intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo virus học bệnh đầu vàng ở tôm sú

Chia sẻ: Le Ngoc Huyen | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:26

175
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh virus đầu vàng ( Yellow Head Virus Disease – YHVD) là một trong những bệnh ảnh hưởng lớn nhất đến năng suất tôm nuôi. Bệnh do Yellow head virus (YHV) gây ra. Theo một số nghiên cứu gần đây người ta cho rằng YHV là một virus thuộc họ Coronaviridae (theo V. Alday de Graindorge & T.W. Flegel, 1999). Những nghiên cứu ở Úc cho rằng YHV có liên quan với một số loại virus khác, như loại virus liên quan tới mang tôm sú (Gill Associated Virus- GAV), hay virus ở cơ quan lympho (Lympho Organ Virus -LOV)....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo virus học bệnh đầu vàng ở tôm sú

  1. GVHD: Trần Thị Thanh Hoa NHÓM: Trần Thanh Sang (3103275) Trương Hoàng Anh (3103243) Phạm Minh Nghĩa (3103266) Yên Ngọc Sang (3108237)
  2. Tác nhân gây bệnh virus đầu vàng (YHV). I. Phân bố. II. Phổ loài cảm nhiễm. III. Giai đoạn cảm nhiễm. IV. Dấu hiệu bệnh lý. V. Phương thức lây nhiễm. VI. Phương pháp chẩn đoán bệnh. VII. Phòng và xử lý bệnh. VIII. Mở rộng. IX. Tài liệu tham khảo. X.
  3. I. TÁC NHÂN GÂY BỆNH Bệnh virus đầu vàng ( Yellow Head Virus Disease –  YHVD) là một trong những bệnh ảnh hưởng lớn nhất đến năng suất tôm nuôi. Bệnh do Yellow head virus (YHV) gây ra.  Nhóm: IV ((+)ssRNA) Bộ : Nidovirales Họ: Roniviridae Chi : Okavirus Loài: Yellowhead virus Yellow-Head Virus
  4. Theo một số nghiên cứu gần đây người ta cho rằng  YHV là một virus thuộc họ Coronaviridae (theo V. Alday de Graindorge & T.W. Flegel, 1999). Những nghiên cứu ở Úc cho rằng YHV có liên quan với  một số loại virus khác, như loại virus liên quan tới mang tôm sú (Gill Associated Virus- GAV), hay virus ở cơ quan lympho (Lympho Organ Virus -LOV).
  5. Tác nhân gây bệnh YH1:Thái Lan(cơ chế gây chết 100%)  GAV(phức hợp virus gây bệnh): Úc (chết-tôm đỏ)  YHV3: Thái Lan, Việt Nam  YHV4: Thái Lan  YHV5: Ấn độ  YHV6: Madagascar  YHV3,4,5,6: không gây chết, không dấu hiệu đầu vàng
  6. Tác nhân gây bệnh YHV giữ nguyên trạng thái trong nước biển trên  72 giờ YHV có thể không hoạt động trong nhiệt độ  60oC trong 15 phút Thường dùng Chlorine 30ppm để làm bất hoạt  YHV
  7. Cấu trúc của virus:  Hình que, kích thước khoảng 44 ± 6 nm x 173 ± 13nm  Nucleocapsid có dạng đối xứng xoắn ốc(đường kính: 20-30nm) và có chu kỳ 5-7nm, được bao bởi vỏ ngoài (envelope).Nó được cấu tạo từ một loại protein (p20) liên kết với genome RNA sợi đơn của virus. Bề mặt vỏ ngoài có hai glycoprotein là Gp64 và Gp116.
  8. II. PHÂN BỐ Boonyaratpalin và CTV, 1992 lần đầu tiên mô tả bệnh  đầu vàng gây chết tôm sú nuôi ở miền Trung và miền nam Thái lan, đặc biệt nguy hiểm cho các vùng nuôi thâm canh qua 1 số năm. Virus đầu vàng có thể liên quan đến đợt dịch bệnh của  tôm sú nuôi ở Đài loan năm 1987-1988. Những nơi khác thuộc ĐNÁ: Indonesia, Malaysia,  Trung quốc, Philippine gặp ít nhưng nguy hiểm cho tôm sú nuôi (Lightner, 1996). Bệnh thường xảy ra khi có điều kiện môi trường xấu và những vùng có mật độ trại cao. Việt Nam, các vùng nuôi tôm sú của các tỉnh phía Bắc,  miền Trung và Nam Bộ đã có tôm bị bệnh đầu vàng gây tôm chết (Theo Bùi Quang Tề, 1994-2001 và Đỗ Thị Hoà, 1995).
  9. III. PHỔ LOÀI CẢM NHIỄM Bệnh có thể xuất hiện sau khi thả giống 20 ngày  thường gặp nhất 50-70 ngày ở các ao nuôi tôm sú thâm canh. Tôm đã bị nhiễm virus YHV.  Thường xảy ra ở tháng nuôi 1-2.  Xảy ra trong các ao nuôi có mật độ cao (thâm canh).  Xảy ra trong ao có ô nhiễm hữu cơ.  Trong những ao có độ trong cao.  Ao tích luỹ nhiều độc khí: NH3, H2S.  Môi trường ao không ổn định. 
  10. IV. CƠ QUAN CẢM NHIỄM YHV có thể tấn công vào cơ quan lymphoid,  mang cá hoặc haemolymph, cơ quan tạo máu, hồng cầu, tuyến gan, ruột, phiến mang, cơ quan sinh dục, tuyến râu của tôm chưa trưởng thành, tôm trưởng thành hoặc toàn bộ giai đoạn nauplii hoặc postlarvae. YHV gây bệnh từ P15 trên Penaeus monodon 
  11. Tôm: bị nhiễm bệnh. Tôm: bình thường.
  12. Tôm ăn nhiều khác thường  trong vài ngày, rồi bỏ ăn đột ngột. Sau 1-2 ngày bơi lờ đờ trên  mặt nước hoặc ven bờ. Bơi không định hướng.  Lác đác tôm chết trong vó.  Chết với mức độ tăng dần.  Vớt tôm chết
  13. • Phần đầu ngực, gan tụy chuyển màu vàng, gan có thể có màu trắng nhạt, vàng nhạt hoặc nâu. • Thân có màu nhạt. • Tôm chết rất nhanh trong vòng 2-3 ngày (có thể gần 100%) • Có khi dấu hiệu đầu vàng lẫn đốm trắng.
  14. Tế bào mang tôm nhân tế bào Mang tôm sú bị bệnh đầu vàng thoái hóa kết đặc và bắt màu đậm do virus (ảnh của TW Flegel) (X40).
  15. VI. PHƯƠNG THỨC LÂY NHIỄM Virus này cũng có thể lây nhiễm theo 2 chiều:  Chiều ngang: + Nguồn nước  + Hiện tượng ăn nhau.  +Sinh vật trung gian.  Chiều dọc: Tôm bố mẹ bị bệnh di truyền cho thế  hệ sau. Thực tế cho thấy, bệnh này thường xuất hiện  trong hệ thống nuôi tôm thâm canh.
  16. Tôm sú bị bệnh đầu vàng, trong hệ b ạch huyết, Các thể vùi của YHV trong hệ thấy rõ các thể virus dạng s ợi trong tế bào chất bạch huyết mang tôm bị bệnh của tế bào lympho, đầu vàng (ảnh kính hiển vi điện tử)
  17. Phổ loài cảm nhiễm ĐK nhân tạo:P. monodon, P.vanamei ĐK tự nhiên: P.japonicus  P. stylirostris.  Palaemon setiferus .  P. duorarum  Loài tôm he có khả năng đề kháng cao với YHV: P. merguiensis.  M.ensis  Euphasia superba… 
  18. Virus YHV xâm nhập vào tôm sẽ khu trú ở các cơ  quan đích của tôm như: mang, gan tụy, máu, cơ quan tạo máu… Nó không có quá trình phiên mã vì RNA genome có trình tự nucleotid giống với trình tự của mRNA nên làm luôn chức năng của mRNA. Sau đó virus sẽ sử dụng các chất dinh dưỡng có  sẵn để tổng hợp các thành phần cần thiết như protein cấu trúc tạo vỏ capsid, enzyme…
  19. 1.Phòng bệnh:  Tôm mẹ (-) với YHV (= kỹ thuật PCR).  Chọn giống không nhiễm virusYHV.  Duy trì tảo thích hợp và ổn định.  Không nuôi mật độ quá cao (< 30 con/m2)  Quản lý thức ăn, hạn chế dư thừa.  Duy trì môi trường nuôi thích hợp và ổn định.  Tìm ra các giống tôm kháng được YHV.
  20. Áp dụng theo phương pháp phòng bệnh tổng hợp.   Tránh vận chuyển tôm từ nơi có bệnh đến nơi chưa phát bệnh.  Những tôm chết vớt ra khỏi ao, tốt nhất là chôn sống trong vôi nung hoặc đốt.  Nước từ ao tôm bệnh xử lý bằng vôi nung hoặc bằng clorua vôi (theo phương pháp tẩy ao).  Xem xét tôm thường xuyên, nếu phát hiện có dấu hiệu bệnh, tốt nhất là thu hoạch ngay, nếu tôm quá nhỏ không đáng thu hoạch thì cần xử lý nước ao trước khi tháo bỏ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2