Báo cáo y học: "NGHIêN CứU đặC đIểM LÂM SÀNG, CậN LÂM SÀNG VÀ HIệU QUả đIềU TRị CủA LIệU PHÁP LọC MÁU LIêN TụC ở BệNH NHÂN SUY đA TạNG"
lượt xem 25
download
Nghiên cứu mô tả cắt ngang 31 bệnh nhân (BN) suy ®a t¹ng (SĐT) được điều trị lọc máu liên tục (LMLT) tại Khoa Hồi sức Cấp cứu, Bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi nhận thấy: bệnh lý cơ bản của BN đa dạng, bao gồm nội khoa, ngoại khoa, đa thương, bỏng, ngộ độc, trong đó, choáng nhiễm khuẩn và nhiễm khuẩn huyết nặng chiếm 61,3%. Số tạng bị suy chức năng là 4,5 ± 1,4 tạng. Thực hiện LMLT với thời gian 43,8 ± 22,3 giờ, nồng độ BUN và creatinin giảm dần đều, từ 73,4 ± 38,7...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo y học: "NGHIêN CứU đặC đIểM LÂM SÀNG, CậN LÂM SÀNG VÀ HIệU QUả đIềU TRị CủA LIệU PHÁP LọC MÁU LIêN TụC ở BệNH NHÂN SUY đA TạNG"
- NGHIêN CứU đặC đIểM LÂM SÀNG, CậN LÂM SÀNG VÀ HIệU QUả đIềU TRị CủA LIệU PHÁP LọC MÁU LIêN TụC ở BệNH NHÂN SUY đA TạNG Trương Ngọc Hải* Vũ Đình Hùng** Đỗ Tất Cường và CS*** TãM T¾T Nghiên cứu mô tả cắt ngang 31 bệnh nhân (BN) suy ®a t¹ng (SĐT) được điều trị lọc máu liên tục (LMLT) tại Khoa Hồi sức Cấp cứu, Bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi nhận thấy: bệnh lý cơ bản của BN đa dạng, bao gồm nội khoa, ngoại khoa, đa thương,
- bỏng, ngộ độc, trong đó, choáng nhiễm khuẩn và nhiễm khuẩn huyết nặng chiếm 61,3%. Số tạng bị suy chức năng là 4,5 ± 1,4 tạng. Thực hiện LMLT với thời gian 43,8 ± 22,3 giờ, nồng độ BUN và creatinin giảm dần đều, từ 73,4 ± 38,7 và 5,68 ± 3,29 mg% xuống còn 36,9 ± 27,3 và 2,67 ± 1,24 mg% (lúc kết thúc LMLT). Nồng độ trong máu của các cytokine TNF-a, IL-1a, IL-1b, IL-2, IL-6, IL-8 và IL-10 giảm so với trước LMLT. Thải trừ cytokine có lẽ liên quan đến cơ chế hấp phụ (hơn là do đối lưu), mức độ thanh thải nội sinh và tốc độ sản xuất các cytokine của cơ thể. Tương quan mức độ thanh thải cytokine với cải thiện về lâm sàng của BN SĐT chưa được thiết lập. * Từ khoá: Suy đa tạng; Cytokine; Lọc máu liên tục.
- REMARKS ON CLINICAL MANIFESTATIONS AND EFFECACY OF continuous veno-venous Hemofiltration ON PATIENT WITH MULTIPLE ORGAN DYSFUNCTION SYNDROME Truong Ngoc Hai Vu Dinh Hung Do Tat Cuong et al SUMMARY We carried out a cross-sectional descriptive study in ICU of Cho Ray Hospital. Thirty-one MODS patients going on continuos venovenous hemofiltration (CVVH) were recruited. Underlying diseases were various (medical, surgical, multiple trauma, burn, intoxication), of which sepsis and
- septic shock accounted for 61.3%. The number of failured-organs were 4.55 ± 1.4. After 43.8 ± 22.3 hours on CVVH, patients’ serum concentrations of BUN and creatinine were gradually decreased from 73.4 ± 38.7 and 5.68 ± 3.29 mg% to 36.9 ± 27.3 and 2.67 ± 1.24 mg%, respectively. The serum concentrations of TNF-a, IL- 1a, IL-1b, IL-2, IL-6, IL-8, and IL-10 also changed during CVVH and trended to decrease at the end of CVVH. Cytokines elimination was mainly related to adsorption mechanism (vs. convection), endogenous clearance and rate of production. However, the relation between this elimination and clinical outcome has not been established. * Key words: Multiple organ dysfunction; Continuous venovenous hemofiltration.
- *BÖnh viÖn Chî RÉy **Trung t©m HuÊn luyÖn, Nghiªn cøu YHQS – HVQY *** BÖnh viÖn 103 Ph¶n biÖn khoa häc: PGS.TS. Hoµng Trung Vinh Nguyên nhân thường ĐÆT VÊN ĐÒ gặp nhất của SĐT là nhiễm khuẩn, choáng Suy đa tạng là biến nhiễm khuẩn huyết, đa chứng thường gặp tại chấn thương nặng. Các Khoa Hồi sức cấp cứu, nguyên nhân này có thể (chiếm 10 - 30% BN), tỷ tiến triển thành SĐT chủ lệ tử vong còn ở mức cao yếu là do dòng thác (43 - 100%). Trong bệnh cytokine (TNF, IL-1, IL- cảnh SĐT, suy thận cấp 6…) và chemokin (IL- rất phổ biến. 10) gây mất cân bằng giữa phản ứng tăng viêm
- và kháng viêm, tăng đông hiện vẫn chưa có nghiên và kháng đông. Từ tháng cứu về đặc điểm lâm 8 - 2005, Bệnh viện Chợ sàng kết hợp với nồng độ Rẫy được trang bị máy các cytokine trong SĐT sử dụng ở BN. Hơn nữa, hiệu quả EVIDENCE công nghệ biochips, có của LMLT và thay đổi thể định lượng nồng độ nồng độ cytokine trong huyết quá trình lọc ở BN SĐT cytokine trong thanh BN, góp phần làm cũng chưa được nghiên sáng tỏ hơn về cơ chế cứu một cách hệ thống. bệnh sinh của SĐT. Xuất phát từ thực tiễn Ở Việt Nam, tuy đã có trên, chúng tôi tiến hành báo cáo về một số đặc nghiên cứu này nhằm: điểm của biến chứng Nghiên cứu một số đặc SĐT ở BN sốt rét ác tính, điểm lâm sàng, cận lâm bỏng, viêm tụy hoại tử, sàng và hiệu quả điều trị nhiễm khuẩn huyết nặng, của LMLT ở BN SĐT.
- - BN được lọc máu liên tục theo chỉ định của ĐèI TƯỢNG VÀ Ronco [5, 6]. PHƯƠNG PHÁP * Loại trừ khỏi nhóm NGHIªN CỨU 1. Đối tượng nghiên nghiên cứu: - Không đồng ý tham cứu. BN điều trị tại Khoa gia nghiên cứu. Hồi sức cấp cứu , Bệnh - Bệnh thận mạn, bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 6 ác tính. - 2005 đến 6 - 2007, - Suy thận cấp do tắc đồng ý hợp tác nghiên nghẽn sau thận. cứu, đáp ứng các tiêu - Xơ gan Child C. chuẩn sau: 2. Phương pháp - BN > 15 tuổi. nghiên cứu. - SĐT: dựa theo tiêu Nghiên cứu tiến cứu, chuẩn Knaus [8], trong mô tả, cắt ngang. đó có suy thận.
- - BN nghiên cứu được 500 - 1000 đơn vị/giờ, lọc máu theo phương giữ thời gian aPTT thức LMLT với máy khoảng 45 - 80 giây. Diapact (BBraun). Màng - Phân tích cytokines: lọc HF-Diacap. Đường mẫu máu được rút ở phía lấy máu từ catheter 2 trước quả lọc vào các nòng đặt vào tĩnh mạch thời điểm trước LMLT (TM) đùi, hoặc TM dưới (T0), giờ thứ 6 (T6), giờ đòn hoặc TM cảnh trong. thứ 12 (T12), giờ thứ 24 Tốc độ máu 180 - 200 (T24), và ngay sau khi ml/phút. Dung dịch thay ngưng LMLT (Tn). Phân thế bicarbonate, tốc độ tích nồng độ các thay thế 2.000 ml/giờ, vị cytokines TNF-a, IL-1a, trí sau màng lọc. Kháng IL-1b, IL-2, IL-6, IL-8 đông bằng heparin, khởi và IL-10 trªn máy đầu bolus tĩnh mạch 800 Evidence (Randox - 1000 đơn vị, sau đó Laboratories Ltd). truyền tĩnh mạch duy trì
- - Trị số bình thường chuẩn. Sử dụng phần của các cytokine: TNF-a mềm thống kê SPSS < 11 pg/ml, IL-1a < 11 phiên bản 15.0 thực 14,5 hiện phép kiểm pg/ml, IL-1b < pg/ml, IL-2 < 97 pg/ml, Student’s t-test 1,23 pg/ml, cho các biến số liên tục IL-6 < IL-8 < 159,4 pg/ml, IL-10 giữa hai nhóm BN sống và tử vong và phép kiểm < 1,9 pg/ml. 3. Phân tích thống kê. Fischer’s test cho các Dữ liệu được biểu biến số là nồng độ các diễn dưới dạng trị số cytokine. Sù khác biệt có trung bình ± độ lệch ý nghĩa thống kê với p < 0,05. KẾT QUẢ nghiªn cøU VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu. Bảng 1: Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu.
- Sè l-îng BN 31 44,0 ± 17,9 (21 - 81) Tuổi (năm) Giới (nam:nữ) 23 (74,2%): 8 (25,8%) 4,5 ± 1,4 (2 - 6) Số tạng bị rối loạn chức năng trước khi vào nghiên cứu Số ngày nằm viện trung bình trước khi LMLT 4,09 ± 4,55 (0 - 16) Từ lúc vào viện 1,13 ± 1,87 (2 - 6) Từ lúc vào hồi sức cấp cứu 7,65 ± 7,74 (2 - 36) Thời gian nằm viện trung bình (ngày) 43,8 ± 22,3 (20 - Thời gian LMLT trung bình
- (giờ) 113) Thời gian trung bình sử dụng 25,6 ± 20,7 (12 - 65) màng lọc (giờ) Tỷ lệ tử vong 17/31 (54,84%) Bệnh lý cơ bản Choáng nhiễm khuẩn 13 BN (41,9%) Nhiễm khuẩn huyết 06 BN (19,4%) Đa chấn thương 5 BN (16,1%) Ngộ độc 3 BN (9,7%) Bỏng 2 BN (6,5%) Viêm tụy hoại tử 2 BN (6,5%) 2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng BN SĐT. Bệnh lý cơ bản của BN nghiên cứu gồm nội khoa, ngoại khoa, bỏng, ngộ độc. Choáng nhiễm khuẩn và
- nhiễm khuẩn huyết nặng chiếm 61,3%. Theo các báo cáo trong và ngoài nước, nhiễm khuẩn huyết nặng là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến SĐT. Nghiên cứu này có 5 BN SĐT do đa chấn thương, chủ yếu sau tai nạn giao thông (16,1%). Trung bình số tạng suy chức năng khi vào nghiên cứu là 4,5, 7 BN (21,7%) suy 4 tạng, 11 BN (34,8%) suy 5 tạng và 5 BN (17,4%) suy 6 tạng theo tiêu chuẩn đánh giá SĐT của Knaus. 3. Biến đổi nồng độ của BUN, creatinine và một số cytokine trước và sau LMLT. Bảng 2: T0 T6 T12 T24 Tn 73,4 64,4 ± 60,4 ± 36,7 ± 36,9 ± BUN ± 24,3* 27,9** 14,9** 27,3** Sống
- 38,7 55,0 ± 55,3 ± 26,8 ± 35,7 ± Tử vong **,‡ 50,0**,‡ 11,2**,‡‡ 36,3**,‡‡ 72,4 13,5 ± 65,5 ± 64,0 ± 39,2 ± 39,5 ± 35,2 31,3* 24,8* 16,1** 25,5** 74,4 ± 38,6 Creatinine 5,68 4,91 ( 3,63 ( 2,64 ( 2,67 ( ( 1,99* 2,01** 1,14** 1,24** Sống 3,29 4,83 ( 3,30 ( 1,95 ( 2,84 ( Tử vong 6,33 2,23* 2,66** 1,01** 1,66** ( 4,15 ( 3,99 ( 2,69 ( 2,51 ( 3,10 1,25 1,85* 1,20** 1,02** 5,43 ( 3,01
- So sánh với thời điểm T0: *p < 0,05; **p < 0,001 So sánh ở từng thời điểm, giữa nhóm sống và tử vong, : ‡p < 0,05; ‡‡ p < 0,001 Nồng độ BUN và thứ 12, 24 và lúc kết thúc creatinine giảm dần và LMLT. đều đặn sau khi được Thời gian tiến hành LMLT. Tốc độ giảm có ý LMLT chưa thống nhất. nghĩa thống kê của BUN Trong nghiên cứu của và creatinine bắt đầu từ chúng tôi, thời gian giờ thứ 6 sau LMLT và LMLT trung bình 43,8 ( giảm đều cho đến khi kết 22,3 giờ, với thời gian sử Thị dụng màng lọc 25,6 ( thúc LMLT. Lê Diễm Tuyết [3] cũng ghi 20,7 giờ. Theo Lê Thị nhận nồng độ urê và Diễm Tuyết [3], nồng độ creatinine giảm dần ở giờ BUN, creatinine máu sau
- khi ngưng LMLT lần khi nhập hồi sức cấp cứu lượt là 9,9 mmol/l (≈ là 1,13 ± 1,87 ngày (sau 27,73 mg%) và 179,6 nhập viện là 4,09 ± 4,55 mmol/l (≈ 2,36 mg%), ngày) (bảng 1). Kết quả với thời gian LMLT này phù hợp với báo cáo trung bình 60,5 giờ. của các tác giả trong Thời điểm chỉ định nước [3, 4]. LMLT có liên quan với Mặt khác, quan niệm tiên lượng, BN được chỉ chỉ định LMLT ‘sớm’ là định LMLT sớm sẽ có khi BUN ≤ 60 mg%, tiên lượng tốt hơn [5, 9]. muộn là khi BUN > 60 Tuy nhiên, hiện nay vẫn mg%, chúng tôi ghi nhận chưa có sự thống nhất không có sự khác biệt lựa chọn thời điểm để giữa 2 nhóm BN sống và tiến hành LMLT. Trong tử vong về chỉ định nghiên cứu này, thời ‘sớm’ và ‘muộn’. điểm chỉ định LMLT sau
- Bảng 3: Biến đổi nồng độ cytokine trước và sau LMLT. TRƯỚC T6 T12 T24 Tn LMLT (T0) TNF 28,00 ± 18,04 ± 23,65 ( 21,46 ( 26,66 ( 11,65†† 18,73 12,2 19,38 Sống 38,16 25,34 ± 23,09 ± 24,55 ( 31,91 ( 21,55 ( Tử 14,92 11,23 17,32 16,18 9,76 vong 34,27 ± 17,68 ± 29,64 ( 19,86 ( 30,63 ( 22,37 9,33† 17,74 52,64§ 9,99†† IL- 1,66 ( 0,66 ( 0,47 ( 0,39 ( 0,83 ( 1a 5,49 0,83†† 0,50†† 0,50†† 1,59†† IL- 29,53 ( 2,42 ( 4,30 ( 1,93 ( 2,68 (
- 1b 130,31 1,95†† 8,25†† 1,36†† 1,75†† IL-2 12,60 ( 5,59 ( 5,14 ( 13,49 ( 4,36 ( 31,13 3,19† 4,01† 22,89 3,51† IL-6 507,8 ( 559,8 ( 618,5 ( 684,2 ( 343,6 ( 757,1 790,7 992,0 1069,8 332,0† Sống 191,9 ( 226,2 ( 212,4 ( 254,2 ( 84,75 ( Tử 299,3 322,3 289,1 365,2 96,1 vong 756,7 ( 745,8 ( 776,3 ( 520,1 ( 616,7 ( 1012,9¶ 761,6 860,2¶ 422,7 236,3 IL-8 1316,5 ( 1072,3 ( 1154,1 ( 570,4 ( 1078,6 ( 3117,8 1390,7† 2048,6 818,0†† 1197,6† IL- 486,1 ( 152,4 ( 125,3 ( 108,2 ( 143,6 ( 10 1132,7 269,8 238,3 270,1 323,0 Sống 23,9 ( 22,0 ( 23,2 ( 16,2 20,6 ( 13,5 ( 19,8 15,0 15,9 14,9 Tử 133,0 (
- vong 657,2 ( 106,7 ( 140,7¶¶,†† 45,7 ( 66,5 ( 1543,2¶¶ 157,2¶¶, 37,3†† 38,1†† †† So sánh với thời điểm T0: † p < 0,05; ††p < 0,001 So sánh ở từng thời điểm, giữa nhóm sống và tử vong, : ¶p < 0,05; ¶¶ p < 0,001
- T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2009 Trọng lượng phân tử của chất tan là một trong những yếu tố quan trọng xác định khả năng thanh thải của LMLT. Cơ chế khuếch tán chủ yếu tác động lên các chất có trọng lượng phân tử nhỏ như urê, creatinine; cơ chế đối lưu và hấp phụ tác động lên những phân tử có kích thước vừa, như cytokine. Nhiều năm qua, vẫn còn nhiều tranh luận về khả năng thải trừ các chất trung gian viêm của phương thức lọc máu. Một số nghiên cứu trên thực nghiệm và ở người cho thấy màng lọc tổng hợp thường được dùng trong lọc máu có thể lọc được hầu hết các chất liên quan đến nhiễm khuẩn huyết với những mức độ khác nhau. * Thải trừ yếu tố hoại tử u (TNF-a): TNF-a được xem là một chất trung gian (mediator) quan trọng trong nhiễm khuẩn huyết. Theo De Vriese [7], dạng hoạt động sinh học của TNF-a là một trimer (có trọng lượng phân tử khoảng 52 kDa), hình thành bởi ba monomer, không có hoạt tính sinh học (có trọng lượng phân tử khoảng 17 kDa) và nói chung, phân tử TNF-a hoạt động không thể đi qua các màng lọc thường 19
- T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2009 dùng, có ngưỡng lọc (cut off) £ 30 kDa. Nghiên cứu nµy cho thấy nồng độ TNF-a huyết tương giảm có ý nghĩa thống kê ở giờ thứ 6. Tuy nhiên, TNF-a trong huyết tương thay ®æi không có ý nghĩa thống kê vào những giờ sau. Chúng tôi phát hiện có TNF-a trong dịch siêu lọc. Thải trừ TNF-a có lẽ liên quan đến hấp phụ (adsorption) của màng lọc và thay đổi nồng độ TNF-a huyết tương liên quan với tốc độ sản xuất nội sinh TNF-a của cơ thể. * Thải trừ interleukin-6 (IL-6): Do trọng lượng phân tử của IL-6 gần với ngưỡng lọc của các màng lọc và phản ứng giữa IL-6 với a2-microglobulin nên phân tử này cũng không được thải trừ hiệu quả bởi phương thức LMLT. Nghiên cứu ghi nhận IL-6 thay đổi không có ý nghĩa vào các thời điểm T6, T12, T24 và Tn so với trước LMLT. * Thải trừ interleukin-1a, interleukin-1b, interleukin-2 và interleukin-8: Về lý thuyết, các cytokine tiền viêm có trọng lượng phân tử tương đối thấp như IL-1a, IL-1b, IL-2 và IL-8 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu giải pháp xây dựng bệnh án điện tử hỗ trợ chẩn đoán y khoa
21 p | 152 | 33
-
Báo cáo khoa học: NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH RĂNG MIỆNG Ở HỌC SINH TIỂU HỌC HUYỆN VĂN CHẤN –TỈNH YÊN BÁI NĂM 2009
6 p | 208 | 15
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến của khách du lịch Hàn Quốc (trường hợp điểm đến miền Trung Việt Nam)
115 p | 84 | 14
-
Báo cáo y học: "MRI bone oedema scores are higher in the arthritis mutilans form of psoriatic arthritis and correlate with high radiographic scores for joint damage"
9 p | 123 | 7
-
Báo cáo y học: " Interactions among type I and type II interferon, tumor necrosis factor, and -estradiol in the regulation of immune response-related gene expressions in systemic lupus erythematosus"
10 p | 88 | 5
-
Báo cáo y học: " Implication of granulocyte-macrophage colony-stimulating factor induced neutrophil gelatinase-associated lipocalin in pathogenesis of rheumatoid arthritis revealed by proteome analysis"
12 p | 111 | 5
-
Báo cáo y học: "Introduction of medical emergency teams in Australia and New Zealand: a multicentre study"
2 p | 116 | 4
-
Báo cáo y học: "Effect of bladder volume on measured intravesical pressure:"
6 p | 111 | 4
-
Báo cáo y học: "Management of Critically Ill Patients with Severe Acute Respiratory Syndrome (SARS)"
10 p | 39 | 4
-
Báo cáo y học: " Influence of the cystic fibrosis transmembrane conductance regulator on expression of lipid metabolism-related genes in dendritic cells"
15 p | 85 | 4
-
Báo cáo y học: "Discriminating between elderly and young using a fractal dimension analysis of centre of pressure"
10 p | 69 | 4
-
Báo cáo y học: "Study of the early steps of the Hepatitis B Virus life cycle"
13 p | 58 | 3
-
Báo cáo y học: " GE Rotterdam, the Netherlands. †Department of Human Genetics"
18 p | 68 | 3
-
Báo cáo y học: "The electronic version of this article is the complete one and can be found online"
6 p | 90 | 3
-
Báo cáo y học: "ontinuity, psychosocial correlates, and outcome of problematic substance use from adolescence to young adulthood in a community sample"
1 p | 82 | 3
-
Báo cáo y học: "Staffing level: a determinant of late-onset ventilator-associated pneumonia"
3 p | 109 | 3
-
Báo cáo y học: " Arsenic trioxide, a potent inhibitor of NF-κB, abrogates allergen-induced airway hyperresponsiveness and inflammation"
12 p | 95 | 3
-
Báo cáo y học: "The Syndrome of Frontonasal Dysplasia, Callosal Agenesis, Basal Encephalocele, and Eye Anomalies – Phenotypic and Aetiologica"
9 p | 55 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn