Báo cáo y học: "ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÁC ĐIỂM KÍNH HIỂN VI PHỤC VỤ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG SỐT RÉT TẠI KHU VỰC MIỀN TRUNG - TÂY NGUYÊN NĂM 2009"
lượt xem 14
download
Nghiên cứu ngang, mô tả nhằm xác định tỷ lệ sai sót trong xét nghiệm ký sinh trùng (KST) sốt rét (SR) tại các tuyến và đánh giá thực trạng hoạt động của các điểm kính hiển vi tuyến xã phục vụ công tác phòng chống SR năm 2009. Kết quả khảo sát chất lượng phát hiện KST SR tại các tuyến cho thấy: tỷ lệ sai sót ở tuyến xã cao nhất, thấp nhất tuyến tỉnh. Kết quả đánh giá thực trạng hoạt động của các điểm kính hiển vi xã cho thấy: điểm kính thực hiện kỹ thuật...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo y học: "ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÁC ĐIỂM KÍNH HIỂN VI PHỤC VỤ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG SỐT RÉT TẠI KHU VỰC MIỀN TRUNG - TÂY NGUYÊN NĂM 2009"
- ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÁC ĐIỂM KÍNH HIỂN VI PHỤC VỤ CHƯƠNG TR×NH PHßNG CHỐNG SỐT RÐT TẠI KHU VỰC MIỀN TRUNG - TÂY NGUYªN NĂM 2009 Hồ Văn Hoàng* TÓM T¾T Nghiên cứu ngang, mô tả nhằm xác định tỷ lệ sai sót trong xét nghiệm ký sinh trùng (KST) sốt rét (SR) tại các tuyến và đánh giá thực trạng hoạt động của các điểm kính hiển vi tuyến xã phục vụ công tác phòng chống SR năm 2009. Kết quả khảo sát chất lượng phát hiện KST SR tại các tuyến cho thấy: tỷ lệ sai sót ở tuyến xã cao nhất, thấp nhất tuyến tỉnh. Kết quả đánh giá thực trạng hoạt động của các điểm kính hiển vi xã cho thấy: điểm kính thực hiện kỹ thuật lấy lam và nhuộm Giemsa tốt, chỉ số lam xét nghiệm hàng năm từ 2004 - 2008 được duy trì. Tỷ lệ ca SR được chẩn đoán xác định có KST (+) > 30%. Cần giám sát chất lượng hoạt động của các điểm kính hiển vi và tổ chức hội thảo trao đổi kinh nghiệm về đảm bảo chất lượng cũng như tiến tới sử dụng dung dịch đệm để pha dung dịch Giemsa nhuộm lam máu. * Từ khóa: Phòng chống sốt rét; Điểm kính hiển vi; Thực trạng hoạt động. Evaluation of the malaria microscope points for malaria control in Central highland of Vietnam, 2009 summary The cross-sectional study with the objectives were to determine the the error rate of malaria examination of microscopists at all levels and to evaluate the activities of communal microscopic points for malaria control in 2009. The survey on the quality of parasite dectection of microscopists showed the error rate of malaria smear slides was 18.85%. The error rate of communal, district and provincial microscopists was 24.35%, 18.21% and 10.97%, respectively. The activities of communal microscope points were evaluated as following: the technical skill in preparing blood smears and diluting Giemsa stain were evaluated as satisfactory in only 60.87% of cases, the ABER during 2004 - 2008 was from 7.2% to 9.12%, the API were from 0.83 to 1.73%o compared to population. The proportion of micriscopically confirmed cases was more than 30%. The microscopist at all levels should be supervised continuously to enhance their job performance. The malaria programme should organise the workshop to share experinces on malaria microscopy quality assurance and provide buffered solution to asusre a standard pH of Giemsa stain. * Key words: Malaria control; Malaria microscopic points; The status of control. * ViÖn Sèt rÐt-Ký Sinh trïng-C«n trïng Quy Nh¬n Ph¶n biÖn khoa häc: GS. TS. Lª B¸ch Quang ĐÆt vÊn ®Ò Trong những năm qua, nhờ các biện pháp phòng chống SR được thực hiện có hiệu quả nên tình hình SR có xu hướng giảm. Tuy nhiên, nguy cơ SR quay trở lại vẫn rất cao. Nhằm khống chế khả năng SR quay trở lại, ngoài việc áp dụng các biện pháp quy ước nói chung thì việc nâng cao chất lượng hoạt động các điểm kính hiển vi ë tuyÕn x· nh»m cung cấp hệ thống phát hiện và chẩn đoán bệnh sớm cã vai trß rất quan trọng. Việc xây dựng các điểm kính hiển vi tuyến xã đã được thực hiện từ nhiều năm nhằm hỗ trợ cho chẩn đoán bệnh
- chính xác. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm: Xác định tỷ lệ sai sót trong xét nghiệm KST SR tại các tuyến và đánh giá thực trạng hoạt động của các điểm kính hiển vi tuyến xã phục vụ công tác phòng chống SR. ĐèI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. Điểm kính hiển vi tuyến xã, tuyến huyện và tuyến tỉnh. Các điểm kính hiển vi, nơi có SR lưu hành ở các tỉnh: Quảng Bình, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Шk L¨k và Kon Tum. 2. Phương pháp nghiên cứu. * Phương pháp mô tả hồi cứu: Hồi cứu số liệu xét nghiệm phát hiện bệnh chủ động và thụ động của các điểm kính hiển vi tuyến xã từ 2004 - 2008. * Phương pháp dịch tễ học mô tả: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả nhằm mô tả thực trạng hoạt động và vai trò của các điểm kính hiển vi phục vụ công tác phòng chống SR. - Cỡ mẫu nghiên cứu: 133 điểm kính được khảo sát gồm: tuyến xã: khảo sát 46 điểm kính tại 4 tỉnh; tuyến huyện: khảo sát 56 xét nghiệm viên (XNV) tuyến huyện tại 9 tỉnh; tuyến tỉnh: khảo sát 31 XNV tuyến huyện tại 8 tỉnh. - Phương pháp khảo sát: + Soi bộ lam mẫu trong vòng 1 giờ: mỗi bộ lam mẫu gồm 5 lam được chọn ngẫu nhiên [(2 lam (-) và 3 lam (+)]. Các lam (+) có mật độ khác nhau cho khảo sát các tuyến. + Đếm mật độ KST SR: đếm 1 lam (+), tính mật độ KST SR. * Kỹ thuật nghiên cứu: Quan sát trực tiếp các hoạt động của XNV và cán bộ y tế, sau đó phỏng vấn họ về hoạt động của điểm kính. * Thời gian nghiên cứu: 2009. * Xử lý số liệu: bằng phần mềm Epi.info 6.04. KÕT QUẢ NGHIªN CỨU 1. Tỷ lệ sai sót của XNV các tuyến trong xét nghiệm KST SR. * Chất lượng phát hiện KST SR của XNV: Bảng 1: SỐ LAM SOI SAI SỐ LAM SOI ĐÚNG TỔNG SỐ TUYẾN SỐ XNV KHẢO SÁT LAM SOI n % (95%CI) n % (95%CI) 24,35 75,65 Xã 46 230 56 174 (18,95 - 30,42) (69,58 - 81,05) 18,21 81,79 Huyện 56 280 51 229 (13,87 - 23,24) (76,76 - 86,13) 10,97 89,03 Tỉnh 31 155 17 138 (16,52 - 16,98) (83,02 - 93,48
- 18,65 81,35 Tổng 133 665 124 541 (15,76 - 21,82) (78,18 - 84,24) * Các loại sai sót của XNV khi soi phát hiện KST SR: Bảng 2: LOẠI SAI SÓT Âm tính giả Dương tính TUYẾN Sai chủng Sót thừa thể Sót phối hợp Số sai (+ -) giả (- +) sót n % n % n % n % n % Xã 56 19 33,93 12 21,43 8 14,29 13 23,21 4 7,14 Huyện 51 12 23,53 11 21,57 8 15,69 9 17,65 11 21,57 Tỉnh 17 2 11,76 4 23,53 3 17,65 4 23,53 4 23,53 Tổng 124 33 26,61 27 21,77 19 15,32 26 20,97 19 15,32 * Sai số trong đếm mật độ KST SR tại tuyến huyện và tỉnh: Bảng 3: Tuyến huyện. p TRUNG BÌNH ĐỘ LỆCH SAI SỐ % ĐỘ CHÊNH CHUẨN SD Lam mẫu 21,338 6,832 < 0,05 Độ chênh âm - 27,06% (n = 20) XNV đếm 14,308 8,436 Lam mẫu 5,885 5,397 < 0,05 Độ chênh dương + 55,87% XNV đếm (n = 36) 9,168 7,604 Độ chệnh âm sai số đến 27,06%, độ chênh dương sai số đến 55,87%, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Bảng 4: Tuyến tỉnh. ĐỘ LỆCH p ĐỘ CHÊNH TRUNG BÌNH SAI SỐ % CHUẨN SD Lam mẫu 17,366 14,938 Độ chênh âm - 21,15% > 0,05 (n = 14) XNV đếm 13,692 12,141 Lam mẫu 5,176 4,487 Độ chênh dương + 49,51% > 0,05 (n = 17) XNV đếm 7,739 5,898 Độ chªnh âm sai số đến 21,15%, độ chênh dương sai số đến 49,51%, khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 2. Thực trạng hoạt động của các điểm kính hiển vi tuyến xã phục vụ công tác phòng chống SR. * Kết quả khảo sát kỹ thuật lấy lam máu và nhuộm Giemsa: Bảng 5: KỸ THUẬT LẤY LAM VÀ NHUỘM GIEMSA SỐ ĐIỂM Tốt Đạt yêu cầu Không đạt TỈNH KHẢO SÁT n % n % n %
- Quảng Bình 14 8 57,14 3 21,43 3 21,43 Phú Yên 12 7 58,33 4 33,33 1 8,33 Đak Lak 12 8 66,67 3 25 1 8,33 Kon Tum 8 5 62,5 2 25 1 12,5 Tổng 46 28 60,87 12 26,09 6 13,04 28 điểm kính thực hiện kỹ thuật lấy lam và nhuộm Giemsa tốt (60,87%), 12 điểm đạt yêu cầu (26,09%) và 6 điểm không đạt yêu cầu (13,04%). * Hoạt động phục vụ chẩn đoán sớm bệnh SR tại cơ sở y tế: Bảng 6: Thời gian trả lời kết quả xét nghiệm tại điểm kính: THỜI GIAN TRẢ LỜI KẾT QUẢ SỐ ĐIỂM ≤ 1 gi ờ TUYẾN > 1 - 2 gi ờ > 2 gi ờ KHẢO SÁT n % n % n % Quảng Bình 14 5 35,71 4 28,57 5 35,71 Phú Yên 12 4 33,33 3 25 5 41,67 Đak Lak 12 5 41,67 5 41,67 2 16,67 Kon Tum 8 3 37,5 2 25 3 37,5 Tổng số 46 17 36,96 14 30,43 15 32,61 * Hoạt động xét nghiệm lam của các điểm kính hiển vi: Bảng 7: Chỉ số lam xét nghiệm và KST SR hàng năm (2004 - 2008). LAM XÉT TỔNG SỐ CHỈ SỐ KÝ SINH TRÙNG CHỈ SỐ LAM XÉT Năm SỐ DÂN NGHIỆM KST (+) HÀNG NĂM (%o) NGHIỆM HÀNG NĂM (%) 2004 241.671 22.044 419 1,73 9,12 2005 245.351 18.500 259 1,06 7,54 0,76 2006 249.087 17.940 215 7,2 0,83 2007 252.881 19.110 210 7,56 1,2 2008 256.732 20.584 309 8,02 * Chất lượng chẩn đoán xác định bệnh nhân SR tại các điểm kính: Bảng 8: Tỷ lệ bệnh nhân SR được xác định bởi xét nghiệm KST SR. BỆNH NHÂN SR NĂM n KST SR (+) % 2004 819 258 31,50 2005 659 245 37,18 2006 615 205 33,33 2007 610 192 31,48
- 2008 709 276 38,93
- BÀN LUẬN 1. Tỷ lệ sai sót của các tuyến trong xét nghiệm KST SR. Kết quả khảo sát chất lượng soi lam của 133 XNV: tỷ lệ soi đúng 81,35%, sai sót chung 18,65%. Tỷ lệ sai sót ở tuyến xã là 24,35%; tuyến huyện 18,21% và tuyến tỉnh thấp nhất (10,97%). So với khảo sát năm 1995 - 1996, tỷ lệ sai sót lần này của XNV tuyến xã thấp hơn nhiều (24,35% so với 34,49%) [8]. Một phân tích khác về sai sót của XNV tuyến xã của tỉnh Quảng Bình năm 2004 cho thấy tỷ lệ sai sót chiếm 16,86%, có điểm kính sai sót đến 28,33% [3, 5]. Theo Elizabeth Streat, giới hạn sai sót ở tuyến xã nên < 20% [6]. Nghiên cứu năm 2009, kết quả phân tích các loại sai sót của 133 XNV cho thấy tỷ lệ âm tính giả (không phát hiện được KST) chiếm 26,61%, cao nhất trong các loại sai sót. Tỷ lệ dương tính giả 21,77%, sai chủng 15,32%, sót thừa thể 20,97% và sót phối hợp 15,32%. Phân tích các loại sai sót trong điều tra hoạt động điểm kính hiển vi xã năm 1995 - 1996 tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên cũng cho thấy tỷ lệ âm tính giả chiếm 30,17%, cao nhất trong các loại sai sót. Nguyên nhân có thể do trình độ của XNV còn hạn chế, không phát hiện được hình thể của KST SR hoặc do mật độ quá ít, hình thể lại không điển hình [3]. Đối với sai số khi XNV tuyến huyện đếm mật độ KST SR: đối với trường hợp có độ chênh âm sai số đến 27,06%, độ chênh dương là 55,87%, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết quả phân tích sai số của XNV tuyến tỉnh khi đếm mật độ KST SR: các trường hợp có độ chênh âm sai số đến 21,15%, độ chênh dương là 49,51%, khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). So sánh hai tuyến về độ chính xác của đếm mật độ KST SR thấy tuyến tỉnh sai số thấp hơn tuyến huyện. Tuy nhiên, sai số trong đếm mật độ KST SR cả hai tuyến vẫn còn cao. Điều này có thể giải thích: cho đến nay, tại các trung tâm y tế huyện và tỉnh, cán bộ xét nghiệm chủ yếu soi lam và đọc kết quả theo hệ thống dấu “+”, rất ít khi thực hiện kỹ thuật đếm mật độ. Đây là vấn đề đòi hỏi Chương trình Phòng chống sốt rét cần có các hệ thống giám sát và bảo đảm chất lượng nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động trong những năm tiếp theo [5]. 2. Thực trạng hoạt động của các điểm kính hiển vi tuyến xã phục vụ công tác phòng chống SR. Chẩn đoán sớm và chính xác được WHO, các Hội nghị về SR quốc tế cũng như ở Việt Nam thảo luận. Tuy nhiên, nếu không có kỹ thuật xét nghiệm máu để xác định (có KST trong máu được xem là "tiêu chuẩn vàng" để chẩn đoán bệnh SR) thì không thể chẩn đoán sớm và chính xác được [1, 2]. Kết quả khảo sát 46 điểm kính hiển vi tuyến xã cho thấy: 36,96% điểm kính trả lời kết quả xét nghiệm máu tìm KST SR ≤ 1 giờ, 30,43% điểm kính trả lời kÕt qu¶ trong vòng 1 - 2 giờ và 32,61% trả lời kết quả > 2 giờ. Khảo sát các chỉ số hoạt động tại 46 điểm kính hiển vi xã trong nghiên cứu này cho thấy: chỉ số lam xét nghiệm hàng năm từ 2004 - 2008 lµ 7,20 - 9,12% số dân; chỉ số KST hàng năm từ 0,83 - 1,73%o. Chỉ số lam xét nghiệm hàng năm tăng cao và duy trì ở mức nhất định mặc dù tình hình SR giảm thấp trong giai đoàn này (chỉ số KST hàng năm giảm), không có dịch SR cho thấy hoạt động xét nghiệm của điểm kính vẫn được duy trì thường xuyên và liên tục qua các năm. Các điểm kính hiển vi xã từ năm 2004 - 2008 đã góp phần xác định số ca SR được chẩn đoán xác định có KST SR (+) duy trì ở mức > 30% (từ 31,33 - 38,93%). So với tỷ lệ chẩn đoán xác định tại tỉnh có hoạt động điểm kính đạt chất lượng rất cao (Bình Thuận) thì tỷ lệ này còn thấp. Tại tỉnh này, theo dõi 20 điểm kính hiển vi xã năm 1994 thấy tỷ lệ bệnh nhân SR được xác định có KST SR (+) là 27,55%, năm 1995 là 63,51% và năm 1998 là 87,44%. Theo Vũ Thị Phan, số bệnh nhân SR lâm sàng [(không được xác định có KST SR (+)] gấp 4 - 5 lần, có khi gấp 9 - 10 lần bệnh nhân SR được xác định có KST SR (+) [4]. Nếu các điểm kính hoạt động tốt sẽ giúp cho công tác quản lý bệnh nhân, giảm sự xuất hiện giao bào, nguyên nhân lây lan bệnh trong cộng đồng. KÕT LUẬN
- 1. Tỷ lệ sai sót và thực trạng kính hiển vi trong xét nghiệm KST SR tại các tuyến năm 2009. - Tỷ lệ sai sót chung của XNV tại cả 3 tuyến là 18,65%. Tỷ lệ sai sót ở tuyến xã cao nhất (24,35%), tuyến huyện 18,21% và tuyến tỉnh thấp nhất (10,97%). - Tỷ lệ âm tính giả chiếm 26,61%, cao nhất trong các loại sai sót; tỷ lệ dương tính giả 21,77%; sai chủng 15,32%; sót thừa thể 20,97% và sót phối hợp 15,32%. - Sai số khi XNV đếm mật độ KST đối với độ chênh âm ở tuyến huyện là 27,06% (p < 0,05), tuyến tỉnh 21,15% (p > 0,05); độ chênh dương sai số ở tuyến huyện là 55,87% (p < 0,05), tuyến tỉnh 49,51% (p > 0,05). 2. Đánh giá thực trạng hoạt động của các điểm kính hiển vi tuyến xã phục vụ công tác phòng chống SR. - Tỷ lệ điểm kính thực hiện kỹ thuật lấy lam và nhuộm Giemsa tốt là 60,87%, đạt yêu cầu 26,09% và không đạt yêu cầu 13,04%. - Các điểm kính trả lời kết quả xét nghiệm ≤ 1 giờ chiếm 36,96%, 1 - 2 giờ là 30,43% và > 2 giờ: 32,61%. - Chỉ số lam xét nghiệm hàng năm từ 2004 - 2008 lµ 7,20 - 9,12% số dân. Chỉ số KST hàng năm lµ 0,83 - 1,73%o số dân. - Số ca SR được chẩn đoán xác định có KST SR (+) > 30% (31,33 - 38,93%). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh SR. Dự án Phòng chống SR. Quỹ toàn cầu. Hà Nội. 2007, tr.1-35. 2. Nguyễn Tiến Bửu và CS. Xây dựng huyện thanh toán SR. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học (1981 - 1986). Viện SR - KST - CT TW. Hà Nội. 1987, 1, tr.14-31. 3. Hồ Văn Hoàng, Nguyễn Tân, Lê Văn Tới và CS. Nghiên cứu vai trò của điểm kính hiển vi trong Chương trình Phòng chống SR tỉnh Bình Thuận 1994 - 1998. Thông tin phòng chống bệnh SR và các bệnh KST. Viện SR - KST - Côn trùng TW. Hà Nội. 2000, 1, tr.8-15. 4. Vũ Thị Phan, Nguyễn Tiến Bửu, Bùi Đình Bái, Nguyễn Long Giang. Xây dựng mô hình huyện thanh toán SR. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học (1986 - 1990). Viện SR - KST - Côn trùng TW. Hà Nội. 1992, 1, tr.34-36. 5. Lê Khánh Thuận, Hồ Văn Hoàng. Đánh giá hiệu quả hoạt động của điểm kính hiển vi trong phòng chống SR tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học (1991 - 2000). Viện SR - KST - Côn trùng Quy Nhơn. 2000, tr.41-48. 6. Elizabeth Streat. Chẩn đoán labô bệnh SR: số lượng hay chất lượng. Khoá đào tạo quốc tế về phát triển nghiên cứu y sinh học. Amsterdam, 1995, tr.2-31 (Tài liệu dịch). 7. WHO. A global strategy for malaria control. 1993, pp.1-30. 8. WHO. Mannual on epidemiological evaluation and surveillance in malaria eradication. 1962, pp.27- 88. 9. WHO. Malaria Light Microscopy Creating a Culture of quality. 2005, pp.10-12. 10. WHO. Malaria Microscopy Quality Assurance Manual. 2009, pp.6-16.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo tốt nghiệp:- Một số giải pháp nâng cao chất lượng đánh giá kết quả học tập của sinh viên dưới hình thức trắc nghiệm khách quan ở trường TCYT Đồng Tháp.
88 p | 636 | 148
-
Báo cáo hóa học thực phẩm: Quy định của Bộ y tế về sử dụng chất phụ gia thực phẩm
25 p | 310 | 68
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Đánh giá nhanh chất lượng môi trường nước qua côn trùng thủy sinh và chỉ số sinh học EPT ở suối Ta Lu, huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế"
7 p | 187 | 37
-
báo cáo y học: "Đánh giá kết quả điều trị viêm túi mật cấp do sỏi bằng phẫu thuật cắt túi mật nội soi"
21 p | 153 | 34
-
Báo cáo y học: "Đánh giá hiệu quả nâng cao chất lượng xét nghiệm qua 3 năm thực hiện kiểm tra"
9 p | 118 | 30
-
Báo cáo khoa học: Đánh giá sinh trưởng, năng suất và chất l-ợng thịt ở lợn Landrace, Yorkshire và F1 (Landrace ì Yorkshire)
7 p | 179 | 26
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái Kiềng Sắt ở tỉnh Quảng Ngãi"
8 p | 159 | 24
-
Báo cáo y học: "Đánh giá kết quả tán sỏi ngoài cơ thể kết hợp với bài thuốc Thạch kim thang điều trị sỏi tiết niệu tại bệnh Viện Y Học Cổ truyền Tw"
18 p | 106 | 18
-
Báo cáo khoa học: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẤP CỨU BỆNH NHÂN NẶNG TRONG 24 GIỜ NHẬP VIỆN TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
7 p | 132 | 10
-
Báo cáo y học: "Đánh giá mối liên quan giữa kết quả polymerase đa mồi, MGIT với lâm sàng, cận lâm sàng trong tràn dịch màng phổi do lao"
6 p | 75 | 10
-
Báo cáo y học: "Đánh giá hiệu quả giảm đau khi điều trị kết hợp Mydocalm (DạNG TIÊM) TRONG ĐIềU TRị MộT Số BệNH KHớP"
6 p | 76 | 10
-
Báo cáo y học: "Đánh giá độ bền nén mỏi dọc trục đinh nội tuỷ xương đùi Tự chế theo phương pháp thử nghiệm bậc thang"
22 p | 88 | 8
-
Báo cáo y học: "ĐÁNH GIÁ TÁC HẠI CỦA RƯỢU TRÊN CÁC MẶT CƠ THỂ, TÂM THẦN VÀ XÃ HỘI Ở NHỮNG NGƯỜI TRÊN 15 TUỔI SINH SỐNG TẠI HÀ NỘI"
4 p | 78 | 8
-
Báo cáo y học: "đánh giá mật độ xương và tỷ lệ loãng x-ơng ở các Bệnh Nhân khám và điều trị tại bệnh viện 103 bằng phương pháp hấp thụ tia X năng l-ợng kép"
7 p | 92 | 7
-
Báo cáo y học: "đánh giá về kết quả của plasty trước dây chằng bằng cách sử dụng các gân xương bánh chè"
18 p | 58 | 6
-
Báo cáo y học: "Đánh giá sơ bộ hiệu quả điều trị của Ostamivir trên bệnh nhân cúm A (H1N1/2009)"
6 p | 63 | 5
-
báo cáo khoa học: " Ovarian cryopreservation after laparoscopic ovariectomy using the Endo-GIA stapling device and LAPRO-clip absorbable ligating clip in a woman: a case report"
3 p | 52 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn