Báo cáo y học: "VAI TRò CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ LIêN QUAN TỚI CẢI THIỆN TRIỆU CHỨNG SAU CẮT NỘI SOI U PHì ĐẠI LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT TẠI BỆNH VIỆN 103"
lượt xem 12
download
Nghiờn cứu 74 bệnh nhân (BN) điều trị phẫu thuật nội soi tại Khoa Tiết niệu Bệnh viện 103 cho thấy cải thiện triệu chứng sau cắt nội soi u phỡ đại lành tính (UPĐLTTTL) liên quan tới 2 yếu tố: chỉ số triệu chứng tuyến tiền liệt (IPSS) và lượng nước tiểu tồn dư sau bói đái (PVR).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo y học: "VAI TRò CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ LIêN QUAN TỚI CẢI THIỆN TRIỆU CHỨNG SAU CẮT NỘI SOI U PHì ĐẠI LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT TẠI BỆNH VIỆN 103"
- VAI TRò CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ LIêN QUAN TỚI CẢI THIỆN TRIỆU CHỨNG SAU CẮT NỘI SOI U PHì ĐẠI LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT TẠI BỆNH VIỆN 103 Vũ Thắng* Nguyễn Anh Tuấn* Nguyễn Phú Việt* Lờ Anh Tuấn* TóM TắT Nghiờn cứu 74 bệnh nhân (BN) điều trị phẫu thuật nội soi tại Khoa Tiết niệu Bệnh viện 103 cho thấy cải thiện triệu chứng sau cắt nội soi u phỡ đại lành tính (UPĐLTTTL) liên quan tới 2 yếu tố: chỉ số triệu chứng tuyến tiền liệt (IPSS) và lượng nước tiểu tồn dư sau bói đái (PVR).
- *Từ khúa: Tuyến tiền liệt; U phỡ đại lành tớnh tuyến tiền liệt; Yếu tố liên quan. SOME FACtorS IMPACTed ON THE IMPROVEMENT of symptoms after Transurethral resection FOR BENIGN PROSTATIC HYPERPLaSIA IN 103 HOSPITAL Vu Thang Nguyen Anh Tuan Nguyen Phu Viet Le Anh Tuan SUMMARY
- We performed the study on 74 consercutive benign prostatic hyperplasia (BPH) with lower urinary track symptoms, treated by transurethral resection of the prostate (TURP). The results showed that the improvement after this procedure was concerned with international prostatic symptom score (IPSS ) and post void residual (PVR). * Key words: Prostate; Benign prostatic hyperplasia; Related factors. Đặt vấn đề U phì đại lành tính tuyến tiền liệt là một bệnh lý thường gặp ở nam giới cao tuổi. Bệnh phỏt sinh do tăng sản tế bào thành phần cấu trỳc của tuyến tiền liệt (TTL). Ngày nay, do tuổi thọ cao và công tác chăm sóc sức khỏe ban
- đầu tác động nên số BN điều trị UPĐLTTTL tăng rừ rệt. * Bệnh viện 103 Phản biện khoa học: PGS. TS. Đặng Ngọc Hùng
- T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2009 Cắt nội soi UPĐLTTTL là phương pháp được lựa chọn nhiều nhất và được các nhà niệu khoa coi là phương pháp lựa chọn (gold - standard) với số lượng từ 200.000 - 300.000 ca hàng năm tại Hoa Kỳ [4]. Có nhiều chỉ số liên quan đến cải thiện triệu chứng sau mổ như IPS, PVR, tuổi, khối lượng TTL trước mổ, thể tích TTL phải cắt, biến chứng nhiễm khuẩn niệu trước mổ, sau mổ [1, 2, 3, 4]. Nghiên cứu này nhằm mục đích tỡm hiểu vai trũ của một số yếu tố liờn quan đến cải thiện triệu chứng sau cắt nội soi UPĐLTTTL. đối tượng và phương pháp nghiên cứu 1. Đối tượng nghiờn cứu. Gồm 74 BN được điều trị phẫu thuật cắt đốt nội soi UPĐLTTTL tại Khoa Tiết niệu, Bệnh viện 103 từ 8 - 2007 đến 10 - 2008. Loại khỏi nghiờn cứu những BN khụng đồng ý tham gia, khụng trở lại tỏi khỏm, đó có bí đái. 2. Phương phỏp nghiờn cứu. 5
- T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2009 Nghiờn cứu hồi cứu, phõn tớch, mô tả chuẩn theo một quy trỡnh thống nhất, tỡm hiểu vai trũ cỏc yếu tố liờn quan, tuổi, thể tớch TTL trước mổ, khối lượng TTL cắt được, mức độ triệu chứng theo IPSS trước và sau mổ, biến chứng nhiễm khuẫn niệu trước mổ và sau mổ, chỉ số PVR (thể tớch nước tiểu tồn dư. Thu thập và xử lý số liệu theo phần mền SPSS 11.5 for Window phiên bản năm 2003. KếT QUả NGHIêN CỨU Bảng 1: Phõn bố IPSS tại cỏc thời điểm. Trước Ngày Sau Sau mổ sau mổ mổ 1 mổ 3 IPSS tháng tháng (điểm) n%n%n%n%
- T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2009 20 21 - 34 45,9 0 0 0 0 0 0 25 Cải thiện IPSS thể hiện ngay sau mổ và rừ ràng nhất là sau phẫu thuật 3 tháng, không có BN nào có điểm IPSS từ 21 - 25 tại thời điểm này. Bảng 2: Giỏ trị IPSS trung bỡnh trước và sau mổ. Thời Trung SD gian bình Trước 19,7 8,22 mổ Ngay 17,87 3,19 sau mổ 1 thỏng 8,69 2,63 sau mổ 7
- T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2009 3 thỏng 6,73 0,87 sau mổ IPSS trung bỡnh trước mổ 19,07 (SD = 8,22), sau mổ: 17,82 (SD = 3,14), 1 tháng sau mổ: 8,69 (SD = 2,62), 3 tháng sau mổ: 6,72 (SD = 0,87). Cải thiện IPSS trước và sau mổ rất rừ rệt được duy trỡ tới 2 thỏng sau mổ. Sự khỏc biệt này cú ý nghĩa thống kờ p < 0,001. Bảng 3: Cải thiện IPSS sau mổ và một số yếu tố liờn quan. Cải thiện p IPSS sau Các yếu tố mổ liên quan < > 50% 50% Khối < 18 41 = lượng 50% 0,125 8
- T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2009 TTL > 6 9 trước 50% mổ PVR < 50 0 7 < trước 0,05 50 - 16 28 mổ 100 > 13 10 < 100 0,05 IPSS < 20 19 24 < trước 0,05 > 20 10 24 mổ Khối < 30 15 24 = lượng 0,460 > 30 14 21 TTL cắt được sau mổ Tuổi < 80 25 39 = 9
- T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2009 16 0,530 > 80 4 Biến (+) 4 10 = chứng 0,125 (-) 25 35 nhiễm khuẩn niệu trước mổ Biến (+) 3 6 = chứng 0,158 (-) 26 39 nhiễm khuẩn niệu sau mổ Bảng 4: Thể tích nước tiểu tồn dư (PVR) trung bỡnh của BN tại cỏc thời điểm trước, ngay sau mổ 1 và 3 tháng. 10
- T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2009 PVR X SD Trước mổ 77,28 27,15 Sau mổ 38,46 8,3 Sau mổ 1 30,05 7,56 thỏng Sau mổ 3 21,04 3,6 thỏng PVR cải thiện tại thời điểm 3 tháng sau mổ (X = 21,04), trước và sau mổ khác biệt có ý nghĩa thống kờ (p < 0,001), khụng cú sự khỏc biệt về PVR trung bỡnh vào cỏc thời điểm sau phẫu thuật (p > 0,05). Bảng 5: Cải thiện PVR sau mổ và cỏc yếu tố liờn quan. Sự cải p Các yếu tố thiện IPSS 11
- T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2009 liên quan sau mổ < > 50 50% % Khối < 10 29 = lượng 40g 0,356 TTL > 9 26 trước 40g mổ PVR < 1 6 trước 50 mổ 50 - 6 38 100 > 12 11 < 100 0,05 IPSS < 12 28 = trước 20 0,136 mổ > 7 27 12
- T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2009 20 Tuổi < 15 49 = 80 0,126 > 4 6 80 Chỉ duy nhất một yếu tố có liên quan tới thay đổi PVR sau mổ đó là PVR trước mổ (p < 0,05). BÀN LUẬN Có hay không có các yếu tố trước mổ liên quan đến kết quả cải thiện triệu chứng của cắt đốt nội soi. Đây là mục tiêu của khá nhiều các công trình nghiên cứu. Cho đến nay còn nhiều điều chưa thống nhất. Chúng tôi tiến hành phân tích cải thiện triệu chứng sau mổ cắt nội soi trong mối liên quan với các yếu tố sau: tuổi, thể tích TTL trước mổ, (chỉ số gây mê của Mỹ) (ASA) trọng lượng TTL cắt được, IPSS trước mổ, PVR 13
- T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2009 trước mổ, thời gian phẫu thuật, biến chứng nhiễm khuẩn niệu trước mổ, biến chứng nhiễm khuẩn niệu sau mổ. Bruskewitz [4] khi tiến hành nghiên cứu vai trò của các yếu tố liên quan tới cải thiện triệu chứng sau cắt nội soi đã kết luận: không có chỉ số lâm sàng và xét nghiệm nào trước mổ có liên quan sự cải thiện triệu chứng sau cắt nội soi. Trong khi đó Hakenberg; [6] tìm thấy mối liên hệ giữa khối lượng tuyến cắt được và cải thiện triệu chứng sau mổ nhưng chính điều này không ảnh hưởng đến kết quả lâu dài sau mổ cắt nội soi. Reynard [7] tỡm thấy vai trò liên hệ của PVR đối với việc cải thiện triệu chứng và tỷ lệ thành cụng sau mổ nội soi. Chỳng ta tỡm thấy vai trũ dự bỏo kết quả cải thiện triệu chứng sau cắt nội soi của một số yếu tố sau PVR, IPSS trước mổ. Tuy nhiên, PVR cải thiện sau mổ chỉ liên quan đến chỉ số PVR trước mổ. Trong nghiờn cứu này, 13,5% BN > 80 tuổi được cắt nội soi UPĐLTTTL (10 BN), không có sự khác biệt có 14
- T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2009 ý nghĩa thống kờ và cải thiện triệu chứng ở nhúm BN này với số BN cũn lại (p > 0,05). Nghiờn cứu vai trũ của chỉ số ASA trong mổ dự đoán triệu chứng học sau mổ, không tỡm thấy sự khỏc biệt về cải thiện triệu chứng ở các nhóm ASA khác. Có lẽ chỉ số ASA chỉ đúng trong lĩnh vực chỉ định phẫu thuật và dự báo nguy cơ biến chứng sau mổ. Aagaard [3] nghiên cứu kết quả cắt nội soi triệt để hay cắt nội soi tối thiểu thấy rằng không có sự khác biệt về cải thiện triệu chứng sau mổ cắt nội soi của cả 2 phương pháp sau 10 năm, tuy nhiên, triệu chứng cải thiện sau 6 tháng ở BN nhóm cắt toàn bộ cao hơn. Chỳng tụi cũng khụng tỡm thấy vai trũ liờn quan tới cải thiện một cỏch cú ý nghĩa giữa trọng lượng TTL cắt được với cải thiện triệu chứng sau mổ (p = 0,05). Chen SS [5] (2000) chỉ ra mức độ cải thiện IPSS trước mổ không ảnh hưởng tới % cải thiện triệu chứng sau mổ. Ngược lại, Bruskewitg và CS [4] nghiên cứu trên 556 BN UPĐLTTTL, trong đó 249 BN được điều trị cắt 15
- T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2009 nội soi cho thấy khụng cú chỉ số nào ngoài yếu tố IPSS và QoL cú liờn quan đến cải thiện biến chứng sau mổ. Về liên quan giữa mức độ IPSS trước và sau mổ (bảng 1) cho thấy cải thiện triệu chứng rõ ràng hơn trờn BN cú mức độ RLTT trước mổ nặng (p < 0,05). Như vậy, chỉ số IPSS trước mổ có liên quan đến % cải thiện triệu chứng IPSS sau mổ. Trong nghiờn cứu này, cải thiện IPSS cú liờn quan tới mức độ IPSS và PVR trước mổ với p < 0,05. Tuy nhiờn, can thiệp PVR sau mổ chỉ phụ thuộc duy nhất PVR trước mổ, không phụ thuộc mức độ triệu chứng chủ quan IPSS. Khụng tỡm thấy vai trũ của cỏc yếu tố: tuổi, thể tớch TTL trước mổ, ASA, biến chứng nhiễm khuẩn niệu trước và sau mổ, khối lượng TTL cắt được và cải thiện biến chứng sau mổ. Có 2 yếu tố liên quan đến cải thiện biến chứng sau mổ: chỉ có mức độ IPSS và PVR trước mổ (p < 0,05 và 0,001). Vỡ thời gian theo dừi sau mổ cũn ớt nờn kết quả này chỉ cú ý nghĩa tham khảo. 16
- T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2009 KếT LUẬN Các yếu tố liên quan đến cải thiện triệu chứng sau mổ cú ý nghĩa là mức độ IPSS và PVR trước mổ (p < 0,05 và 0,001). Chỉ duy nhất PVR có ảnh hưởng đến % cải thiện PVR sau mổ (p < 0,05). Cần tiếp tục đánh giá kết quả này trên những nghiên cứu với mẫu lớn hơn và thời gian theo dõi sau mổ dài hơn. Tài niệu tham khảo 1. Nguyễn Bửu Triều, Nguyễn Kỳ, Nguyễn Phương Hồng. Kết quả điều trị UPĐLTTTL bằng cắt đốt nội soi trong 15 năm (6 -1981 đến 6 -1996) tại Bệnh viện Việt Đức. Y học Việt Nam. 1994, N0 4, 5, tr.5-11. 2. Nguyễn Anh Tuấn. Nghiên cứu sự cải thiện triệu chứng sau cắt nội soi UPĐLTTTL tại Bệnh viện 103. Luận văn Thạc sỹ Y học. 2005. tr.75-85. 3. Aagaard J, Jonler M, Christensen LL. Total transurethral resection of the prostate: a 10-year follow- 17
- T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2009 up urinary symptoms uroflowmetry and residual volume. Br J Urol. 1994, 74 (3), pp.333-336. 4. Bruskewitz RC, Larsen EH, Madsen PO et al. 3 years follow up of urinary symptoms after transurethral resection of the prostate. J.Uroll. 1986, 136, pp.613-615. 5. Chen SS, Hong JG, Hsiao YJ et al. The correlation between clinical outcome and residual prostatic weght ratio after transurethral resection of the prostate for benign hyperplasia. BJU. 2000, 85, pp.79-82. 6. Herkenberg OW, Pinnock CB. Preoperative urodinamic and symptom evalution of patients undergoing transurethral prostatectomy: analysis of variables relevant for outcome. BJU. 2003, 92 (4), p.375. 7. Reynard JM, Shearer RJ. Failure to void after transurethral resection of the prostate and mode of presentation. Urology. 1999, 53 (2), pp.336-339. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo Hội thảo Dạy học Tích hợp ở Tiểu học – Hiện tại và Tương lai
167 p | 711 | 73
-
TIỂU LUẬN: VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI VIỆC HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Ý THỨC ĐẠO ĐỨC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
50 p | 988 | 70
-
Báo cáo khoa học: Khả năng phát triển quần thể của nhện bắt mồi Amblyseius victoriensis Womersley, một loài thiên địch quan trọng của nhện đỏ son Tetranychus cinnabarinus Koch và bọ trĩ Thrips palmy Karny
9 p | 206 | 45
-
Báo cáo y học: Nghiên cứu MICROALBUMIN niệu ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
5 p | 168 | 33
-
Báo cáo khoa học: Đánh giá sinh trưởng, năng suất và chất l-ợng thịt ở lợn Landrace, Yorkshire và F1 (Landrace ì Yorkshire)
7 p | 179 | 26
-
BÁO CÁO KHOA HỌC: "NHÂN GEN MÃ HOÁ RARN 5,8S Ở LOÀI TRÀ HOA VÀNG CAMELLIA PETELOTII VƯỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO"
26 p | 118 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Vai trò người bào chữa trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh
86 p | 94 | 20
-
Báo cáo khoa học: Ảnh hưởng của canxi đến độ bền kết hợp của nhũ tương được làm từ natri caseinat
9 p | 99 | 15
-
Báo cáo khoa học: Xác định dung lượng mẫu ở một số chỉ tiêu nghiên cứu với cây đậu tương
6 p | 142 | 13
-
Bài thảo luận nhóm môn Đa dạng sinh học: Vai trò của cộng đồng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học
10 p | 129 | 13
-
Báo cáo y học: "VAI TRÒ PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC TRONG ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN ĐOẠN CHẬU"
20 p | 95 | 11
-
BÁO CÁO KHOA HỌC: "MỘT LOÀI MỐI MỚI GIỐNG MACROTERMES (HOLMGREN) ĐƯỢC PHÁT HIỆN Ở VIỆT NAM"
16 p | 85 | 10
-
Báo cáo y học: "Vai trò của Labo xét nghiệm ký sinh trùng tại Bệnh viện 103"
6 p | 93 | 8
-
Báo cáo Nguyên lí y học thực chứng
41 p | 56 | 8
-
Báo cáo y học: "Vai trò của liệu pháp hô hấp trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đợt bùng phát"
7 p | 78 | 7
-
Báo cáo y học: "Phẫu thuật cắt Amydal và hồi hải mã trong điều trị động kinh kháng thuốc"
4 p | 81 | 6
-
Báo cáo: Y sinh học và thành công trong huấn luyện vận động viên bơi trẻ
8 p | 78 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn