intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

báo cáo y học: "GHéP THậN Từ NGƯờI CHO SốNG. KếT QUả Từ MộT TRUNG TÂM GHéP THậN TạI VIệT NAM "

Chia sẻ: Nguyễn Lê | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:19

82
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiến hành nghiên cứu trên 33 cặp người cho và nhận được phẫu thuật lấy và ghép thận tại bệnh viện Nhân Dân 115 từ 1- 2004 đến 7- 2008. Kết quả cho thấy: 1. Các biến chứng sau mổ: hẹp động mạch thận (9,09%); viêm phổi (18,18%); thải ghép cấp (24,24%); tử vong (21,2%); hoại tử niệu quản (3,03%). 2. Tỷ lệ sống của bệnh nhân (BN) ở thời điểm 6 tháng, 1 năm và 3 năm sau ghép tương ứng 79,16%, 100% và 81,81%. Tỷ lệ sống của thận ghép ở thời điểm 6 tháng, 1 năm và...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: báo cáo y học: "GHéP THậN Từ NGƯờI CHO SốNG. KếT QUả Từ MộT TRUNG TÂM GHéP THậN TạI VIệT NAM "

  1. GHéP THậN Từ NGƯờI CHO SốNG. KếT QUả Từ MộT TRUNG TÂM GHéP THậN TạI VIệT NAM ơ Lê Đình Hiếu* Phạm Mạnh Sùng* Tạ Phương Dung* Trương Hoàng Minh* Phạm Quang Vinh**và CS TóM TắT
  2. Tiến hành nghiên cứu trên 33 cặp người cho và nhận được phẫu thuật lấy và ghép thận tại bệnh viện Nhân Dân 115 từ 1- 2004 đến 7- 2008. Kết quả cho thấy: 1. Các biến chứng sau mổ: hẹp động mạch thận (9,09%); viêm phổi (18,18%); thải ghép cấp (24,24%); tử vong (21,2%); hoại tử niệu quản (3,03%). 2. Tỷ lệ sống của bệnh nhân (BN) ở thời điểm 6 tháng, 1 năm và 3 năm sau ghép tương ứng 79,16%, 100% và 81,81%. Tỷ lệ sống của thận ghép ở thời điểm 6 tháng, 1 năm và 3 năm sau ghép lần lượt là 91,66%, 100% và 90,90%. * Từ khóa: Ghép thận; Nhiễm trùng; Biến chứng. Living donor KIDNEY TRANSPLANTATION. RESULT OF SOLE CENTER IN VIETNAM
  3. Le Dinh Hieu Pham Manh Sung Ta Phuong Dung Truong Hoang Minh Pham Quang Vinh et al SUMMARY 33 pairs of living donor and recipient for kidney transplantation have been carried out in Nhan Dan Hospital 115 from 2004 Jan. to 2008 Jul. and some remarks were noted: 1. Post-operative complications were: renal artery stenosis (9.09%); pneumonia (18.18%); acute
  4. rejection (24.24%); mortality rate (21.2%); ureteral necrosis (3.03%). 2. Survival rate of recipients after 6 months; 12 months; 36 months were 79.16%, 100% and 81.81% respectively. Survival rate of transplant kidney after 6 months; 12 months; 36 months were 91.66%, 100% and 90.90% respectively. * Key words: Kidney transplantation; Infection; Complication. * Bệnh viện Nhân Dân 115 ** Bệnh viện 103 Phản biện khoa học: GS. TS. Phạm Gia Khánh
  5. phải ra nước ngoài để ĐặT VấN Đề ghép. Ghép thận tại Việt Nam Suy thận mạn giai đoạn cuối (STMGĐC) là vấn bắt đầu từ năm 1992 và đề sức khỏe cộng đồng đến nay cả nước có 12 lớn tại Việt Nam. Ước trung tâm ghép thận, tuy tính mỗi năm có khoảng nhiên số BN được ghép hợp vẫn còn hạn chế (khoảng trường 10000 STMGĐC mới, tuy nhiên 250 - 300). chỉ 1/4 đến 1/3 trường Khoa Thận - Lọc máu hợp tiếp cận được với Bệnh viện Nhân Dân các phương pháp điều trị 115, Thành phố Hồ Chí thay thế thận, chủ yếu là Minh bắt đầu ghép thận chạy thận tạo. từ tháng 1 - 2004 với sự nhân Nhiều trường hợp tử hợp tác, giúp đỡ của các vong do không được điều bác sỹ Trường Đại học trị và nhiều trường hợp Liège, Bỉ. Bài báo này
  6. trình bày kết quả bước Tuyển chọn các cặp đầu của chương trình hợp cho và nhận được thực tác Việt-Bỉ. hiện theo qui trình ghép thận của Bộ Y tế và ĐốI TƯợNG Và Trường Đại Học Liège, PHƯƠNG PHáP Bỉ. NGHIÊN CứU Nghiên cứu đặc điểm 1. Đối tượng nghiên lâm sàng: sử dụng mẫu cứu. bệnh cứu án nghiên 33 cặp người cho và thống nhất các cặp cho nhận được phẫu thuật lấy và nhận thận. và ghép thận tại Bệnh Nghiên cứu đặc điểm viện Nhân Dân 115 từ 1 - cận lâm sàng của người 2004 đến 7 - 2008. cho và nhận thận: xét 2. Phương pháp nghiệm miễn dịch đọ nghiên cứu. chéo, xét nghiệm máu, Hồi cứu, mô tả. nước tiểu, xạ hình thận,
  7. siêu âm hệ tiết niệu, X thận sau ghép 1 năm và 3 quang hệ tiết niệu. năm. Chỉ tiêu nghiên cứu: Xử lý số liệu bằng biến chứng sau ghép thận, phần mềm thống kê tỷ lệ sống còn của BN và SPSS 11.5 KếT QUả Nghiên cứu Bảng 1: Tỷ lệ sống của BN nhận thận và thận ghép.
  8. 1 năm 3 năm 6 tháng BN còn sống 79,16 100 81,81 Thận ghép còn 91,66 100 90,90 sống (%) Bảng 2: Các biến chứng sau ghép ở người nhận thận. Biến chứng Tỷ lệ % n Mạch máu Tụ máu quanh 3 9,09 thận Hẹp động 3 9,09 mạch thận Tiết niệu Hoại tử niệu 1 3,03 quản
  9. (1) (2) (3) (4) Nhiễm Viêm phổi 6 18,18 trùng Lao phổi 1 3,03 Zona 2 6,06 Viêm gan B 1 3,03 tái hoạt Miễn dịch Thải ghép cấp 8 24,24 Thải ghép 1 3,03 mạn Ung thư Ung thư cổ tử 1 3,03 cung Ung thư tiền 1 3,03 liệt tuyến Cắt thận ghép 1 3,03
  10. Tử vong Viêm phổi 5 15,15 Nhồi máu cơ 1 3,03 tim Nhồi máu não 1 3,03 Mất thận Thận không 2 6,06 hoạt động ghép ngay sau ghép Thải ghép cấp 1 3,03 BN tử vong 5 15,15 với thận ghép còn chức năng
  11. t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009 Có 7 trường hợp tử vong sau ghép chủ yếu do nhiễm trùng (5 BN), 1 do nhồi máu cơ tim và 1 do nhồi máu não. Đa số xảy ra ở sau ghép 1 - 5 tháng, 2 trường hợp ở sau ghép 25 và 30 tháng. Trong đó, 2 trường hợp thận không hoạt động ngay sau ghép và 5 trường hợp thận ghép còn chức năng. 3 BN hẹp động mạch thận xảy ra ở tháng thứ 3 - 4 sau ghép. Cả 3 trường hợp đã được đặt stent với chức năng thận ghép tốt. Nhiễm khuẩn sau mổ 10 BN, trong đó viêm phổi 6 BN. Hầu hết viêm phổi xảy ra ở tháng thứ 3 - 4, 1 BN ở năm thứ 3 sau ghép. 13 lần thải ghép cấp xảy ra ở 8 BN, trong đó 5 BN bị 1 lần, 1 BN bị 2 lần và 2 BN bị 3 lần. Đa số xuất hiện ở thời điểm 3 - 6 tháng sau ghép (7/13 lần). 1 trường hợp do tự giảm liều và ngưng thuốc ức chế miễn dịch. 3 BN bị nhiễm trùng nặng phải ngưng hoàn toàn các thuốc ức chế miễn dịch. BN có biến chứng niệu khoa với rò nước tiểu do hoại tử niệu quản. Khâu lại chỗ thủng, 85
  12. t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009 hậu phẫu diễn tiến tốt. 2 BN ung thư xảy ra ở năm thứ 3 sau ghép, gồm carcinoma tế bào gai cổ tử cung và carcinoma tuyến tiền liệt. 1 BN có thai ở năm thứ 3 sau ghép, chức năng thận ổn định trong thai kỳ, điều trị ức chế miễn dịch với cyclosporine, azathiprine và prednisone, mổ lấy thai ở tuần 38 do khung chậu giới hạn và thiểu ối, bé trai nặng 2700g, điểm số APGA tốt. BàN LUậN Chương trình hợp tác giữa trường đại học Liège-Bỉ và Bệnh viện Nhân Dân bắt đầu tháng 2-2004, với việc ghép thành công 4 trường hợp đầu tiên, sau đó chúng tôi tiến hành ghép thận cho BN STMGĐC theo quy trình thường quy tại bệnh viện. BN STMGĐC thường có nhiều biến chứng, trong đó xơ vữa động mạch chậu là biến chứng thường gặp. Theo một nghiên cứu gần đây, 3 - 13% người nhận 86
  13. t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009 cần lột bỏ mảng xơ vữa và cố định lớp nội mạc trong khi ghép [1]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 1 BN có mảng xơ vữa ở động mạch chậu trong làm hẹp khoảng 50% lòng mạch được lột bỏ mảng xơ vữa và khâu nối động mạch tận - tận, diễn tiến hậu ghép tốt. Nguyên nhân chính của mất thận ghép ở người lớn tuổi là BN tử vong do các nguyên nhân thường gặp như bệnh lý tim mạch, nhiễm trùng và bệnh ác tính [2]. Do đó, nếu chọn lựa BN lớn tuổi để ghép, cần kiểm tra kỹ các bệnh lý tim mạch, tiểu đường nhằm giảm biến chứng và tử vong sau ghép. ở 4 BN > 60 tuổi trong nghiên cứu này, 2 tử vong do viêm phổi với thận ghép còn chức năng, 1 bị ung thư tiền liệt tuyến giai đoạn muộn. Nhiễm trùng, thải ghép và hẹp động mạch thận là biến chứng thường gặp nhất sau ghép. Nhiễm trùng do thể trạng BN kém, suy giảm miễn dịch dù BN được điều trị bao vây tích cực (kháng sinh phổ rộng, 87
  14. t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009 bactrim, thuốc kháng nấm, thuốc kháng CMV) và thậm chí ngưng các thuốc ức chế miễn dịch, diễn tiến lâm sàng vẫn xấu đi nhanh chóng và tử vong. Nhiễm trùng chủ yếu do virut (CMV, HBV, VZV) và nấm (Candida, Aspergillus); do đó cần đặt ra vấn đề điều trị dự phòng và tiêm vacxin phòng virut trước và sau ghép. Nếu không kể trường hợp phải cắt thận ghép do thải ghép cấp (3 lần) ở BN không tuân thủ điều trị được ghép từ thận người cho cùng huyết thống, phù hợp 1 haplotype (anh em ruột cho nhau) thì đa số thải ghép cấp xảy ra sau ghép 6 tháng đầu (7/10 lần thải cấp), đặc biệt là 3 tháng đầu (6/10 lần thải ghép cấp). Tỷ lệ BN bị thải ghép cấp ở năm đầu sau ghép là 6/33 BN (18,18%) và tính chung sau ghép là 8/33 BN (24,24%). Tỷ lệ thải ghép cấp ở một số trung tâm được báo cáo là 10 - 15% [3]. Tỷ lệ nghiên cứu này cao hơn, có thể vì 1 trường hợp chẩn đoán chỉ dựa 88
  15. t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009 trên lâm sàng có đáp ứng với điều trị thải ghép sau khi không tìm thấy nguyên nhân khác (không làm sinh thiết thận). Thải ghép cấp ảnh hưởng xấu đến thận ghép sống kéo dài và chính khả năng hồi phục của thải ghép cấp quyết định thận ghép còn sống dài hay không [4]. Sau ghép, siêu âm Doppler thận ghép định kỳ. Kết quả phát hiện 3 trường hợp hẹp động mạch thận có ý nghĩa huyết động (hẹp > 50% đường kính), đã được nong và đặt stent, kết quả tốt. Tỷ lệ hẹp động mạch thận sau ghép trong nghiên cứu này là 9,09% (3/33 trường hợp), thấp hơn so với nghiên cứu của Blanchet P và CS là 12,4% [5]. Điều này cho thấy tỷ lệ hẹp động mạch thận ghép cao không triệu chứng và lợi ích của Doppler sau ghép thường qui. 1 BN hoại tử niệu quản đoạn gần bể thận gây tụ nước tiểu quanh thận xảy ra sớm ngay sau mổ. Nguyên nhân chính gây biến chứng này là thiếu máu 89
  16. t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009 niệu quản, mở bàng quang để khâu nối trong bàng quang và chỗ nối không kín. Vì thế, bảo tồn mạch máu niệu quản và mỡ quanh niệu quản, giảm chiều dài niệu quản sử dụng, tránh mở rộng bàng quang và chỗ nối niệu quản - bàng quang được bảo vệ bằng sonde JJ giúp giảm các biến chứng hoại tử niệu quản [5]. Kỹ thuật Lich-Grégoir cắm niệu quản ngoài bàng quang cho phép sử dụng đoạn niệu quản ngắn hơn, tránh gập góc niệu quản. ở các trường hợp ghép đầu tiên, chúng tôi thực hiện kỹ thuật Lich-Grégoir với sonde JJ, sau đó không đặt sonde JJ khi nối niệu quản - bàng quang, vì theo các đồng nghiệp tại trường đại học Liège-Bỉ, nếu thực hiện đúng kỹ thuật, các biến chứng hẹp, rò và trào ngược niệu quản - bàng quang không khác biệt giữa 2 nhóm. Phát hiện 2 BN ung thư ở giai đoạn muộn do không được theo dõi thường qui sau ghép. Việc theo dõi ung thư ở người nhận cần được tiếp tục thực hiện sau 90
  17. t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009 ghép vì nguy cơ ung thư tăng cao sau ghép do dùng thuốc ức chế miễn dịch và nhất là ở người nhận thận lớn tuổi [2]. Tỷ lệ sống của BN ở thời điểm 6 tháng, 1 năm và 3 năm sau ghép lần lượt là 79,16%, 100% và 81,81%. Đa số tử vong xảy ra ở 6 tháng đầu sau ghép (5/7 trường hợp), chủ yếu do nhiễm trùng (4/5 trường hợp). Tỷ lệ sống còn của thận ghép ở thời điểm 6 tháng, 1 năm và 3 năm sau ghép lần lượt là 91,66%, 100% và 90,90%, tương đương với các báo cáo trong y văn tại nhiều trung tâm ghép ở Âu - Mỹ. KếT LUậN Thành công bước đầu của chương trình hợp tác Việt - Bỉ giữa Bệnh viện Nhân Dân 115 và Trường Đại học Liège giúp thiết lập và phát triển chương trình ghép thận từ người cho sống cùng huyết thống tại bệnh viện, từng bước đưa ghép thận trở thành 91
  18. t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009 phẫu thuật thường qui. Các kết quả về BN ghép và thận ghép còn sống tương tự tại các trung tâm ghép ở Âu - Mỹ. Đây là tiền đề quan trọng để từng bước phát triển ghép thận tại bệnh viện đạt trình độ quốc gia và khu vực. TàI LIệU THAM KHảO 1. Droupy S, Eschwege P, Hammoudi Y, Durrbach A, Charpentier B, Benoit G. Consequences of iliac arterial atheroma on renal transplantation. J Urol. 2006, 175 (3 Pt 1), pp.1036-9. 2. Cameron JS. Renal transplantation in the elderly. Int Urol.Nephrol 2000, 32 (2), pp.193-201. 3. Drognitz O, Donauer J, Kamgang J, Baier P, Neeff H, Lohrmann C et al. Living-donor kidney transplantation: the Freiburg experience. Langenbecks. Arch Surg. 2007, 392 (1), pp. 23-33. 92
  19. t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009 4. Hariharan S, McBride MA, Cohen EP. Evolution of endpoints for renal transplant outcome. Am J Transplant. 2003, 3 (8), pp. 933-41. 5. Blanchet P, Hammoudi Y, Eschwege P, Droupy S, Bensadoun H, Hiesse C et al. Urinary complications after kidney transplantation can be reduced. Transplant Proc. 2000, 32 (8), p.2769. 93
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0