Báo cáo y học: "NGHIÊN CứU GIảI PHẫU Hệ ĐộNG MạCH MU TAY ở NGƯờI VIệT NAM"
lượt xem 11
download
Cung động mạch (ĐM) mu tay được tạo nên bởi nhánh mu bàn tay của ĐM quay nối thông với nhánh mu bàn tay của ĐM trụ. Nguồn cấp máu chính cho cung ĐM mu bàn tay là ĐM quay. Từ cung ĐM mu bàn tay tách ra các nhánh LCMT2, 3, 4. Riêng ĐM LCMT1 và ĐM mu ngón cái, thường tách ra từ ĐM quay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo y học: "NGHIÊN CứU GIảI PHẫU Hệ ĐộNG MạCH MU TAY ở NGƯờI VIệT NAM"
- tạp chí y - dược học quân sự số 2-2009 NGHIÊN CứU GIảI PHẫU Hệ ĐộNG MạCH MU ở NGƯờI VIệT NAM TAY Nguyễn Anh Tố* Nguyễn Việt Tiến* Ngô Trí Hùng** Vũ Quang Vinh*** Tóm tắt Cung động mạch (ĐM) mu tay được tạo nên bởi nhánh mu bàn tay của ĐM quay nối thông với nhánh mu bàn tay của ĐM trụ. Nguồn cấp máu chính cho cung ĐM mu bàn tay là ĐM quay. Từ cung ĐM mu bàn tay tách ra các nhánh LCMT2, 3, 4. Riêng ĐM LCMT1 và ĐM mu ngón cái, thường tách ra từ ĐM quay. tạp chí y – dược học quân sự số 2-2009 5
- tạp chí y - dược học quân sự số 2-2009 Hệ ĐM mu tay ở người Việt Nam về cấu trúc và liên quan giải phẫu cũng như cấp máu cho da có tính hằng định. Với tính chất đó có thể xem da vùng mu bàn tay như một nguồn dự trữ để thiết kế các vạt da cân có cuống ĐM liền, là các nhánh ĐM liên cốt mu bàn tay với độ tin cậy cao dùng xoay chuyển che phủ những tổn khuyết phần mềm vùng bàn tay, ngón tay. * Từ khoá: Hệ động mạch mu tay; Giải phẫu. study of the anatomy of dorsal arterial system of the hand of vietnamese population Nguyen Anh To Nguyen Viet Tien Ngo Tri Hung tạp chí y – dược học quân sự số 2-2009 6
- tạp chí y - dược học quân sự số 2-2009 Vu Quang Vinh Summary The dorsal arterial arch is formed by the anastomoses between dorsal branches of the radial and ulna arteries. However, radial artery is the main contribution of blood supply for the dorsal arterial arch of the hand. In general, the second, third and forth dorsal metacarpal artery is given off from dorsal arterial arch. But the first dorsal metacarpal artery is usually given off from the common trunk with the first dorsal digital artery. The anatomical features and relationships as well as the dorsal skin blood supply of the dorsal arterial system of the hand of Vietnamese population are quite constant. As the result, the dorsal skin of the hand is the local material resource of the pedicle tạp chí y – dược học quân sự số 2-2009 7
- tạp chí y - dược học quân sự số 2-2009 fasciocutaneous flaps for covering the defects of ipsilateral hand and fingers. *Key words: Dorsal arterial system of the hand; Anatomy. * Bệnh viện TWQĐ 108 ** Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh *** Viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác Phản biện khoa học: GS. TS. Lê Gia Vinh tay, ít nói đến vai trò cấp Đặt vấn đề máu cho bàn tay từ cung ĐM mu tay. Do đó, sự Các tài liệu giải phẫu ở hiểu biết giải phẫu về Việt Nam viết về nguồn cung ĐM mu tay ở người cấp máu cho bàn tay chủ Việt Nam còn nhiều hạn yếu mô tả vai trò của các chế. cung ĐM nằm ở phía gan tạp chí y – dược học quân sự số 2-2009 8
- tạp chí y - dược học quân sự số 2-2009 Những nghiên cứu giải giả cho các kết quả tốt phẫu gần đây về hệ ĐM [3, 4, 6, 7, 8, 9]. mu tay của các tác giả Tuy nhiên việc nghiên nước ngoài còn có một cứu một cách chi tiết hệ số điểm chưa thống nhất ĐM liên cốt mu bàn tay về sự hiện diện của các ở người Việt Nam chưa nhánh ĐM liên cốt mu thấy có tác giả nào công tay (LCMT) [[8, 9, 10]. bố. Do đó, mục tiêu Việc ứng dụng các vạt nghiên cứu đề tài này là da cân dạng hình đảo mô tả về giải phẫu hệ phía mu bàn tay có ĐM mu tay ở người Việt cuống mạch nuôi là ĐM Nam, so sánh với những tách từ cung ĐM mu bàn nghiên cứu trước của các tay, dùng che phủ các tác giả nước ngoài, từ đó khuyết hổng phần mềm cung cấp những thông số ngón tay của một số tác cho việc tạo vạt da cân được cấp máu bới các tạp chí y – dược học quân sự số 2-2009 7
- tạp chí y - dược học quân sự số 2-2009 nhánh ĐM từ mu bàn tay môn Giải phẫu Trường của người Việt Nam. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Phương 2. pháp Đối tượng và phương nghiên cứu. nghiên cứu pháp Phẫu tích mô tả bằng 1. Đối tượng nghiên các dụng cụ phẫu tích cứu. thông thường: kính lúp 38 bàn tay của 19 tử thi 2x, thước đo Palmer độ người trưởng thành, tuổi chính xác tới 0,1 mm, trung bình 54,89, trong bơm tiêm 10 ml, catheter đó 13 tử thi nam và 6 tử mạch máu, kim luồn các thi nữ. Tử thi phẫu tích cỡ, và dung dịch xanh sớm nhất sau khi chết 12 methylen 2%. ngày, tử thi phẫu tích Tất cả 38 bàn tay của muộn nhất sau khi chết là15 tháng. Các tử thi 19 tử thi được bộc lộ ĐM được bảo quản tại Bộ quay trên mỏm châm tạp chí y – dược học quân sự số 2-2009 8
- tạp chí y - dược học quân sự số 2-2009 quay 4 cm, sau đó luồn 1 trên mỏm châm quay và cathete vào lòng ĐM mỏm châm trụ 1cm, kết quay ở đầu ngoại vi và thúc đường rạch ở ngang bơm dung dịch xanh khớp liên đốt 2 - 3 của metylen (thường bơm từ các ngón tay. Sau khi 10 -15ml cho một bàn tách da, bóc tiếp lớp cân tay). Tất cả các tiêu bản dưới da để lộ dây chằng phẫu tích này đều thực vòng phía mu tay. Mở hiện dưới kính lúp (2x), dọc dây chằng vòng mu tại la bô Bộ môn Giải tay ở khoang 2, 3 và 4. phẫu Trường Đại học Y- Cắt ngang đầu gần gân Dược Thành phố Hồ Chí duỗi dài ngón cái, gân duỗi chung ngón tay và Minh. Da được rạch từ mép gân duỗi riêng ngón trỏ tiếp giáp giữa phần gan để kéo lệch gân duỗi về và mu bàn tay, đường phía xa, riêng gân duỗi rạch da ngang cổ tay cao cổ tay quay dài và gân tạp chí y – dược học quân sự số 2-2009 9
- tạp chí y - dược học quân sự số 2-2009 duỗi cổ tay quay ngắn cắt 1. Cấu trúc giải phẫu. ở đầu bám tận và kéo về ĐM quay khi vòng ra phía trung tâm. sau tới hố lào giải phẫu, Chụp ảnh bản tách một nhánh chạy tiêu trong các thì phẫu tích và ngang phía mu bàn tay, ghi chép mối liên quan nối thông với một nhánh với mốc giải phẫu để mô của ĐM trụ tạo thành tả chi tiết cấu trúc cung cung ĐM mu tay. Vị trí ĐM mu tay (đường đi, được nhận dạng ở ngang nhánh bên, chiều dài của mức hàng dưới của khối từng nhánh mạch), thống xương tụ cốt cổ tay. kê số liệu, đánh giá tỷ lệ Cung ĐM mu tay nối hiện diện các ĐM LCMT thông ra phía gan tay bởi và nhánh da trực tiếp các nhánh xiên, chui qua tách ra từ ĐM - LCMT. khe giữa xương tụ cốt cổ tay. Sau khi ĐM quay Kết quả nghiên cứu tách nhánh cung mu tay, tạp chí y – dược học quân sự số 2-2009 10
- tạp chí y - dược học quân sự số 2-2009 ĐM quay chạy tiếp 0,8 - gan tay nối thông với 2 nhánh sâu của ĐM trụ 1, 2 cm thì tách nhánh: 1 nhánh chạy dọc hình thành cung ĐM bờ trụ xương bàn 1, xu mạch gan tay sâu. hướng đi vào giữa mu Từ cung ĐM mu tay ngón cái đó là ĐM mu qua khoang liên cốt ngón cái. Và một nhánh xương bàn 2 - 3, 3 - 4, 4 - chạy theo bờ quay phía 5, cung ĐM tách ra các mu của xương bàn 2, nhánh tương ứng là ĐM - đi lên cấp máu cho da LCMT 2, 3, 4. vùng mu ngón trỏ đó Cả 38 bàn tay được là ĐM - LCMT 1. Khi phẫu tích đều có cung tách xong 2 nhánh ĐM mu tay, đều có ĐM (nhánh cho mu ngón cái mu ngón cái và ĐM - và nhánh LCMT 1), ĐM LCMT 1, 2. ĐM liên cốt quay chui vào nhóm cơ mu bàn tay 3 thấy 37/38 khép ngón cái ra phía tiêu bản bàn tay được tạp chí y – dược học quân sự số 2-2009 11
- tạp chí y - dược học quân sự số 2-2009 phẫu tích và đều xuất vào giữa mu ngón cái, phát từ cung ĐM mu tay một chạy song song bên (97,36%), 35/38 trường trụ ngón cái. hợp (92,10%) ĐM liên 36/38 (94,74%) tiêu cốt mu bàn tay 4 nằm bản ĐM liên cốt mu bàn giữa kẽ xương bàn 4 - 5. tay 1 được tách từ ĐM 1 trường hợp có ĐM quay, và 2/38 (5,26%) liên cốt mu bàn tay 4 tách ra từ cung ĐM - nhưng nguyên ủy của nó LCMT và có hai hình không phải tách từ cung thái liên quan giải phẫu: ĐM - LCMT mà tách từ nằm trong lớp cân nông nhánh của ĐM chạy 5/38 (13,15%)%, nằm vòng vào giữa khoang dưới lớp cân nông, 33/38 liên cốt xương bàn 4 - 5. (86,84%). ĐM - LCMT 2 trường hợp (5,26%) 2, 3, 4 trong các tiêu bản ĐM mu ngón cái tách phẫu tích của chúng tôi thành 2 nhánh: một chạy đều nằm dưới lớp cân tạp chí y – dược học quân sự số 2-2009 12
- tạp chí y - dược học quân sự số 2-2009 nông mu tay. Sau khi ở tất cả các trường hợp chạy dọc gần hết chiều có tồn tại ĐM - LCMT. dài xương bàn tới dải Sau khi tách nhánh da liên gân duỗi ĐM - trực tiếp ĐM - LCMT 2, LCMT 2, 3, 4 tách ra 2 3 và 4 chạy khoảng 8 ± 3 nhánh, một nhánh chui ra mm tới chỏm xương bàn trước để nối thông với hệ thì chia thành 2 nhánh ĐM gan tay, một nhánh tận đi vào vùng mu 2 xuyên qua dải liên gân ngón kế cận, gọi là ĐM chạy vào lớp da và chạy mu bên trụ và ĐM mu ngược xuống phía cổ tay bên quay của ngón tay, đó là nhánh da trực tiếp, các ĐM mu ngón tay khi cấp máu cho một phần da tới 1/3 xa của đốt 1 ngón vùng mu tay. Thấy nhánh tay thì chia nhiều nhánh da trực tiếp và nhánh nối nhỏ nối thông với ĐM thông với hệ ĐM gan tay gan ngón tay. tạp chí y – dược học quân sự số 2-2009 13
- tạp chí y - dược học quân sự số 2-2009 2. Kích thước của bên trụ của 2 ngón kế cận: cung ĐM - LCMT. Cung ĐM - LCMT - ĐM liên cốt 2 có xuất phát từ ĐM quay, chiều dài 56 ± 8 mm. chạy ngang cổ tay sang - ĐM liên cốt 3 có phía trụ, đường kính chiều dài 54 ± 7 mm. mảnh dần, qua khảo sát - ĐM liên cốt 4 có chiều dài từ vị trí tách ra chiều dài 51 ± 5 mm. ở ĐM quay đến bờ ngoài xương móc chúng tôi đo Riêng ĐM - LCMT 1 chạy dọc bên quay của được 55 ± 7 mm. xương bàn 2 tới chỏm Các ĐM - LCMT 2, 3, xương bàn 2 không chia 4 tách ra từ cung ĐM mu thành 2 nhánh tận như tay. Khi đo chiều dài từ ĐM - LCMT 2, 3, 4 mà vị trí tách ra ở cung mu chạy thẳng tới 1/3 xa của tay tới điểm phân nhánh đốt 1 ngón 2, chia nhiều ĐM mu bên quay và mu tạp chí y – dược học quân sự số 2-2009 14
- tạp chí y - dược học quân sự số 2-2009 nhánh bên nối thông với Chiều dài nhánh da ĐM mu bên trụ ngón 2 và trực tiếp đo từ vị trí được nối thông với ĐM gan tách ra, tới chỗ phân ra ngón 2, chiều dài đo từ vị nhiều nhánh nhỏ thường trí tách ở ĐM quay tới dài 28 ± 9 mm. khe khớp bàn ngón 61 ± Để đo đường kính ĐM ở các vị trí khác nhau, 11 mm. ĐM mu ngón cái khi chúng tôi đã lấy đoạn qua khớp bàn ngón 1 ĐM ở vị trí tương ứng chạy giữa mu ngón 1, gửi Giải phẫu Khoa trên đường đi cho nhiều bệnh, đúc bệnh phẩm, cắt nhánh bên nhỏ vuông lát tiêu bản, (mặt cắt tiêu góc với hướng đi của bản vuông góc với trục ĐM. Chiều dài đo từ chỗ ĐM), đo đường kính tách ở ĐM quay tới trong và ngoài qua kính ngang khớp liên đốt 1 - 2 soi tiêu bản. ngón cái dài 50 ± 6 mm. tạp chí y – dược học quân sự số 2-2009 15
- tạp chí y - dược học quân sự số 2-2009 Tính đường kính tròn của mạch dựa theo công thức tính của Bộ môn Giải phẫu Trường Đại học Y Hà Nội. Đường kính dẹt x2 * Tử thi mới tử vong: đường kính tròn = ----------- -------------------- 3,1416 Đường kính dẹt x2 * Tử thi bảo quản formol: đường kính tròn = ------ ------------------------ + 0,18 3,1416 tạp chí y – dược học quân sự số 2-2009 5
- tạp chí y - dược học quân sự số 2-2009 (0,18 là tỷ lệ co mạch trên xác bảo quản bằng formol). Bảng 1: Thông số giải phẫu đường kính các ĐM mu bàn tay. Đường kính ngoài ĐM Đường kính trong ĐM ĐK ĐK ĐK ĐK gốc ngọn gốc ngọn Động Động mạch mạch (mm) (mm) (mm) (mm) 1, 2 ± 0, 8 ± 0, 8 ± 0, 7 ± Cung Cung mu tay mu tay 0,3 0,3 0,2 0,2 0,7 ± ĐM mu 0, 7 ± 0,6 ± ĐM mu 0,9 ±0,3 ngón cái ngón cái 0,3 0,2 0,2 ĐM liên ĐM 0,8 ± 0,6 ± 0, 6 ± 0,5 ± cốt 1 liên cốt 0,3 0,3 0,2 0,2 1 tạp chí y – dược học quân sự số 2-2009 6
- tạp chí y - dược học quân sự số 2-2009 ĐM liên ĐM 0,8 ± 0,6 ± 0, 6 ± 0,5 ± cốt 2 liên cốt 0,3 0,3 0,2 0,2 2 ĐM liên ĐM 0,7 ± 0,5 ± 0, 4 ± 0,3 ± cốt 3 liên cốt 0,3 0,2 0,1 0,1 3 ĐM liên ĐM 0,6 ± 0,5 ± 0, 4 ± 0,3 ± cốt 4 liên cốt 0,2 0,2 0,1 0,1 4 da 0,5 ± 0,4 ± ĐM da 0, 3 ± 0,2 ± ĐM trực tiếp trực tiếp 0,2 0,2 0,1 0,1 tạp chí y – dược học quân sự số 2-2009 7
- tạp chí y - dược học quân sự số 2-2009 Bàn Luận Trong 38 tiêu bản đã phẫu tích, chúng tôi thấy 100% tồn tại cung ĐM mu tay. Cung ĐM mu tay được cấp máu chủ yếu bởi động mạch quay. Từ bên quay sang bên trụ, càng về cuối đường kính ĐM càng nhỏ dần. Theo nghiên cứu của Earley [7], hình thái phân nhánh của ĐM quay sau khi tách nhánh cung gan tay là chia thành 3 nhánh, ở ngang hố lào giải phẫu: ĐM mu ngón cái, ĐM LCMT1 và nhánh cung ĐM gan tay sâu, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự. Chúng tôi gặp 36/38 cách phân nhánh như trên, 2/38 trường hợp thấy ĐM LCMT1 tách ra từ cung ĐM mu tay. ĐM mu ngón cái thấy rõ ở 38/38 tiêu bản phẫu tích, nguyên ủy, hướng đi và liên quan giải phẫu ổn định. Theo chúng tôi đó là điểm ưu việt để các phẫu thuật viên làm cơ sở thiết kế vạt da cân vùng mu mô 8
- tạp chí y - dược học quân sự số 2-2009 cái có cuống mạch nuôi, dùng che phủ tổn khuyết phần mềm ngón cái. Theo Yousif [15] ĐM - LCMT 1 được tách ra từ cung ĐM gan tay sâu, hình thái này không thấy xuất hiện trong các tiêu bản nghiên cứu của chúng tôi, cũng như các tác giả khác [5, 8, 10. Hamdy [9] quan sát thấy có trường hợp có 3 nhánh ĐM liên cốt mu bàn tay 1, Rezende [13] thấy có 2 nhánh động mạch liên cốt mu bàn tay 1, trong nghiên cứu này chỉ thấy một nhánh. Lu Lai-Jing và Gong Xu [10], mô tả các ĐM liên cốt mu bàn tay 2, 3, 4 xuất phát từ cung ĐM gan tay sâu. Hình thái này không thấy trong lô nghiên cứu của chúng tôi và cũng không thấy trong các nghiên cứu khác [5, 8, 10]. Tuy nhiên, các ĐM liên cốt mu tay sau khi tách ra ở cung ĐM mu tay có các nhánh 9
- tạp chí y - dược học quân sự số 2-2009 xuyên gần nối thông các ĐM liên cốt mu bàn tay với hệ thống ĐM phía gan bàn tay. 2/38 (5,26%) động mạch liên cốt mu bàn tay 1 được tách ra từ cung ĐM mu tay, 36/38 (94,74%) tách ra từ ĐM quay, mặc dù có sự khác nhau ở nguyên ủy, nhưng hướng đi ổn định. Trong nghiên cứu này, ĐM liên cốt mu bàn tay 1, 2, là hằng định. Do vậy, chúng là nguồn cung cấp mạch cho vạt rất an toàn. Đối với ĐM liên cốt mu bàn tay 1 có hai hình thái đi: trong lớp cân và dưới lớp cân. Vì vậy, việc sử dụng vạt da cân dạng hình đảo cuống ĐM LCMT1, muốn chắc chắn lấy được ĐM liên cốt mu bàn tay 1 trong kỹ thuật bóc vạt da cân, phải bóc cả lớp dưới cân, bao gồm cả một dải bao cơ liên cốt cùng với cuống. Động mạch LCMT3 và 4 chiếm 97,36% và 92,10% trường hợp phẫu tích, tất cả đều tách ra từ 10
- tạp chí y - dược học quân sự số 2-2009 cung ĐM mu bàn tay, đều chạy dưới lớp cân. Rezende thấy ĐM liên cốt mu bàn tay 3 và 4 có tỷ lệ tương ứng là 96,20% và 93,70%, áp dụng thuật toán thống kê so sánh 2 tỷ lệ, kết quả khác nhau không có ý nghĩa, chứng tỏ rằng: mẫu nghiên cứu của chúng tôi có kết quả tương tự như của Rezende. Theo chúng tôi với sự tồn tại ĐM LCMT3 và 4 theo tỷ lệ tương ứng là 97,36% và 92,10%, việc thiết kế vạt da cân dựa trên trục mạch là ĐM liên cốt mu bàn tay 3 và 4 cũng đáng tin cậy. Để đảm bảo an toàn tốt nhất trước khi chỉ định dùng vạt cuống mạch liên cốt mu bàn tay 3, 4, nên kiểm tra trước bằng doppler. Một số tác giả khuyên: có thể chụp mạch cản quang trước mổ, theo chúng tôi do hình ảnh chụp ĐM bàn tay cản quang, rất khó nhận diện ĐM liên cốt mu bàn tay. Do đó, ở điều kiện Việt Nam không cần thiết chụp vì đã có những BN chụp ĐM bàn tay 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu công nghệ sản xuất Protein tái tổ hợp, protein bất hoạt Riboxom có giá trị sử dụng trong y dược và nông nghiệp
218 p | 423 | 64
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu giải pháp xây dựng bệnh án điện tử hỗ trợ chẩn đoán y khoa
21 p | 147 | 33
-
Báo cáo khoa học: NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH RĂNG MIỆNG Ở HỌC SINH TIỂU HỌC HUYỆN VĂN CHẤN –TỈNH YÊN BÁI NĂM 2009
6 p | 207 | 15
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến của khách du lịch Hàn Quốc (trường hợp điểm đến miền Trung Việt Nam)
115 p | 81 | 14
-
Báo cáo y học: "MRI bone oedema scores are higher in the arthritis mutilans form of psoriatic arthritis and correlate with high radiographic scores for joint damage"
9 p | 123 | 7
-
Báo cáo y học: "p cho các bạn có thêm kiến thức về ngành y học đề tài: COUGH: consolidating a mature field for the next 5 years"
2 p | 86 | 5
-
Báo cáo y học: " Interactions among type I and type II interferon, tumor necrosis factor, and -estradiol in the regulation of immune response-related gene expressions in systemic lupus erythematosus"
10 p | 88 | 5
-
Báo cáo y học: " Implication of granulocyte-macrophage colony-stimulating factor induced neutrophil gelatinase-associated lipocalin in pathogenesis of rheumatoid arthritis revealed by proteome analysis"
12 p | 110 | 5
-
Báo cáo y học: "Management of Critically Ill Patients with Severe Acute Respiratory Syndrome (SARS)"
10 p | 39 | 4
-
Báo cáo y học: "Effect of bladder volume on measured intravesical pressure:"
6 p | 110 | 4
-
Báo cáo y học: "Discriminating between elderly and young using a fractal dimension analysis of centre of pressure"
10 p | 69 | 4
-
Báo cáo y học: " Influence of the cystic fibrosis transmembrane conductance regulator on expression of lipid metabolism-related genes in dendritic cells"
15 p | 85 | 4
-
Báo cáo y học: "Introduction of medical emergency teams in Australia and New Zealand: a multicentre study"
2 p | 115 | 4
-
Báo cáo y học: " GE Rotterdam, the Netherlands. †Department of Human Genetics"
18 p | 68 | 3
-
Báo cáo y học: "The electronic version of this article is the complete one and can be found online"
6 p | 90 | 3
-
Báo cáo y học: "ontinuity, psychosocial correlates, and outcome of problematic substance use from adolescence to young adulthood in a community sample"
1 p | 80 | 3
-
Báo cáo y học: "Staffing level: a determinant of late-onset ventilator-associated pneumonia"
3 p | 108 | 3
-
Báo cáo y học: " Arsenic trioxide, a potent inhibitor of NF-κB, abrogates allergen-induced airway hyperresponsiveness and inflammation"
12 p | 95 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn