ược khách mà chỉ làm chức năng vận chuyển khách là chủ yếu và cũng chưa nghĩ đến chuyện liên kết lại với nhau để có tiềm lực lớn hơn trong việc cạnh tranh trên trường quốc tế. 2.1.2.1.b. Tỉnh Quảng Nam: Kinh doanh lữ hành tại Q uảng Nam trong thời gian qua có nhiều khởi sắc song chưa có sự phát triển mạnh như ở Đà Nẵng và sự tập trung các doanh nghiệp lữ hành, các trung tâm du lịch còn khá hạn chế. Tính đến nay, tổng số các đơn vị kinh doanh lữ hành trên địa bàn tỉnh là 14 đơn vị kinh doanh lữ hành, trong đó có 3 đơn vị kinh doanh lữ hành quốc tế, 9 đơn vị khinh doanh lữ hành nội địa, và có 2 chi nhánh lữ hành quốc tế. Trong quá trình hoạt động kinh doanh của m ình, cũng như ở Đ à Nẵng các doanh nghiệp chỉ hoạt động vận chuyển khách là chính, các chương trình chủ yếu phục vụ khách lẻ và còn quá đơn giản, chưa tạo những ấn tượng đặc sắc cho du khách. Hiện tượng cạnh tranh mãnh liệt về giá và giành giật khách còn diễn ra khá phổ biến giữa các doanh nghiệp. 2.1.2.2. Tình hình phát triển ngành kinh doanh khách sạn: 2.1.2.2.a. Thành phố Đà Nẵng: Bảng 2.1.2.2.a: Tình hình phát triển khách sạn tại Đà Nẵng 1996 - 2003 1996 2000 2003 Chỉ tiêu Cs Phòng Cslt Phòng Cslt Phòng lt (cái) (cái) SL SL SL SL Tđpt Tđpt Tđpt Tđpt (cái) (%) (cái) (%) (cái) (%) (cái) (%) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 TSố 33 1.480 66 200,0 2.318 156,62 71 107,6 2.394 161,76 3-5 sao 2 130 8 400,0 630 484,62 8 100,0 630 484,62 1-2 sao 13 610 22 169,2 850 139,34 25 113,6 890 145,90 Đạt TC 18 740 36 200,0 838 113,24 38 105,6 874 118,11 Nguồn: Đại diện văn phòng TCDL tại miền Trung Trang 1 4
  16. Số lượng cơ sở lưu trú tại Đà Nẵng 1996 - 2003 tăng đáng kể. Giai đoạn 1996-2000, số cơ sở lưu trú tăng gấp 2 lần đạt mức tăng trưởng 100%, trong đó số phòng tăng 59,3%. Sự tăng nhanh về số lượng cơ sở lưu trú và số lượng phòng trong giai đoạn này là do du lịch thành phố đang có nhiều khởi sắc, đồng thời thành phố tham gia vào việc thực hiện Nghị định 45/CP của Chính Phủ và Nghị q uyết 317/TTG của Thủ tướng Chính Phủ về việc chuyển nhà khách, nhà nghỉ sang kinh doanh khách sạn du lịch. Mặt khác, đây là thời kỳ các thành phần kinh tế, nhất là tư nhân tham gia vào hoạt động kinh doanh du lịch, dịch vụ kéo theo sự ra đời của hàng loạt các khách sạn có quy mô vừa và nhỏ. Giai đoạn 2000-2003, số lượng cơ sở lưu trú tiếp tục tăng nhưng không đáng kể, quy mô bình quân của khách sạn năm 2003 đạt xấp xỉ 33 phòng. Cùng với sự gia tăng về số lượng, chất lượng phòng ngủ ngày càng được nâng lên theo từng thời kỳ. Tỷ trọng buồng ngủ có chất lượng cao ngày càng nhiều, cụ thể như sau:  Tỷ trọng phòng ngủ đạt tiêu chuẩn từ 3-5 sao năm 1996 là 8,78%, năm 2000 là 27,17% và năm 2003 là 26,32%.  Tỷ trọng phòng ngủ đạt tiêu chuẩn từ 1-2 sao năm 1996 là 41,22%, năm 2000 là 36,67% và năm 2003 là 37,18%. Tuy nhiên vẫn chưa có một tổ chức nào để liên kết, xâu chuỗi các khách sạn này lại. Vấn đề cạnh tranh về giá diễn ra khá gây gắt. 2.1.2.2.b. Tỉnh Quảng Nam: Bảng 2.1.2.2: Tình hình phát triển khách sạn tại Quảng Nam 1996 - 2003 Chỉ tiêu 1996 2000 2003 Cs Phòng Cslt Phòng Cslt Phòng lt (cái) (cái) SL SL SL SL Tđpt Tđpt Tđpt Tđpt (cái) (%) (cái) (%) (cái) (%) (cái) (%) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 TSố 18 583 20 111,1 711 122,0 78 390,0 2.168 304,9 3-5 sao 0 0 1 0,0 135 0,0 4 400,0 221 163,7 1-2 sao 1 279 3 300,0 132 100,0 14 466,7 580 439,4 Đạt TC 17 304 16 94,1 444 139,3 60 375,0 1.367 307,9 Nguồn: Đại diện văn phòng TCDL tại miền Trung Ngành kinh doanh khách sạn của Quảng Nam giai đoạn 1996-2003 có một b ước đột phá khá mạnh mẽ, với tốc độ tăng bình quân là 79,33%. Giai đo ạn 1996-2000, tình hình kinh doanh khách sạn của tỉnh còn thấp, số lượng cơ sở lưu trú tăng lên không đáng kể (chỉ tăng 2 khách sạn trong 5 năm). Nguyên nhân là do: Trong thời gian này, Quảng Nam chỉ mới ở giai đoạn đầu của việc đưa du lịch thành ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh, các hoạt động xúc tiến, tổ chức khai thác khách còn hạn chế. Trang 1 5
  17. Sang giai đoạn 2000-2003, số lượng cơ sở lưu trú của toàn tỉnh tăng nhanh, tăng gấp 3,9 lần. Kết quả khả quan như vậy bởi đây là giai đoạn Quảng Nam liên tiếp đón nhận 2 di sản văn hoá thế giới do UNESCO công nhận là: phố cổ Hội An và thánh địa Mỹ Sơn, và sự ra đời của tuyến du lịch chủ đề “Con đường di sản thế giới” với Quảng Nam là một trong những tâm điểm chính làm cho số lượng khách đến với Quảng Nam tăng đột biến. Chất lượng của các phòng ngủ cũng được nâng lên đáng kể cùng với sự phát triển của số lượng cơ sở lưu trú. Từ chỗ khô ng có loại phòng nào đạt tiêu chuẩn từ 3 - 5 sao trong giai đoạn 1996 - 2000, đến năm 2003 phòng đạt tiêu chuẩn từ 3 - 5 sao chiếm tỷ trọng 10,19% với mức phát triển là 400% so với năm 1996. Và cũng như Đà N ẵng, các đơn vị kinh doanh khách sạn trên địa bàn tỉnh vẫn còn cạnh tranh khốc liệt về giá và tranh giành khách, chưa có sự liên kết với nhau. 2.1.2.3. Tình hình phát triển ngành kinh doanh ăn uống: 2.1.2.3.a. Thành phố Đà Nẵng: Hệ thống nhà hàng tại Đà Nẵng tương đối phong phú và đa d ạng, đáp ứng khá tốt cho việc phục vụ khách du lịch và khách địa phương. Các nhà hàng phân bố chủ yếu ở trung tâm thành phố và khu vực ven biển. Trong đó, số nhà hàng có trong khách sạn là 37, số nhà hàng thuộc các đơn vị, cá nhân nằm ngoài khách sạn là 100. Trong quá trình kinh doanh, các nhà hàng vẫn ở tình trạng hoạt động riêng lẻ, độc lập, chưa có mối quan hệ cụ thể nào. 2.1.2.3.b. Tỉnh Quảng Nam: Mạng lưới các nhà hàng rãi khắp tỉnh, nhưng có sự tập trung cao ở Hội An. Theo thống kê, từ năm 1997, Hội An đã có 214 hộ kinh doanh ăn uống, trong đó có 128 nhà hàng. Nhà hàng đặc sản ở Hội An ngày càng nhiều và thu hút đông đ ảo du khách bởi những món ăn đặc sản. Mặc dù chính quyền địa phương cùng với ngành du lịch đã quan tâm đến công tác quy hoạch du lịch nhưng tình hình hiện nay rất dễ xảy ra nguy cơ quá tải nhà hàng tại Hội An. 2.1.2.4. Tình hình phát triển ngành kinh doanh vận chuyển: 2.1.2.4.a. Thành phố Đà Nẵng: Phát huy ưu thế là cửa ngõ trung chuyển khách, Đà Nẵng đã chú trọng đầu tư, nâng cấp các phương tiện vận chuyển để tạo điều kiện tốt nhất cho việc đưa đón khách. Toàn thành phố, hiện nay, có 310 xe các loại với trên 4000 chỗ ngồi làm nhiệm vụ vận chuyển khách du lịch. Hầu hết, các loại xe đều có chất lượng khá trở lên, trong đó xe 4-9 chỗ ngồi là 104 chiếc, 12-15 chỗ ngồi là 98 chiếc, 24-26 chỗ ngồi là 34 chiếc và trên 30 chỗ ngồi là 21 chiếc. Loại hình phương tiện taxi cũng tăng, hiện nay cả thành phố có 4 hãng taxi với hơn 300 chiếc. Hoạt động Trang 1 6
  18. du lịch trên sông có 3 du thuyền, riêng tàu du lịch Sông Hàn có 200 chỗ ngồi và có cả nhà hàng phục vụ trên tàu. Các phương tiện như tàu, thuyền, canô, các trang thiết bị phục vụ cho loại hình du lịch thể thao trên biển còn nghèo nàn. Đội xe xích-lô du lịch được thành lập và đã đi vào hoạt động khá hiệu quả. Hoạt động kinh doanh của các đơn vị kinh doanh vận chuyển còn ở trong quan hệ cho thuê xe lẫn nhau trong mùa du lịch, đặc biệt trong việc đón khách tàu biển tình trạng thiếu xe trở nên trầm trọng. 2.1.2.4.b. Tỉnh Quảng Nam: Nhìn chung, số lượng xe vận chuyển dùng cho du lịch tại Quảng Nam còn quá ít, chất lượng chưa cao, chưa đủ đáp ứng nhu cầu du lịch. Theo thống kê, hiện nay, toàn tỉnh có hơn 34 xe sử dụng vận chuyển khách du lịch với tổng số chỗ ngồi trên 334. Số thuyền du lịch là 12 (104 ghế ), và một đội xích-lô hơn 100 phục vụ khách đi dạo phố cổ. Tất cả hầu như tập trung tại Hội An. 2.1.2.5. Tình hình phát triển các dịch vụ du lịch, mua sắm: 2.1.2.5.a. Thành phố Đà Nẵng: Các cửa hàng lưu niệm tại Đà Nẵng có xu hướng hình thành theo khu vực hoặc đặt ngay trong các khách sạn để tiện cho việc mời chào du khách cũng như đáp ứng thị hiếu của du khách. Một số khu vực được biết đến như những tụ điểm mua sắm như siêu thị Bài Thơ, chợ Hàn, trung tâm công thương nghiệp, các cửa hàng trên đường H ùng Vương…, một số đã được đ ưa vào các chương trình du lịch. Tuy nhiên, quy mô các điểm bán hàng chưa lớn, chưa hình thành những “phố mua sắm” để tạo thuận tiện cho sự tập trung của khách, mặt hàng còn nghèo nàn về mẫu m ã, hình thức chào mời và quảng bá còn hạn chế. 2.1.2.5. Tỉnh Quảng Nam: Số lượng các quầy bán hàng lưu niệm tại Quảng Nam tăng nhanh chóng và tập trung chủ yếu chỉ ở Hội An. Từ chỗ chỉ có 33 điểm (1997) đến nay đã có hơn 50. Đây được coi là “ thiên đường mua sắm”. Quảng Nam vẫn chưa có sự sắp xếp về mặt không gian và hình thành một tổ chức chung để tránh cạnh tranh không lành mạnh về giá gây thiệt hại lẫn nhau. 2.2. THỰC TRẠNG KHAI THÁC TUYẾN DU LỊCH CHỦ DỀ "CON ĐƯỜNG DI SẢN THẾ GIỚI" TẠI QUẢNG NAM & ĐÀ NẴNG: 2.2.1. Tình hình khai thác khách tại các di sản thế giới: Trang 1 7
  19. 2.2.1.1. Tình hình khai thác khách tại phố cổ Hội An: (Số liệu ở bảng 2.2.1.1 phần phụ lục) Với việc được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới và là một trong những tâm điểm chính của tuyến du lịch chủ đề “Con đường di sản thế giới”, Hội An đã có những b ước tiến vượt bậc trong việc thu hút và khai thác khách. Theo số liệu thống kê, số lượt khách đến với Hội An ngày càng tăng trong các năm 2000, 2001, 2002 và đã có giảm nhẹ vào năm 2003 (- 4,21%) do ảnh hưởng của đại dịch SARS. Trong đó, lượt khách quốc tế giảm mạnh 20,72% nhưng đây lại là cơ hội cho khách nội địa được tăng lên 13,58% bởi trong thời gian này hầu hết các đơn vị kinh doanh du lịch đều có xu hướng giảm giá thành tất cả các dịch vụ, các sản phẩm du lịch để có thể duy trì được tình hình kinh doanh của mình. Tuy vậy, tốc độ tăng bình quân của tổng lượng khách đến Hội An vẫn đạt ở mức khá 15,085% trong giai đoạn 1999 - 2003. Khách du lịch quốc tế vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lượt khách đến với Hội An và có tốc độ tăng trưởng khá, bình quân tăng giai đoạn 1999 - 2003 là 14,67%. Phố cổ Hội An cũng đã tạo được sự hấp dẫn đối với khách du lịch trong nước, số lượt khách ngày càng tăng cả về tuyệt đối lẫn tương đối. Quy mô nguồn khách đến với Hội An tăng nhanh so với nguồn khách của cả tỉnh và của khu vực Bắc Trung Bộ. So với khu vực Bắc Trung Bộ, khách đến Hội An chiếm tỷ trọng 17,90% năm 1999 và đã tăng lên 18,03% năm 2003, nhưng so với cả tỉnh thì tỷ trọng khách du lịch tại Hội An có giảm nhẹ từ 82,35%-1999 xuống 71,02%-2003. Do có m ức tăng trưởng chậm hơn so với khách nội địa nên thị phần khách quốc tế có xu hướng giảm, tuy nhiên xét về số lượng tuyệt đối thì lượng khách này có xu hướng tăng mạnh 2.2.1.2. Tình hình khai thác khách tại thánh địa Mỹ Sơn: (Số liệu ở bảng 2.2.1.2 p hần phụ lục) Được sự quan tâm của Đảng và chính quyền các cấp cùng với sự nhiệt tình cộng tác của các chuyên gia nước bạn và các cán bộ Việt Nam, thánh địa Mỹ Sơn đang từng bước được khôi phục và trở thành một khu bảo tàng kiến trúc văn hoá Chăm ngoài trời duy nhất ở Việt Nam. Đặc biệt, từ khi được UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế giới, Mỹ Sơn ngày càng trở thành điểm du lịch có sức hấp dẫn lớn đối với du khách trong nước và quốc tế. Năm 1999, Mỹ Sơn chỉ mới đón được 26.551 lượt khách, năm 2003 số lượt khách đến đây đ ã tăng lên 82.593lượt khách (gấp hơn 3 lần). Nhịp độ tăng bình quân giai đo ạn 1999-2003 là 36,17% / năm. Lượt khách đến Mỹ Sơn tăng mạnh, năm sau đều cao hơn năm trước, duy chỉ có năm 2003, do ảnh hưởng của dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp nên tổng lượt khách đến với Mỹ Sơn giảm 3,81%. Khách quốc tế chiếm thị phần chính trong tổng lượt khách du lịch đến Mỹ Sơn và có tốc độ tăng trưởng khá đều. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đo ạn Trang 1 8
  20. 1999 - 2003 đ ạt 29.075% / năm. Năm cao điểm nhất là năm 2002, Mỹ Sơn đón được gần 63.095 lượt khách quốc tế. Tuy nhiên, do tốc độ tăng trưởng chậm hơn khách du lịch nội địa nên thị phần khách quốc tế đã giảm từ 84,42% năm 1999 xuống còn 69,83% năm 2003. Khách nội địa có tốc độ tăng trưởng cao, với mức b ình quân là 72,80% cho cả giai đoạn 1999 - 2003. Đặc biệt, năm 2002, Mỹ Sơn đã đón 24.917 lượt khách nội địa, tăng hơn 6 lần so với năm 1999. Nếu như năm 1999, khách nội địa chiếm 15,58% thị phần thì trong năm 2003 thị phần khách nội địa đã chiếm 30,17% thị phần. Quy mô nguồn khách du lịch kể cả quốc tế và nội địa đều tăng nhanh so với nguồn khách đến với Quảng Nam và đến với vùng du lịch trọng điểm Bắc Trung Bộ (Thừa Thiên - H uế, Đà Nẵng, Quảng Nam). So với Quảng Nam, tổng lượt khách đến với Mỹ Sơn chiếm tỷ trọng 19,39% năm 1999 và đã tăng lên 21,58% năm 2002. Do tăng chậm hơn so với nhịp độ tăng trưởng của khách nội địa, thị phần khách quốc tế có xu hướng giảm. Song xét về số lượng tuyệt đối thì cả khách quốc tế và khách nội địa có xu hướng tăng mạnh. 2.2.2. Thực trạng khai thác tuyến du lịch chủ đề “Con đường di sản thế giới” tại Quảng Nam và Đà Nẵng: Tuyến du lịch chủ đề “Con đường di sản thế giới” ra đời đã tạo cơ hội lớn cho du lịch Quảng Nam và Đà Nẵng phát triển ngày càng lớn mạnh. Song, trong thời gian qua , việc khai thác và phát triển tuyến tại hai địa phương này vẫn chưa mang lại hiệu quả cao bởi do:  Khai thác tài nguyên du lịch: Đà Nẵng, b ên cạnh tài nguyên biển độc đáo, còn có nguồn tài nguyên văn hóa đ ặc sắc. Thế nhưng rất nhiều di tích có giá trị, nhiều tài nguyên biển như bảo tàng Đà Nẵng, nghĩa địa Y Pha Nho, Bán đảo Sơn Trà, bãi biển Tiên Sa, suối nước nóng Phước Nhơn, công viên nước Đ à N ẵng… vẫn chưa được khai thác khai thác tương x ứng với tiềm năng hoặc chưa được kết hợp với quần thể tài nguyên văn hóa ở các vùng lân cận. Công tác trùng tu, tôn tạo các giá trị văn hóa phục vụ kinh doanh du lịch cũng chỉ ở mức độ tiến hành ở một số điểm trên địa bàn, chưa có sự phối kết hợp với các địa phương khác để tạo tính thống nhất. Công tác bảo vệ môi trường từng bước được khắc phục nhưng nguy cơ ô nhiễm môi trường bờ biển vẫn chưa có giải pháp triệt để. Bên cạnh đó, yếu tố ảnh hưởng đến việc khai thác tài nguyên du lịch là công tác quản lý tài nguyên, đặc biệt là các di sản văn hóa, chưa có sự quản lý thống nhất, còn tranh chấp về quyền quản lý. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến việc tôn tạo và bảo vệ di sản đó d ẫn đến gây khó khăn cho việc khai thác. Quảng Nam là địa phương duy nhất, ở nước ta, có đến hai di sản văn hóa thế giới. Đây là một lợi thế rất lớn của địa phương. Tuy nhiên, thực tế, chỉ Hội An mới phát triển về du lịch. Tài nguyên du lịch được sử dụng thường xuyên là phố cổ Hội An và vùng phụ cận (Mỹ Sơn, Cù Lao Chàm, hồ Phú Ninh). Các tài nguyên khác như đồi Bồ Bồ, H òn K ẽm Đá Dừng, tháp Chiên Đ àn, Khương Mỹ, Trang 1 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2