intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo y học: "ĐÁNH GIÁ HIệU QUẢ ĐIềU TRị CỦA THUỐC “AN CUNG NGƯU HOÀNG HOÀN” TRêN Mô HìNH XUẤT HUYẾT NÃO Ở NHẮT THỰC NGHIỆM CHUỘT"

Chia sẻ: Nguyễn Lê | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

103
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xây dựng mô hình chảy máu não trên chuột nhắt với tổn thương được lượng hóa bằng hành vi, lượng nước trong não và tiêu bản học. Truyền 0,5 µL nước muối sinh lý chứa collagenase vào vùng đích nhân bèo cho chuột nhắt trưởng thành. Sau 24 - 48 giờ, các rối loạn vận động xuất hiện và phù não ngày càng tăng. Sử dụng mô hình này để thử nghiệm tác dụng điều trị của “An cung ngưu hoàng hoàn” trong giai đoạn cấp từ ngày 1 đến ngày 3. Kết quả cho thấy sự tăng đáng kể...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo y học: "ĐÁNH GIÁ HIệU QUẢ ĐIềU TRị CỦA THUỐC “AN CUNG NGƯU HOÀNG HOÀN” TRêN Mô HìNH XUẤT HUYẾT NÃO Ở NHẮT THỰC NGHIỆM CHUỘT"

  1. ĐÁNH GIÁ HIệU QUẢ ĐIềU TRị CỦA THUỐC “AN CUNG NGƯU HOÀNG HOÀN” TRêN Mô HìNH XUẤT HUYẾT NÃO Ở CHUỘT NHẮT THỰC NGHIỆM Hồ Anh Sơn*; Hoàng Văn Lương* Nguyễn Minh Hà** TãM TẮT Xây dựng mô hình chảy máu não trên chuột nhắt với tổn thương được lượng hóa bằng hành vi, lượng nước trong não và tiêu bản học. Truyền 0,5 µL nước muối sinh lý chứa collagenase vào vùng đích nhân bèo cho chuột nhắt trưởng thành. Sau 24 - 48 giờ, các rối loạn vận động xuất hiện và phù não ngày càng tăng. Sử dụng mô hình này để thử nghiệm tác dụng điều trị của “An cung ngưu hoàng hoàn” trong
  2. giai đoạn cấp từ ngày 1 đến ngày 3. Kết quả cho thấy sự tăng đáng kể khả năng vận động, giảm phù não và thể tích não tổn thương tại nhóm được điều trị bằng An cung ngưu hoàng hoàn. * Từ khóa: An cung ngưu hoàng hoàn; Đột quỵ chảy máu não; Thực nghiệm. EVALUATION OF EFFECTIVENESS OF “ANGONG NIUHUANG WAN” ON MICE UNDERGONE EXPERIMENTAL HEMORRHAGIC STROKE MODEL SUMMARY We established a hemorrhagic stroke in mice, in which we characterized the lession by behavior,
  3. brain edema and histology. Adult mice had been infused with 0.5 µL saline containing bacterial collagenase into the right putamen. Motoric disturbances were present, water content was significantly increased after infusion 24 and 48 hours at the needle puncture site. Using this model, we tested the effectiveness of a traditonal medicine Angong niuhoang wan, during acute phase. The data showed the significant motoric improvement, reducing of brain edema and brain lession volume in Angong niuhuang wan-treated group. * Key words: Angong niuhuang wan; Hemorrhagic stroke model; Experimental. sàng nặng, chiếm 15% ĐẶT VẤN ĐỀ Xuất huyết não (XHN) tổng số ca đột quỵ não là tình trạng bệnh lý lâm tại các bệnh viện.
  4. Khoảng 35% ca bệnh này, ngoại trừ một số XHN tử vong trong giai biện pháp hỗ trợ, chăm đoạn cấp tính và một tỷ sóc và can thiệp phẫu lệ lớn bệnh nhân (BN) bị thuật. Do đó, việc xây dựng mô hình đột quỵ tàn phế. Hiện tại, chưa có chảy máu não nhằm phục phương pháp y học đặc vụ nghiên cứu cơ chế hiệu nào điều trị bệnh bệnh sinh cũng như ứng * Häc viÖn Qu©n y ** ViÖn Y häc Cæ truyÒn Qu©n ®éi Ph¶n biÖn khoa häc PGS.:TS. NguyÔn V¨n Ch-¬ng dụng để thử nghiệm liệu phát triển nhiều thập kỷ pháp điều trị mới là hết trên thế giới, nhưng tại sức cần. Mô hình đột quỵ Việt Nam, chưa có một chảy máu não đã được công trình nào công bố
  5. xây dựng thành công mô thể để chứng minh tác hình đột quỵ chảy máu dụng của thuốc trong não trên động vật. điều trị đột quỵ nhồi Có nhiều bài thuốc cổ máu hoặc chảy máu não. phương và nghiệm Do vậy, mục tiêu của phương điều trị hiệu quả của công trình này là: các chứng bệnh này. 1. Xây dựng mô hình Trong đó, thuốc An cung đột quỵ chảy máu não. ngưu hoàng hoàn (AC) 2. Nghiên cứu tác dụng được dùng rất phổ biến điều trị của AC trên mô để cứu chữa những bệnh hình đột quỵ chảy máu nhân đột quỵ trong giai não trong giai đoạn cấp đoạn cấp tính tại Trung 1 - 3 ngày sau đột quỵ. Quốc. Tại Việt Nam, phạm vi sử dụng thuốc ĐỐI TƯỢNG VÀ này còn hẹp vì chưa có PHƯƠNG PHÁP chứng cứ khoa học cụ NGHIªN CỨU
  6. đo vận động trong 5 phút 1. Đối tượng nghiên ở ngày 1 và 3 sau phẫu thuật. cứu. + Lô nghiên cứu gây Chuột nhắt đực trắng, chủng Swiss, trọng lượng đột quỵ chảy máu đơn 25 - 30 gr. Chuột được thuần (n = 20, nuôi trong điều kiện collagenase + nước cất): nhiệt độ phòng 24 - 260, đánh giá vận động, phù chiếu sáng theo chu kỳ não, làm tiêu bản (ngày 1 10/14 (bật đèn lúc 8.00 và 3 sau phẫu thuật). giờ; tắt lúc 18.00 giờ). + Lô nghiên cứu gây Động vật được cung cấp đột quỵ chảy máu kết đầy đủ nước và thức ăn, hợp thử thuốc (n = 20, chuồng trại hợp vệ sinh. collagenase + AC): đánh Tổng số chuột là 50 con, giá vận động, phù não, được chia thành các lô: làm tiêu bản (ngày 1 và 3 + Lô chứng (n = 10): sau phẫu thuật).
  7. pháp thống thước không gian Phương 2. 3 chiều, đưa chậm vào nghiên cứu. não tới đích là nhân bèo, * Mô hình gây XHN: theo tọa độ trước - sau Chuột được gây mê 1,0; bên 2,0; sâu 3,5 mm bằng nembutal đường (tính từ điểm Bregma). phúc mạc, liều 40 mg/kg Sau đó, bơm chậm 0,5 µl thể trọng. Cố định chuột dung dịch chứa 0,075 trên hệ thống định vị đơn vị collagense vào M2009S, một lỗ nhỏ 0,5 não. Đóng da đầu lại. mm trên xương sọ tại vị Nhỏ 3 giọt kháng sinh trí dự định đưa hóa chất gentamicine 80 mg/ml vào não, khoan bởi máy (Việt Nam) tại bề mặt Proxxon (Nhật Bản) với xương sọ bộc lộ trong mũi khoan đường kính quá trình phẫu thuật. Lô 0,2 mm. Kim tiêm 31G chứng được tiến hành nối với bơm tiêm siêu các bước như trên nhưng nhỏ (1 µl) gắn trên hệ không đưa kim tiêm và
  8. hóa chất vào não. + Đánh giá mức độ suy * Đánh giá mức độ tổn giảm vận động (so sánh thương và hiệu quả dùng trên 2 lô chuột đột quỵ XHN điều trị bằng AC thuốc: hoặc NC) vào ngày thứ 1 Sau mổ, đánh giá tổn và 3 sau phẫu thuật. thương: Bảng 1: Thang điểm giá mức độ suy giảm vận động. 7 tiêu chí đánh giá bao gồm: cân bằng cơ thể,
  9. dáng đi, khả năng leo (ngày 1, 3): mỗi chuột dốc, thăng bằng chân đặt trong hộp nhựa, kích trước, hướng di chuyển thước 30 x 50 cm và ghi (thẳng hay vòng) tự lại quá trình vận động nhiên, hướng di chuyển của chuột bằng camera khi đuôi bị cố định, đáp nối với máy tính trong 5 ứng với chạm nhẹ từ phía phút. Phần mềm máy sau (bảng 1). Mỗi tiêu tính sẽ tự động phân tích chí cho điểm từ 0 - 4 với tổng quãng đường di mức độ tổn thương nặng chuyển và vận tốc trung nhất là 28 điểm (Clark và bình của chuột. CS, 1997). + Đánh giá tổn thương + Đánh giá khả năng bằng giải phẫu bệnh (so vận động (so sánh trên cả sánh trên 2 lô chuột đột 3 lô chuột): đo tổng quỵ XHN được điều trị chiều dài quãng đường bằng AC hoặc NC). vận động trong 5 phút Chuột được gây mê sâu
  10. bằng tiêm bình, cứ mỗi 200 µm nembutal, phúc mạc 80 mg/kg thể chiều dày não, tính diện trọng ngày thứ 1 (n = 5) tích tổn thương một lần hoặc ngày thứ 3 (n = 5) theo đơn vị µm2. Sau đó, sau khi phẫu thuật. Bộc tính thể tích não tổn lộ tim và truyền vào tâm thương trung bình theo tỷ thất trái dung dịch NaCl lệ (bằng tổng diện tích 9‰ trong dung dịch tổn thương mỗi lát cắt x formalin 10% để làm 4). Nếu mỗi lát cắt có sạch máu trong hệ tuần nhiều vị trí tổn thương, hoàn. Làm đông cứng diện tích tổn thương não chuột trên máy cắt được tính bằng tổng diện lát. Cắt mỗi lát 50 µm và tích các vị trí. Diện tích cố định, làm khô trên tổn thương đo bằng phần lam kính. Sau đó nhuộm mềm chuyên biệt. bằng cresyl violet, chụp + Đánh giá mức độ phù hình tiêu bản dưới kính não (so sánh trên 2 lô hiển vi Olympus. Trung
  11. chuột đột quỵ XHN điều khối lượng não ướt, sấy trị bằng AC hoặc NC): khô trong vòng 24 giờ và giết chuột bị bằng kéo cân. giãn đốt sống cổ ngày + Uống thuốc: chuột thứ 1 (n = 5) hoặc ngày uống AC qua sonde kim thứ 3 (n = 5) sau khi gây loại, đưa qua miệng tới XHN. Phẫu tích và cắt dạ dày với liều 720 ngang não chuột phía mg/kg. Hòa tan thuốc trên 2 mm và dưới vùng trong nước cất (NC) sao tổn thương 2 mm, chia cho đạt liều 0,1 ml/10 gr thành hai bên bán cầu chuột. Ngày 0 (ngày theo đường giữa (trong phẫu thuật), cho chuột các quan sát trước đó, uống thuốc sau khi tỉnh chúng tôi ghi nhận vùng thuốc mê (3 - 4 giờ sau xuất huyết thường phát phẫu thuật). Những ngày triển quanh vị trí tiêm tiếp theo, chuột uống hóa chất khoảng 1 mm). thuốc vào các buổi chiều Cân não chuột để lấy
  12. sau khi đã đánh giá vận tương ứng 0,1 ml/10 gr động vào buổi sáng. thể trọng. Chuột ở lô chứng được * Xử lý kết quả bằng uống NC với lượng thuật toán T-test. KẾT QUẢ NGHIªN CỨU VÀ BÀN LUẬN Các dấu hiệu lâm sàng cho thấy chuột gây XHN nửa bán cầu phải bị liệt nửa thân bên trái, nên chuột có xu hướng di chuyển xoay tròn về phải do chuyển động của các cơ nửa thân bên phải. Não chuột sau khi phẫu tích ra khỏi hộp sọ, cắt ngang vị trí, đưa kim tiêm vào não. Đây là vùng có diện tích tổn thương lớn nhất với hình ảnh xuất huyết mạnh nửa bán cầu phải sau phẫu thuật ngày thứ nhất. 1. Quãng đường và vận tốc di chuyển.
  13. Ngày thứ nhất sau phẫu thuật gây đột quỵ, chuột lô gây đột quỵ đơn thuần (collagenase + NC) có thể tự di chuyển 607 ± 89 cm trong vòng 5 phút (hình 1A). Quãng đường này ngắn hơn có ý nghĩa thống kê (p < 0,005) so với lô chuột đột quỵ điều trị bằng AC (collagenase + AC, 978 ± 58,7 cm) và lô chuột khỏe mạnh (1942 ± 218 cm). Tương ứng, vận tốc trung bình của lô “collagenase + NC” chậm hơn có ý nghĩa thống kê (2,02 ± 0,27 cm/giây) so với chuột “collagenase + AC” (3,26 ± 0,2 cm/giây) và chuột giả phẫu thuật (6,47 ± 0,73 cm/giây) với p < 0,005 (hình 1B). Bảng 2: Quãng đường và vận tốc. Qu·ng VËn tèc ®-êng (cm) (cm/s)
  14. Ngµy Ngµy Ngµy Ngµy 1 3 1 3 L« chøng 1942 1939 6,47 6,46 + + + + 217,7 247,8 0,73 0,83 Collgenase 978 + 1395 3,26 4,65 + AC 58,7 + + 0,2 + 0,3 141,2 Collagnase 607 + 858 + 2,02 - AC 89 97,7 + 0,28 Sau mổ 3 ngày, lô “collagenase + NC”, chuột vận động quãng đường ngắn hơn (858 ± 97,7 cm), vận tốc chậm hơn (2,86 ± 0,3 cm/giây) có ý nghĩa thống kê so với chuột lô “collagenase + AC” và lô chuột giả phẫu thuật (tương ứng 1.395 ± 141 cm; 4,65 ± 0,47
  15. cm/giây và 1.938 ± 248 cm; 6,46 ± 0,83 cm/giây). Kết quả này cho thấy chuột đột quỵ được điều trị bằng AC ngay sau phẫu thuật 4 giờ có cải thiện đáng kể khả năng vận động so với nhóm dùng NC trong ngày 1 và 3 sau đột quỵ chảy máu não (lô NC chỉ đạt khoảng 62% chiều dài quãng đường vận động của lô AC). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu tại Trung Quốc về khả năng điều trị của AC trên BN đột quỵ não, giúp cải thiện các triệu chứng lâm sàng. 2. Cho điểm lâm sàng. Collagenase + NC: ngày 1: 12,38 ± 0,45; ngày 3: 10,75 ± 0,27. Collagenase + AC: ngày 1: 10,88 ± 0,43; ngày 3: 9,25 ± 0,48. Với thang điểm 28 cho 7 tiêu chí lâm sàng áp dụng trên chuột nhắt bị đột quỵ, các dữ liệu cho thấy chuột sử dụng AC có điểm thấp hơn so với chuột không được điều trị ở ngày 1 và 3 sau phẫu thuật (ngày 1:
  16. 10,9 ± 0,43 và 12,4 ± 0,45; ngày 3: 9,3 ± 0,48 và 10,8 ± 0,27), p < 0,05. Kết quả này tương tự như các tác giả khác đã nghiên cứu trên cùng mô hình đột quỵ này với phương thức trị liệu khác (Clark và CS, 1998; Wang và CS, 2004). 3. Mức độ phù não.
  17. Tỷ lệ nước tại bán cầu não thương tổn ở cả hai lô đều tăng so bán cầu não không tổn thương sau phẫu thuật 1 ngày (collagenase + NC: 77,2 ± 0,39% và 71,8 ± 0,62%; collagenase + AC: 74 ± 0,5% và 72,1 ± 0,25%, p < 0,05) (hình 3A). Khi so sánh tỷ lệ nước tại bên não tổn thương, lô “collagenase + NC” nhiều hơn so với lô “collagenase + AC”, tương ứng 77,2 ± 0,39% và 74 ± 0,5% (p < 0,005). Không có sự khác biệt về lượng nước trong bán cầu não bình thường. Hiệu quả điều trị của AC tiếp tục được khẳng định khi làm giảm đáng kể mức độ phù não trong ngày thứ
  18. 3 sau phẫu thuật (collagenase + NC: 78,8 ± 0,73%; collagenase + AC: 75,2 ± 0,55%; p < 0,005). Không có khác biệt về lượng nước phía bán cầu não không gây tổn thương giữa hai lô (hình 3B). B¶ng 3: Tû lÖ n-íc trong n·o (%). Ngµy 1 Ngµy 3 Collgenase 72,11 73,95 72,01 75,22 + AC + + 0,5 + + 0,25 0,75 0,54 Collagnase 71,83 77,19 71,83 78,77 - AC + + + + 0,63 0,39 0,85 0,73 ¬ Điều trị phù não có ảnh hưởng đáng kể đến tiến triển của bệnh lý đột quỵ, kết quả trên đã phản ánh AC chống phù não rất tốt và có tác động tích cực tới khả năng vận động của động vật thực nghiệm.
  19. 4. Thể tích não tổn thương. Nhu mô não bị phá hủy rất lớn ở cả hai lô, tại ngày đầu tiên sau phẫu thuật, không thấy khác biệt đáng kể nào (collagenase + NC: 11,3 ± 1,06 mm3; collagenase + AC: 10,1 ± 0,3 mm3, p > 0,05). Collagenase + NC: ngày 1: 11,3 ± 1,07; ngày 3: 12,4 ± 0,33. Collagenase + AC: ngày 1: 10,14 ± 0,33; ngày 3: 10,55 ± 0,22. Tuy nhiên, sau 3 ngày, đã có sự khác biệt giữa lô “collagenase + NC” với thể tích tổn thương trung bình 12,4 ± 0,8 mm3, lớn hơn nhóm điều trị bằng AC (10,6 ± 0,22 mm3), p < 0,05 (hình 4A). Hình ảnh chụp lát cắt não tại vùng tổn thương tại ngày 1 (hình 4B) và ngày 3 (hình 4C) cũng phản ánh kết quả này.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2