Báo cáo y khoa: "NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG HẠ LIPID MÁU CỦA TỎI THU HÁI TẠI ĐẢO LÝ SƠN, QUẢNG NGÃI TRÊN THỰC NGHIỆM"
lượt xem 16
download
Cao chiết toàn phần tỏi thu hái ở đảo Lý Sơn có tác dụng ức chế tăng cholesterol và triglycerid trong máu động vật thí nghiệm trên cả hai phương pháp tăng cholesterol nội sinh và ngoại sinh. Tác dụng này mạnh hơn cao chiết toàn phần tỏi ta (tỏi tía) và tỏi Trung Quốc. * Từ khóa: Tỏi; Tác dụng hạ lipid máu; Đảo Lý Sơn. Study on hypolipidemic effects of LySon’s garlic in experimental animal Summary The total extract of Lyson’s garlic which harvested in Lyson - Quangngai had effects to reduce cholesterol and triglyceride level in experimental animal blood in...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo y khoa: "NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG HẠ LIPID MÁU CỦA TỎI THU HÁI TẠI ĐẢO LÝ SƠN, QUẢNG NGÃI TRÊN THỰC NGHIỆM"
- NGHIªN CỨU TÁC DỤNG HẠ LIPID MÁU CỦA TỎI THU HÁI TẠI ĐẢO LÝ SƠN, QUẢNG NGÃI TRªN THỰC NGHIỆM Nguyễn Văn Long*;Hoàng Văn Lương*; Phạm Văn Vượng*; Nguyễn Hoàng Ngân*; Nguyễn Duy Thức** TãM TẮT Cao chiết toàn phần tỏi thu hái ở đảo Lý Sơn có tác dụng ức chế tăng cholesterol và triglycerid trong máu động vật thí nghiệm trên cả hai phương pháp tăng cholesterol nội sinh và ngoại sinh. Tác dụng này mạnh hơn cao chiết toàn phần tỏi ta (tỏi tía) và tỏi Trung Quốc. * Từ khóa: Tỏi; Tác dụng hạ lipid máu; Đảo Lý Sơn. Study on hypolipidemic effects of LySon’s garlic in experimental animal Summary The total extract of Lyson’s garlic which harvested in Lyson - Quangngai had effects to reduce cholesterol and triglyceride level in experimental animal blood in both experimental models: endogenous hyperlipidaemia in rabbits injected Tween 80 and exogenous hyperlipidaemia in rat oraled cholesterol. This effect of Lyson’s garlic is stronger than the total extract of Vietnam’s purple garlic and China’s garlic. * Key words: Garlic; Effect of hyperlipidemia; Lyson island. thế kỷ XIX. Qua thời gian hàng trăm năm, ĐẶT VẤN ĐỀ điều kiện thổ nhưỡng, thời tiết, khí hậu ở Tỏi (Allium sativum L., Liliaceae) là loại đây đã giúp cây tỏi phát triển, sinh trưởng cây trồng phổ biến ở nước ta và một số và mang những nét đặc thù riêng biệt. nước trên thế giới. Tỏi được sử dụng làm Nhiều tác dụng của tỏi Lý Sơn được người gia vị và chữa bệnh. Nhiều công trình nghiên dân phát hiện và ứng dụng trong điều trị cứu về tác dụng dược lý và lâm sàng cho bệnh viêm khớp, bệnh tiêu chảy, bệnh viêm thấy tỏi có tác dụng làm hạ cholesterol và xoang, bệnh tim mạch... mà những loại tỏi triglyceride máu, chống xơ vữa động mạch, trồng ở các khu vực khác như tỏi tía (loại tỏi kháng khuẩn, chống viêm, kháng nấm. Một trồng truyền thống ở vùng đồng bằng Việt số thành phần trong tỏi có tác dụng chống Nam, củ nhỏ và lá có màu tía) hay tỏi Trung tập kết tiểu cầu, chống oxy hóa, kích thích Quốc (củ to, được trồng và thu hái tại Trung miễn dịch và ức chế phát triển của tế bào Quốc) không có. Cho đến nay, tỏi Lý Sơn ung thư và khối u [3, 4]. được đánh giá gần như một “loài đặc hữu” Tại huyện đảo Lý Sơn (tỉnh Quảng Ngãi), và đã được Cục Sở hữu Trí tuệ Việt Nam tỏi được di thực và trồng từ khoảng giữa công nhận thương hiệu. Tuy nhiên, chưa có * Häc viÖn Qu©n y Ph¶n biÖn khoa häc: PGS. TS. Lª V¨n S¬n công trình nghiên cứu nào về các tác dụng sinh học của tỏi Lý Sơn, nên việc sử dụng
- trong phòng, chữa bệnh vẫn chỉ theo kinh Tiến hành theo phương pháp gây tăng nghiệm dân gian và chủ yếu được sử dụng lipid máu bằng cách cho chuột uống cholesterol làm gia vị. của Nikkari S.T. [5], mô hình này dùng để đánh giá tác dụng hạ mỡ máu chủ yếu do Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh ức chế quá trình hấp thu mỡ từ thức ăn (cơ giá tác dụng hạ lipid của tỏi Lý Sơn và so chế ngoại sinh). Chuột cống trắng được chia sánh tác dụng này với tỏi ta (tỏi tía) và tỏi ngẫu nhiên thành 5 lô, mỗi lô 8 con. Trung Quốc. Đây là những loại tỏi phổ biến trên thị trường hiện nay. - Lô 1 (chứng sinh lý): uống dầu lạc 0,25 ml/100 g TLCT/24 giờ + uống nước muối sinh lý (NMSL) 0,25 ml/100 g/24 giờ. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIªn CỨU - Lô 2 (chứng bệnh lý): uống hỗn dịch cholesterol 4% pha trong dầu lạc, liều 0,25 1. Đối tượng nghiên cứu. ml/100 g TLCT/24 giờ + uống NMSL 0,25 Tỏi Lý Sơn, tỏi ta (tỏi tía), tỏi Trung Quốc ml/100 g/24 giờ. có tên khoa học là Allium sativum.L, được - Lô 3 (tỏi Lý Sơn): uống hỗn dịch thu hái vào khoảng tháng 2 năm 2009. Tỏi cholesterol 4% pha trong dầu lạc, liều 0,25 được chiết xuất toàn phần để thành cao ml/100 g TLCT/24 giờ + uống tỏi Lý Sơn lỏng tỏi Lý Sơn, tỏi tía và tỏi Trung Quốc. liều 2,5 g/kg/24 giờ. Cao tỏi đều đạt tiêu chuẩn cơ sở, do Trung - Lô 4 (tỏi tía): uống hỗn dịch cholesterol tâm Nghiên cứu Sinh - Y - Dược học, Học 4% pha trong dầu lạc, liều 0,25 ml/100 g TLCT/ viện Quân y cung cấp. 24 giờ + uống tỏi tía liều 2,5 g/kg/24 giờ. * Động vật nghiên cứu: - Lô 5 (tỏi Trung Quốc): uống hỗn dịch - Chuột cống trắng dòng Wistar trưởng cholesterol 4% pha trong dầu lạc, liều 0,25 thành, khoẻ mạnh, trọng lượng cơ thể ml/100 g TLCT/24 giờ + uống tỏi Trung Quốc (TLCT) 200 ± 20 g. liều 2,5 g/kg/24 giờ. - Thỏ nhà, khỏe mạnh, TLCT 2 ± 0,2 kg. Sau 6 tuần, lấy máu đuôi chuột xét nghiệm Tất cả động vật thí nghiệm do Ban chăn cholesterol toàn phần (CT) và triglycerid (TG). nuôi, Học viện Quân y cung cấp, được nuôi So sánh tác dụng giữa các lô nghiên cứu. dưỡng trong điều kiện phòng thí nghiệm * Đánh giá tác dụng hạ cholesterol máu của Trung tâm nghiên cứu Sinh - Y - Dược trên thỏ: học, ăn thức ăn theo tiêu chuẩn cho động Tiến hành theo phương pháp của Cheymol vật nghiên cứu, nước (đun sôi để nguội) và CS (1965) [3], dùng để đánh giá tác dụng uống tự do. Động vật nghiên cứu nuôi trong hạ lipid máu do quá trình tự sinh ra trong cơ chuồng riêng để tránh lây chéo có thể xảy thể (cơ chế nội sinh). Thỏ đực 24 con, chia ra theo đường hô hấp và tiếp xúc. Hàng ngẫu nhiên thành 4 lô, mỗi lô 6 con: ngày theo dõi ghi chép diễn biến kết quả Lô 1 (chứng): uống NMSL 1,5 ml/kg TLCT/ thí nghiệm. 24 giờ. 2. Phương pháp nghiên cứu. Lô 2 (tỏi Lý Sơn): uống tỏi Lý Sơn liều * Đánh giá tác dụng hạ lipid trên chuột 1,5 g/kg TLCT/24 giờ. cống trắng:
- Lô 3 (tỏi tía): uống tỏi tía liều 1,5 g/kg Xác định tỷ lệ phần trăm tăng mỡ máu (CT và TG) so với trước khi tiêm bằng công TLCT/24 giờ. thức: Lô 4 (tỏi Trung Quốc): uống tỏi Trung Csau - Ctr−íc Quốc liều 1,5 g/kg TLCT/24 giờ. % t¨ng = x 100% Ctr−íc Thỏ được ăn chế độ ăn bình thường, uống thuốc trong 4 ngày liền. Ngày thứ 4 Trong đó: Ctrước, Csau là hàm lượng CT sau khi uống thuốc, thỏ ở lô chứng sinh lý (hoặc TG) trước và sau khi tiêm Tween 80. được tiêm NMSL, các lô còn lại tiêm 2,5 So sánh giữa các lô nghiên cứu và xác ml/kg Tween 80 (dung dịch 20% pha trong định tỷ lệ phần trăm giảm mức tăng mỡ nước muối sinh lý) vào tĩnh mạch vành tai, máu của thỏ thử thuốc so với lô chứng bệnh lý. sau đó tiêm tiếp NMSL 2,5 ml/kg để rửa thành mạch, tránh tác dụng kích ứng thành * Phương pháp xử lý số liệu: mạch có thể gây hoại tử tai thỏ. Lấy máu Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê tĩnh mạch vành tai, trước khi tiêm Tween 80 dùng trong y, sinh học, sử dụng phần mềm và 4 giờ 30 phút sau khi tiêm Tween 80 để Microsoff Excel 2003. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 hoặc p < 0,01 [2]. xét nghiệm CT và TG. KẾT QUẢ NGHiªN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Tác dụng hạ mỡ máu trên chuột cống trắng uống cholesterol (tác dụng hạ mỡ máu ngoại sinh). Bảng 1: Ảnh hưởng của tỏi đối với hàm lượng CT máu của chuột cống trắng. CT (mmol/l) L« nghiªn cøu X ± SD % thay đổi so với (2) Chứng sinh lý (1) 0,94 ± 0,06 - Chứng bệnh lý (2) 1,48 ± 0,09 - Tỏi Lý Sơn (3) 1,11 ± 0,12 25,21% Tỏi tía (4) 1,19 ± 0,11 19,46% Tỏi Trung Quốc (5) 1,24 ± 0,07 15,99% p2,3,4,5-1 < 0,01; p3,4,5- 2 < 0,01; p p3- 5 < 0,05; p4-5 > 0,05; p4-3 > 0,05 - So với lô chứng sinh lý không cho chuột uống cholesterol, các lô còn lại (uống cholesterol) có hàm lượng CT máu tăng cao có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Như vậy, mô hình đã thành công trong việc gây tăng cholesterol máu. - So với lô chứng bệnh lý, các lô dung tỏi chuột thực nghiệm. Phần trăm làm giảm CT trong máu chuột so với lô chứng bệnh lý có hàm lượng CT giảm rõ rệt (p < 0,01). của tỏi Lý Sơn, tỏi tía, tỏi Trung Quốc lần Như vậy tỏi có tác dụng làm giảm CT máu
- lượt là 25,21%; 19,46%; 15,99%. (p4-2 < 0,05). Tuy nhiên, khi so sánh giữa lô dùng tỏi Lý Sơn với lô dùng tỏi tía và so - So sánh giữa các lô dùng tỏi thấy: ở lô sánh lô dùng tỏi tía với lô dùng tỏi Trung dùng tỏi Lý Sơn, hàm lượng CT thấp nhất; Quốc, sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống ở lô dùng tỏi Trung Quốc, hàm lượng CT kê (p3-2, p3-4 > 0,05). cao nhất. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Bảng 2: Ảnh hưởng của tỏi đối với hàm lượng TG máu của chuột cống trắng. TG (mmol/l) L« nghiªn cøu % thay đổi so với (2) X ± SD Chứng sinh lý (1) 0,46 ± 0,06 - Chứng bệnh lý (2) 0,86 ± 0,05 - Tỏi Lý Sơn (3) 0,57 ± 0,11 33,97% Tỏi tía (4) 0,63 ± 0,1 26,53% Tỏi Trung Quốc (5) 0,71 ± 0,08 17,64% p2,3,4,5-1 < 0,01; p3,4,5- 2 < 0,01; p p3- 5 < 0,05; p4-5 > 0,05; p4-3 > 0,05 - So với lô chứng sinh lý không cho của tỏi Lý Sơn, tỏi tía, tỏi Trung Quốc lần chuột uống cholesterol, các lô còn lại (uống lượt là 33,97%; 26,53%; 17,64%. cholesterol) có hàm lượng TG máu tăng - So sánh giữa các lô dùng tỏi: ở lô dùng cao có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Như tỏi Lý Sơn, hàm lượng TG thấp nhất; ở lô vậy, mô hình đã thành công trong việc gây dùng tỏi Trung Quốc, hàm lượng TG cao tăng TG máu. nhất. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p4-2 - So với lô chứng bệnh lý, các lô dùng tỏi < 0,05). Tuy nhiên. khi so sánh giữa lô dùng có hàm lượng TG giảm rõ rệt (p < 0,01). tỏi Lý Sơn với lô dùng tỏi tía và so sánh lô Như vậy tỏi có tác dụng làm giảm TG máu dùng tỏi tía với lô dùng tỏi Trung Quốc, sự chuột thực nghiệm. Phần trăm làm giảm TG khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p3-2, p3- trong máu chuột so với lô chứng bệnh lý > 0,05). 4 2. Kết quả đánh giá tác dụng hạ mỡ máu trên thỏ tiêm Tween 80 (tác dụng hạ mỡ máu nội sinh). Bảng 3: Ảnh hưởng của tỏi đối với hàm lượng CT máu thỏ.
- Hàm l−îng CT (mmol/l) % tăng so với trước % giảm so L« nghiªn cøu tiêm Tween 80* với chứng Trước tiêm Tween 80 Sau tiêm Tween 80 Chứng (1) 0,86 ± 0,08 2,10 ± 0,26 147,71 ± 44,97 - Tỏi Lý Sơn (2) 0,85 ± 0,12 1,69 ± 0,13 101,17 ± 23,38 31,50 Tỏi tía (3) 0,83 ± 0,08 1,71 ± 0,15 105,83 ± 7,61 28,35 Tỏi TQ (4) 0,84 ± 0,09 1,76 ± 0,13 110,19 ± 21,84 25,40 p2,3,4-1 < 0,05; p so sánh* p3- 2 > 0,05; p4-2 > 0,05; p4-3 > 0,05 - So với lô chứng, các lô dùng tỏi có tác dụng làm giảm sự tăng CT máu thỏ khi tiêm Tween 80. Phần trăm giảm so với lô chứng của tỏi Lý Sơn, tỏi tía, tỏi Trung Quốc lần lượt là 31,50%; 28,35%; 25,40%. - So sánh giữa các lô dùng tỏi: ở lô dùng tỏi Lý Sơn, tác dụng làm giảm hàm lượng CT tốt nhất, rồi đến lô dùng tỏi tía và cuối cùng là lô dùng tỏi Trung Quốc. Tuy nhiên, sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa các lô (p > 0,05). Bảng 4: Ảnh hưởng của tỏi đối với hàm lượng TG máu thỏ. Hàm l−îng TG (mmol/l) % tăng so với trước % giảm so L« nghiªn cøu tiêm Tween 80* với chứng Trước tiêm Tween 80 Sau tiêm Tween 80 Chứng (1) 0,58 ± 0,1 1,42 ± 0,11 148,99 ± 32,38 - Tỏi Lý Sơn (2) 0,56 ± 0,08 1,16 ± 0,1 109,01 ± 31,53 26,83 Tỏi tía (3) 0,57 ± 0,08 1,22 ± 0,09 115,45 ± 22,64 22,51 Tỏi TQ (4) 0,59 ± 0,09 1,26 ± 0,08 117,78 ± 24,41 20,95 p2,3,4-1 < 0,05; P so sánh* p3- 2 > 0,05; p4-2 > 0,05; p4-3 > 0,05 - So với lô chứng, các lô dùng tỏi có tác dụng làm giảm TG máu thỏ khi tiêm Tween 80. Phần trăm giảm so với lô chứng của tỏi Lý Sơn, tỏi tía, tỏi Trung Quốc lần lượt là 26,83%; 22,51%; 20,95%. - So sánh giữa các lô dùng tỏi: ở lô dùng tỏi Lý Sơn, tác dụng làm giảm hàm lượng TG tốt nhất, rồi đến lô dùng tỏi tía và cuối cùng là tỏi Trung Quốc. Tuy nhiên, sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa các lô (p > 0,05).
- KẾT LUẬN Từ các kết quả nghiên cứu, rút ra kết luận: - Cao chiết tỏi Lý Sơn liều 2,5 g/kg thể trọng có tác dụng làm giảm hàm lượng cholesterol máu và triglycerid máu trên chuột cống trắng uống cholesterol. - Cao chiết toàn phần tỏi Lý Sơn liều 1,5 g/kg thể trọng có tác dụng làm giảm hàm lượng cholesterol toàn phần và triglycerid trên thỏ bị gây tăng cholesterol máu nội sinh thực nghiệm. - Tác dụng này tương tự với cao chiết toàn phần tỏi ta và cao hơn tỏi Trung Quốc. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế. Quy định về nghiên cứu dược lý các thuốc y học cổ truyền dân tộc. Quyết định 371/QĐ- BYT. 1996. 2. Nguyễn Xuân Phách và CS. Toán thống kê và tin học ứng dụng trong sinh - y - dược. NXB Quân đội Nhân dân. 1995. 3. Trần Tất Thắng (dịch). Tỏi - khoa học và tác dụng chữa bệnh. NXB Y học. 2000. 4. Viện Dược liệu. Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. NXB Khoa học kỹ thuật. 2004, tr.965-970. 5. Nikkari S.T., Solakivi T., Jaakkola O. The hyperlipidemic rat as an atherosclerosis model., Artery. 1991, Vol 18, pp.285-290.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo kết quả nghiên cứu thực tế: Một số biện pháp hình thành ý thức tự giác của cán bộ, đảng viên trong việc “đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” tại chi bộ trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Lâm Đồng được nghiên cứu
16 p | 822 | 43
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học chuyên ngành Hóa hữu cơ: Khảo sát thành phần hóa học của Địa y Lobaria Pulmonaria (Lobariacea) thu hái ở tỉnh Lâm Đồng - GVHD Ths. Dương Thúc Huy
35 p | 218 | 23
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở: Nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm trong các thông điệp quảng cáo và gợi ý thiết kế thông điệp quảng cáo nhìn từ góc độ ngôn ngữ học
123 p | 28 | 16
-
Báo cáo y khoa: "Nghiên cứu giá trị của ph-ơng pháp NộI SOI DảI áNH SáNG HẹP trong CHẩN ĐOáN tổn thương tiền ung thư và ung thư SớM ở BệNH NHÂN VIÊM TEO NIÊM MạC Dạ DàY"
5 p | 116 | 12
-
Báo cáo y học: "Clinical Profiles of Chronic Hepatitis C in a Major County Medical Center Outpatient Setting in United States"
9 p | 66 | 5
-
Báo cáo y học: "Monte Carlo Commissioning of Low Energy Electron Radiotherapy Beams using NXEGS Software"
13 p | 61 | 5
-
Báo cáo y học: "Effect of bladder volume on measured intravesical pressure:"
6 p | 110 | 4
-
Báo cáo y học: "The primary prevention of birth defects: Multivitamins or folic acid"
12 p | 55 | 4
-
Báo cáo y học: "Management of Critically Ill Patients with Severe Acute Respiratory Syndrome (SARS)"
10 p | 39 | 4
-
Báo cáo y học: "Discriminating between elderly and young using a fractal dimension analysis of centre of pressure"
10 p | 69 | 4
-
Báo cáo y học: "HLA-DR regulation and the influence of GM-CSF on transcription, surface expression and shedding"
11 p | 56 | 3
-
Báo cáo y học: "yrosine kinase – Role and significance in Cancer"
15 p | 42 | 3
-
Báo cáo y học: "Study of the early steps of the Hepatitis B Virus life cycle"
13 p | 56 | 3
-
Báo cáo y học: "ribriform-Morular Variant of Papillary Carcinoma: Association with Familial Adenomatous Polyposis Report of Three Cases and Review of Literature"
7 p | 46 | 3
-
Báo cáo y học: "Staffing level: a determinant of late-onset ventilator-associated pneumonia"
3 p | 108 | 3
-
Báo cáo y học: "A Randomized Study of Epithelial Ovarian Cancer: Is Chemotherapy Useful after Complete Remission"
10 p | 47 | 2
-
Báo cáo y học: "Gene Therapy: The Potential Applicability of Gene Transfer Technology to the Human Germline"
16 p | 53 | 2
-
Báo cáo y học: "The Syndrome of Frontonasal Dysplasia, Callosal Agenesis, Basal Encephalocele, and Eye Anomalies – Phenotypic and Aetiologica"
9 p | 55 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn