intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo y học: "đÁNH GIá hiệU quả GiảM đAU SAU Mổ UNG THư VÚ BằNG KETAMINe LiềU THấP so với morphine"

Chia sẻ: Nguyễn Lê | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

119
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giảm đau sau phẫu thuật đoạn nhũ, nạo vét hạch nách điều trị ung thư vú là vấn đề đang được quan tâm. Ketamine là một thuốc gây mê rẻ tiền và được sử dụng rộng rãi trong lâm sàng. 240 bệnh nhân (BN) được điều trị giảm đau sau phẫu thuật bằng morphine và ketamine liều thấp với phương pháp nghiên cứu mù đôi. Kết quả: ketamine liều thấp có giá trị giảm đau và an thần khá tốt, tương đương so với morphine: Tốt: 75,8%; trung bình: 22,9%; kém: 1,7%. Những rối loạn huyết động và hô hấp không...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo y học: "đÁNH GIá hiệU quả GiảM đAU SAU Mổ UNG THư VÚ BằNG KETAMINe LiềU THấP so với morphine"

  1. đÁNH GIá hiệU quả GiảM đAU SAU Mổ UNG THư VÚ BằNG KETAMINe LiềU THấP so với morphine Nguyễn Thị Phương Nga*; Nguyễn Hồng Sơn* Tãm t¾t Giảm đau sau phẫu thuật đoạn nhũ, nạo vét hạch nách điều trị ung thư vú là vấn đề đang được quan tâm. Ketamine là một thuốc gây mê rẻ tiền và được sử dụng rộng rãi trong lâm sàng. 240 bệnh nhân (BN) được điều trị giảm đau sau phẫu thuật bằng morphine và ketamine liều thấp với phương pháp nghiên cứu mù đôi.
  2. Kết quả: ketamine liều thấp có giá trị giảm đau và an thần khá tốt, tương đương so với morphine: Tốt: 75,8%; trung bình: 22,9%; kém: 1,7%. Những rối loạn huyết động và hô hấp không đáng kể. Những tác dụng không mong muốn của ketamine: buồn nôn - nôn, chóng mặt, nhức đầu, nhìn đôi (15,8%) nhưng đáp ứng tốt với điều trị. Không thấy xuất hiện ảo giác, ác mộng, kích động trong quá trình dùng thuốc. * Từ khoá: Ung thư vú; Ketamin liều thấp; Hiệu quả giảm đau. Evaluation of analgesia effect of low dose of ketamine after mastectomy compared with morphine Summary
  3. Patey mastectomy and mammoplasty is commonly techniques of surgery treating for breast cancer. Ketamine is anesthegic medicine, it is usualy used in medical clinic and inexpensive. 240 patients to be taken low dose of morphine and ketamine for treating their pain with double blind trial studying. Result: The investigation show that low dose of ketamine can have good postoperative analgesia and sedativable equivalent as morphine: good: 75.8%; normal: 22.9%; bad: 1.7%. The hemodynamic and respiration disorders are insignificance. There are 15.8% of patients with nauseate, vomting, dizzy and headaches but they were satisfied with treating. The hallucination, nightmares, rousing and double vision didn’t occur during the time of using ketamine.
  4. * Key words: Breast cancer; Low dose of ketamine; Effect of analgesia. thuật luôn là mối quan ĐÆt vÊn ®Ò tâm của BN và thÇy thuốc. Có nhiều nghiên Ung thư vú là bệnh lý cứu về phương pháp thường gặp. Đoạn nhũ, giảm đau đang được nạo vét hạch nách, tái tạo tranh luận về hiệu quả vú là một phương pháp giảm đau của thuốc, liều điều trị thông thường thuốc sử dụng, tác dụng hiện nay. Do tính chất không mong muốn và phẫu thuật, đau sau phẫu vấn đề kinh tế của thuốc. * BÖnh viÖn 175 Ph¶n biÖn khoa häc: PGS. TS. Ng« V¨n Hoµng Linh
  5. Ketamine là một loại thuốc gây mê, có tác Đèi t-îng vµ ph-¬ng dụng giảm đau, đang ph¸p nghiªn cøu được sử dụng rộng rãi. 1. Đối tượng nghiên Đã có một số nghiên cứu cứu. trên thế giới về giá trị 240 BN ung thư vú có giảm đau của ketamine chỉ định phẫu thuật theo sau phẫu thuật. Chúng tôi chương trình tại Bệnh tiến hành đề tài “Đánh viện Ung bướu TP.HCM, giá hiệu quả giảm đau được bốc thăm ngẫu sau phẫu thuật ung thư nhiên thành hai nhóm: vú bằng ketamine liều - Nhóm K: 120 BN, thấp” qua đường tĩnh giảm đau sau mổ bằng mạch nhằm tìm hiểu ketamine. thêm về liều lượng, cách - Nhóm M: 120 BN, phối hợp, thời gian sử dụng và tác dụng ngoại ý giảm đau sau mổ bằng morphine. của loại thuốc này.
  6. (Sử dụng phương pháp 50 mg/ml + natri clorua mù đôi: người bốc thăm 0,9% 49 ml = DD và pha thuốc khác với ketamine 50 ml. người gây mê và người Khi BN tỉnh, rút nội đánh giá sau mổ). khí quản (NKQ), dùng Tiêu chuẩn loại trừ: 0,5 mg/kg ketamine tĩnh những BN từ chối nghiên mạch chậm, duy trì cứu, dị ứng với ketamine 0,1 mg/kg/giờ ketamine, có thai, suy qua bơm tiêm điện. gan, suy thận, Bệnh lý - Dung dịch morphine thần kinh, tim mạch, hô 50 mg/5 ml + natri clorua hấp, cường giáp và ≥ 80 0,9% 45 ml = DD tuổi… morphine 50 ml. Khi BN pháp tỉnh, rút NKQ, dùng 3 2. Phương mg morphine tĩnh mạch nghiên cứu. * Điều trị giảm đau sau chậm, duy trì morphine mổ: dung dịch ketamine
  7. 0,03 mg/kg/giờ qua bơm - Tuổi trung bình của tiêm điện. BN 47,9 ± 9,7 (18 - Kết quả được ghi nhận 78 tuổi), nhóm K: 48,0 ± vào phiếu theo dõi BN 9,5 tuổi; nhóm M: 47,7 ± sau mổ, dựa vào thang 10,0 tuổi, tuổi thường điểm đánh giá mức độ gặp từ 41 - 50 (47,9%). đau của VAS và Kook B. Cân nặng trung bình: 50,8 ± 19 kg, nhóm K: * Thiết kế nghiên cứu: 51,0 ± 18,6 kg, nhóm M: tiến cứu, mô tả, cắt 50,5 ± 18 kg. ngang. - 47,0% BN có các Kết quả nghiên cứu bệnh lý khác kèm theo, được nhập và xử lý bằng nhóm K: 64,2%, nhóm phần mềm SPSS 11.5. M: 50%. Chủ yếu là tăng huyết áp và thiểu năng KÕt qu¶ nghiªn cøu vành. 95,4% BN thuộc 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu.
  8. K: đoạn nhũ, nạo hạch nách ASAI-II, nhóm 1 bên và tái tạo: 12,9% 49,0%, nhóm M: 50,1%. - 81,7% BN ung thư vú (nhóm K: 14,1%; nhóm giai đoạn I, II, nhóm K: M: 11,7%). Sự khác biệt này không có ý nghĩa 79,2%, nhóm M: 84,2%. thống kê. 2. Diễn biến trong mổ. - Những thay đổi về - Thời gian mổ trung huyết động và độ bão bình 119,6 ± 76,5 phút, hòa oxy máu của nhóm nhóm K: 125,6 ± 80,2 K và M ở các thêi điểm phút; nhóm M: 113,5 ± tại phòng tiền mê (T0); 72,4 phút. Trong đó: phòng mổ (T1); trước khi đoạn nhũ, nạo hạch nách rạch da (T2); sau khi 1 bên: 79,2% (nhóm K: rạch da (T3); sau khi 76,7%; nhóm M: 81,6%); đoạn nhũ và nạo hạch đoạn nhũ, nạo hạch nách nách (T4); sau khi khâu 2 bên: 7,9% (nhóm K: da (T5) không có ý nghĩa 9,2%; nhóm M: 6,7%);
  9. thống kê. Lượng thuốc isofluran của hai nhóm K trung bình sử dụng trong và M khác biệt không có fentanyl, ý nghĩa thống kê. gây mê: propofol, rocuronium, 3. Diễn biến sau mổ. Báng 1: Thời gian hồi tỉnh và rút NKQ trung bình. Thêi gian t Thêi gian t håi tØnh rót NKQ (phút) (phút) Nhóm K 30,9 ± 10,9 0,9 11,4 ± 6,5 2,33 Nhóm M 27,7 ± 12,0 12,2 ± 7,1 Hai nhóm 11,8 ± 6,7
  10. Sự khác biệt về thời gian hồi tỉnh và thời gian rút NKQ của 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Bảng 2: Mức độ đau sau mổ lúc nghỉ (theo VAS) qua các thời điểm. Đau Đau Đau Đau Møc Kh«n ®é g Ýt võa nhiÒu RÊt χ² ®au nhiÒ u Giê Thø KMKMKMKMKM 02 0 0 50 53 6 65 3 200 0,05 7 (Yate s)
  11. 04 2 2 60 61 3 34 1 100 0,92 04 9 (Yate s) 06 4 5 55 54 1 13 0 000 0,47 93 6 12 6 6 47 50 8 5 0 000 0,16 55 18 9 9 29 24 1 1 0 000 0,88 05 (Yate s) 24 9 9 25 20 1 1 0 000 0,94 49 (Yate s)
  12. Sự khác biệt về mức độ đau lúc nghỉ theo thời gian của 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Bảng 3: Mức độ đau sau mổ lúc nghỉ (giá trị trung bình). Møc Kh«ng Đau Đau Đau Đau t ®é ®au Ýt võa nhiÒu rÊt nhiÒu Nhóm 53,0 44,3 22,0 0,7 0 0,6 K Nhóm 56,0 43,7 19,8 0,5 0 (p > M 0,05) Sự khác biệt về mức độ đau lúc nghỉ trung bình của 2 nhóm không có ý nghĩa thống kª (p > 0,05). Bảng 4: Mức độ đau lúc vận động (theo VAS) qua các thời điểm.
  13. Đau Đau Đau Đau Møc Kh«n ®é g ®au Ýt võa nhiÒu rÊt χ² nhiÒ u Giê thø KMKMKMKMKM 02 0 0 40 45 71 68 7 5 2 2 0,63 (Yat es) 04 0 0 48 54 66 60 5 5 1 1 1,04 (Yat es) 06 31 36 59 58 29 25 1 1 0 0 0,91 (Yat
  14. es) 12 51 55 50 54 19 11 0 0 0 0 2,40 18 59 63 53 50 8 7 0 0 0 0 0,28 24 64 69 53 49 3 2 0 0 0 0 0,20 Sự khác biệt về mức độ đau lúc vận động theo thời gian của 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Bảng 5: Mức độ đau sau mổ lúc vận động (giá trị trung bình). Møc Kh«ng Đau Đau Đau Đau t ®é ®au Ýt võa nhiÒu rÊt nhiÒu Nhãm Nhóm 34,2 50,5 32,7 2,1 0,5 0,04
  15. K Nhóm 37,2 51,2 28,8 1,8 0,5 M Sự khác biệt về mức độ đau sau mổ lúc vận động trung bình của 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Bảng 6: Mức độ an thần sau mổ (giá trị trung bình). χ² Møc 0 1 2 3 4 ®é Nhãm Nhóm 10,5 60,0 49,2 0,3 0,0 10,8 K
  16. Nhóm 8,4 35,6 75,0 1,0 0,0 M Sự khác biệt về mức độ an thần sau mổ của 2 nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,02).
  17. * BN tự đánh giá mức độ đau (giá trị trung bình): Nhóm K: tốt 89,4 (74,4%); trung bình 30,6 (25,6%); kém 0. χ² = 1,1. Nhóm M: tốt 96,2 (90,2%); trung bình 23,8 (19,8%); kém 0. Sự khác biệt về giảm đau do BN tự đánh giá của 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Lượng thuốc dùng giảm đau sau mổ: ketamine:126,7 ± 20,4 mg; morphine: 22,83 ± 5,6 mg. Lượng morphine trung bình sử dụng thêm khi đau nhiều: nhóm K: 72 mg; nhóm M: 54 mg (p > 0,05). Bảng 7: Tác dụng phụ của thuốc giảm đau sau mổ. χ² Nhãm Nhãm K M Chóng 3 21 13,5 mặt (2,5%) (17,5%)
  18. Buồn 8 15 2,1 nôn, (6,7%) (12,5%) nôn Nhức 6 0 đầu (5,0%) Nhìn 2 0 đôi (1,7%) Không 101 84 0,05 có (84,2%) (70,0%) Chỉ có triệu chứng chóng mặt khác biệt có ý nghĩa thống kê. Bµn luËn 1. Sự khác biệt về thời gian rút NKQ, thời gian hồi tỉnh của 2 nhóm nghiên cứu không có ý nghĩa thống
  19. kê, so với các tác giả trong nước cũng như với Mathew C và Adan F. Về sự thay đổi huyết động học và hô hấp: huyết động cơ bản ổn định ngay cả ở nhóm BN có bệnh lý tim mạch. Có thể tác dụng cường giao cảm không vượt trội tác dụng trực tiếp gây giãn mạch, 2 tác dụng này hỗ trợ nhau nên huyết động ổn định với ketamine liều thấp. Tuy nhiên, có sự khác biệt về hô hấp của nhóm M và nhóm K, nhóm M thở chậm và SpO2 thấp hơn, điều này phù hợp với y văn đã công bố. 2. Mức độ giảm đau trong lúc nghỉ và khi vận động theo (VAS) ở 2 nhóm khác nhau cũng không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này tương tự như những nghiên cứu trên BN được phẫu thuật lồng ngực, tiết niệu của Adam F, Atanaga R, Alper K… 3. Đánh giá mức độ giảm đau theo Kook B. Hầu hết những BN giảm đau ở mức độ tốt và trung bình, chỉ có một số BN tác dụng kém, tuy nhiên sự
  20. khác biệt này cũng không có ý nghĩa thống kê. Hầu như ở những BN này đều chịu phẫu thuật đoạn nhũ 2 bên và nạo vét hạch nách. Nghiên cứu trên 282 phụ nữ phẫu thuật ung thư vú, Wallace M.S (1999) cho thấy 49% BN đoạn nhũ, nạo hạch và tái tạo vú đau nhiều hơn và đau kéo dài ít nhất 1 năm. Rõ ràng, tính chất cuộc phẫu thuật đã làm tổn thương mô nặng nề và tăng phản ứng viêm lên nhiều lần. Morphine tác dụng trên tiền synap của sợi C, làm ngăn chặn sự phóng thích, dẫn truyền thần kinh, trong khi đối kháng của thụ thể NMDA (N-Methyl- D-Aspartate) thì hoạt động sau synap, làm giảm phóng thích quá mức những nơron dẫn truyền đau ở tủy sống. Thụ thể NMDA nhận dạng trên sợi thần kinh ngoại biên và số lượng của chúng tăng tỷ lệ với tình trạng viêm. Ketamine rất thích hợp trong giảm đau ngoại biên, đau nông, cơ, xương, khớp. Những phẫu thuật có tính chất phức tạp, tổn thương mô,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2