intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bào chế gel nhũ tương chứa terbinafine HCl

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

30
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Bào chế gel nhũ tương chứa terbinafine HCl được thực hiện nhằm bào chế gel nhũ tương chứa terbinafine HCl điều trị các bệnh do nấm da gây ra. Sau khi khảo sát công thức bằng phương pháp giản đồ ba pha và các thử nghiệm về độ bền qua quá trình ly tâm và chu trình nhiệt, kết quả cho thấy công thức gel nhũ tương gồm: 1 % terbinafine HCl; 7.3 % isopropyl myristate; 5.5 % tween 20; 7.6 % span 20 và 1 % carbopol 934P cho chế phẩm đạt yêu cầu về thể chất, đáp ứng các chỉ tiêu kiểm nghiệm về độ dàn mỏng, độ đổng nhất và đạt độ bền cao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bào chế gel nhũ tương chứa terbinafine HCl

  1. BÀO CHẾ GEL NHŨ TƯƠNG CHỨA TERBINAFINE HCL Huỳnh Thị Tường Vi Khoa Dược, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh GVHD: TS.DS. Nguyễn Thùy Trang, TS.DS. Dương Thị Minh Đào TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm bào chế gel nhũ tương chứa terbinafine HCl điều trị các bệnh do nấm da gây ra. Sau khi khảo sát công thức bằng phương pháp giản đồ ba pha và các thử nghiệm về độ bền qua quá trình ly tâm và chu trình nhiệt, kết quả cho thấy công thức gel nhũ tương gồm: 1 % terbinafine HCl; 7.3 % isopropyl myristate; 5.5 % tween 20; 7.6 % span 20 và 1 % carbopol 934P cho chế phẩm đạt yêu cầu về thể chất, đáp ứng các chỉ tiêu kiểm nghiệm về độ dàn mỏng, độ đổng nhất và đạt độ bền cao . Từ khóa: độ bền, gel nhũ tương, giản đồ ba pha, nấm da, terbinafine HCl. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Nấm da là bệnh ngoài da phổ biến. Vùng da bị nhiễm nấm trở nên đỏ, nứt, dẫn đến kích ứng và đau gây cảm giác khó chịu cho bệnh nhân. Điều trị nấm bằng thuốc đường uống gây ra tác dụng phụ toàn thân và các vấn đề về sinh khả dụng do chuyển hóa lần đầu qua gan [1]. Sự phát triển của các dạng bào chế phân phối thuốc tại chỗ là một trong những lĩnh vực thách thức đối với các nhà khoa học trong việc xây dựng công thức. Gel nhũ tương terbinafine HCl chủ yếu được nghiên cứu ở nước ngoài và có một vài sản phẩm thương mại, trong nước chưa có nghiên cứu về gel nhũ tương terbinafine HCl cũng như chưa có chế phẩm sản xuất tại Việt Nam. Các dạng bào chế thông thường như kem, thuốc mỡ có những hạn chế riêng (kem cho thấy sự đảo pha và thuốc mỡ cho thấy ôi thiu do bản chất là dầu)[2]. Terbinafine HCl điều chế dưới dạng gel nhũ tương có nhiều ưu điểm bôi trực tiếp vào nơi cần điều trị, và không gây tác dụng phụ so với thuốc dùng đường uống khắc phục được khả năng kém tan trong nước của terbinafine do được bào chế dưới dạng nhũ tương [2]. 2. NGUYÊN VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nguyên liệu Terbinafine HCl, span 20 (Macklin, Trung Quốc) , tween 20 (Xilong, Trung Quốc), isopropyl myristate (oleon, Malaysia), ethanol (cemaco, Việt Nam) , carbomer 934P (spactrum, USA), benzyl alcohol (Xilong, Trung Quốc), triethanolamine (Xilong, Trung Quốc). 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Khảo sát công thức nhũ tương cơ bản 799
  2. Sử dụng giản đồ ba pha để tìm ra công thức cơ bản với pha dầu là isopropyl myristate, chất diện hoạt là hỗn hợp tween 20, span 20 (RHLB 12) và pha nước là nước cất theo các tỷ lệ khác nhau để tạo thành hỗn hợp nhũ tương có khối lượng 1g cho vào eppendorf 1,5 ml sau đó được lắc rung trên máy vortex trong 5 phút. Giao điểm tạo ra từ các tỉ lệ của 3 thành phần đại diện cho công thức nhũ tương cần khảo sát [3]. Sau đó chọn ra 6 công thức tiến hành thử độ bền vật lý để chọn ra công thức phù hợp. 2.2.2. Kiểm tra độ bền để chọn ra công thức phù hợp Sau khi khảo sát giản đồ ba pha và chọn ra sáu công thức, tiến hành thử độ bền qua 2 phương pháp: Phương pháp 1: Thử độ bền bằng cách ly tâm Các công thức nhũ tương sau khi pha chế được cho vào ống ly tâm 15ml và ly tâm với tốc độ 5000 vòng trong 10 phút. Quan sát sự tách lớp của nhũ tương. Các công thức nhũ tương không tách lớp được tiếp tục thử độ bền bằng phương pháp 2. Phương pháp 2: Thử độ bền qua chu trình nhiệt Cân 10 g nhũ tương của các công thức đạt độ bền sau khi thử ở phương pháp 1 cho vào ống nghiệm có nắp đậy. Đặt ống nghiệm này lần lượt ở nhiệt độ 4 ℃ trong 24 giờ, tiếp theo ở nhiệt độ 40 ℃ trong 24 giờ, sau đó đặt ở nhiệt độ phòng trong 6 giờ, thực hiện 6 chu kì. Mẫu nhũ tương được kiểm tra về cảm quan sau mỗi chu kì và đạt độ ổn định khi không có thay đổi nào về cảm quan sau 6 chu kì [5]. Công thức ổn định nhất qua hai quá trình sẽ được chọn để điều chế gel nhũ tương. 2.2.3. Khảo sát tỷ lệ tá dược tạo gel Khảo sát ảnh hưởng của pH Bảng 1: Khảo sát ảnh hưởng của pH Triethanolamine 0.2 % 0.3 % 0.4 % Carbomer 934 P 0.5 % Nước cất Vđ 50 ml Lựa chọn tỷ lệ Triethanolamine với pH trong khoảng 6- 7 Khảo sát tỷ lệ tá dược tạo gel 800
  3. Bảng 2: Khảo sát tỷ lệ tá dược tạo gel Triethanolamine Tỷ lệ thích hợp vừa khảo sát được Carbomer 934P 0.5 % 0.75 % 1% Nước cất vđ 50ml 2.2.4. Kiểm nghiệm chỉ tiêu hóa lý của chế phẩm bào chế Cảm quan: Gel nhũ tương có màu trắng đục như sữa, thể chất mềm mịn, không biến màu, không cứng lại hoặc tách lớp điều kiện thường, không được chảy lỏng ở nhiệt độ 37 ℃, phải bắt dính được trên da khi bôi [5]. Độ đồng nhất: Gel phải đồng nhất, không vón cục, không có cấu tử lạ. Lấy 4 mẫu gel, mỗi mẫu khoảng 0,02 g - 0,03 g,trải đều trên 4 phiến kính. Đậy lên mỗi phiến kính bằng một phiến kính thứ hai và ép mạnh cho đến khi tạo thành vết tròn có đường kính khoảng 2 cm. Quan sát vết thu được bằng mắt thường, ở 3 trong 4 tiêu bản không được nhận thấy các tiểu phân. Nếu có các tiểu phân nhìn thấy ở trong phần lớn số các vết thì phải làm lại với 8 mẫu gel. Trong số các tiêu bản này, các tiểu phân cho phép nhận thấy không được vượt quá 2 tiêu bản [4]. Độ dàn mỏng: Cân 1 g gel cho vào tấm kính thứ nhất. Đặt tấm kính thứ hai lên, để yên 1 phút, đo đường kính (d) do gel tản ra (đo 2 chiều vuông góc, lấy giá trị trung bình). Lần lượt đặt lên tấm kính trên những quả cân theo thứ tự trọng lượng tăng dần từ (50, 100, 200, 500) g và cứ sau 2 phút lại đọc đường kính tản ra của thuốc. Làm 3 lần và lấy kết quả trung bình [5]. 𝒅𝟐 𝒙 𝝅 S= (cm2 ) 4 Trong đó d: đường kính trung bình của hai lần đo (cm), S: diện tích dàn mỏng của gel nhũ tương (cm2 ) pH: Cân 10 g gel cho vào becher 100 ml, thêm 50 ml nước đun sôi để nguội. Khuấy kĩ, lọc qua giấy lọc và tiến hành đo pH dịch lọc. Đo 3 lần, lấy giá trị trung bình. pH yêu cầu 6-7 phù hợp với pH da [5]. 801
  4. 3. KẾT QUẢ 3.1. Khảo sát công thức nhũ tương cơ bản Hình 1: Giản đồ pha của các công thức nhũ tương đã khảo sát Sau khi khảo sát giản đồ ba pha chọn ra 6 công thức đạt thể chất mong muốn và độ ổn định cao nhất để tiếp tục các thử nghiệm về độ bền. Bảng 3: Sáu công thức nhũ tương cơ bản sau khi khảo sát giản đồ ba pha STT Isopropyl Nước cất Tween 20 và Span 20 myristate (pha nước) (chất nhũ hóa) (pha dầu) Kết quả Công % g % g % Tween 20 Span 20 thức (g) (g) 1 10 5 75 37.5 15 3.2 4.4 Nhũ tương tạo thành ngay khi run lắc trên máy vortex, không tách lớp sau hơn 24h 2 10 5 70 35 20 4.2 5.8 Nhũ tương tạo thành ngay khi run lắc trên máy vortex, không tách lớp sau hơn 24h 3 10 5 65 32.5 25 5.3 7.3 Nhũ tương tạo thành ngay khi run lắc trên máy vortex, không tách lớp sau hơn 24h 4 10 5 63 31.5 27 5.7 7.8 Nhũ tương tạo thành ngay khi run lắc trên máy vortex, không tách lớp sau hơn 24h 5 15 7.5 60 30 25 5.3 7.3 Nhũ tương tạo thành ngay khi run lắc trên máy vortex, không tách lớp sau hơn 24h 802
  5. 6 15 7.5 58 29 27 5.7 7.8 Nhũ tương tạo thành ngay khi run lắc trên máy vortex, không tách lớp sau hơn 24h 3.2. Kiểm tra độ bền để chọn công thức phù hợp Bảng 4: Kết quả thử độ bền qua 2 phương pháp Phương pháp Công Kết quả 1: Thử nghiệm thức độ bền qua quá trình ly tâm 1 tách lớp hơn 2 cm lắc khó trở về trạng thái nhũ tương ban đầu 2 tách lớp hơn 2 cm lắc khó trở về trạng thái nhũ tương ban đầu 3 tách lớp khoảng 0.5 cm trở về trạng thái nhũ tương ban đầu ngay khi lắc 4 ly tâm không tách lớp 5 tách lớp khoảng 0.5 cm trở về trạng thái nhũ tương ban đầu ngay khi lắc 6 ly tâm không tách lớp Qua quá trình ly tâm các công thức 3, 4, 5, 6 tiếp tục thử độ bền qua chu trình nhiệt Phương pháp Công Kết quả 2: thử độ bền thức qua chu trình nhiệt 3 Tách lớp hơn 2 cm ngay ở chu kỳ 1 4 Tách lớp khoảng 0.5 cm khi để ở điều kiện thường vào chu kỳ 3 803
  6. 5 Tách lớp hơn 2 cm ngay ở chu kỳ 1 6 Không tách lớp qua 6 chu kỳ Qua cả 2 phương pháp thử độ bền. Công thức cho thể chất thích hợp và độ bền cao nhất là công thức 6 với 15% isopropyl myristate, 58% nước và 27% chất nhũ hóa. 3.3. Kết quả sau khi khảo sát ảnh hưởng pH và tỷ lệ tá dược tạo gel Bảng 5: Kết quả khảo sát ảnh hưởng pH Triethanolamine 0.2% 0.3% 0.4% pH 4 ± 0.5 6 ± 0.5 8 ± 0.5 Qua khảo sát triethanolamine tỷ lệ 0,3 % cho pH (6 ± 0.5 ) phù hợp khoảng pH yêu cầu 6-7 và carbomer 934P tỷ lệ 1% với độ nhớt 19500 ± 104 cP. Sau đó điều chế gel nhũ tương theo quy trình sau: Hình 2: Sơ đồ quy trình điều chế gel nhũ tương terbinafine HCl 3.4. Kết quả kiểm nghiệm chỉ tiêu hóa lý của chế phẩm Cảm quan, pH : gel có màu trắng đục, thể chất mềm mịn, có mùi đặc trưng không biến màu, không cứng lại hoặc tách lớp ở điều kiện thường, không được chảy lỏng ở nhiệt độ 37°C, bắt dính được trên da khi bôi có pH là 6 ± 0.5 Độ đồng nhất: Sau khi kiểm tra với 4 mẫu, không mẫu nào có tiểu phân quan sát bằng mắt thường. 804
  7. Độ dàn mỏng: Kết quả đo độ dàn mỏng được thể hiện trong bảng 6 Bảng 6: Kết quả độ dàn mỏng Kết quả sau 1 phút Lần 1: 23.75 cm2 đặt tấm kính thứ 2 Lần 2: 28.27 cm2 Trung bình: 26.01 cm2 Kết quả khi đặt các quả cân có khối lượng khác nhau và sau 2 phút kiểm tra lại kết quả Khối lượng quả cân 50 g 100 g 200 g 500 g Lần 1:33.18 cm2 Lần 1: 34.18 cm2 Lần 1:38.48 cm2 Lần 1: 47.7 cm2 Lần 2: 33.18 cm2 Lần 2:34.2 cm2 Lần 2:43 cm2 Lần 2: 49.01 cm2 Lần 3: 33.18 cm2 Lần 3:34.5 cm2 Lần 3:43 cm2 Lần 3:50.26 cm2 Trung bình 33.18 cm2 33.29 cm2 41.49 cm2 48.99 cm2 4. KẾT LUẬN Qua các quá trình khảo sát, tỷ lệ thành phần của công thức được lựa chọn để bào chế gel nhũ tương terbinafine HCl gồm: Terbinafine HCl: 1 % ; tween 20: 5.5 % ; span 20: 7.6 %; isopropyl myristate: 7.3 % ; carbomer 934P: 1 % ; benzyl alcohol: 0.25 % ; nước cất vừa đủ 100 % Đề nghị: Nghiên cứu độ ổn định sơ bộ của chế phẩm, xây dựng tiêu chuẩn định lượng bằng phương pháp HPLC. 805
  8. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Karri, V. V. S., Raman, S. K., Kuppusamy, G., Mulukutla, S., Ramaswamy, S., & Malayandi, R. (2015). Terbinafine hydrochloride loaded nanoemulsion based gel for topical application. Journal of Pharmaceutical Investigation, 45(1), 79-89. [2]. Sah, S. K., Badola, A., & Nayak, B. K. (2017). Emulgel: Magnifying the application of topical drug delivery. Indian Journal of Pharmaceutical and Biological Research, 5(01), 25-33 [3]. Lê Quang Nghiệm, Huỳnh Văn Hóa (2010). Bào chế và Sinh dược học – Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 96 -109 [4]. Bộ Y tế. (2018) Dược điển Việt Nam V, Phụ lục 1. Thuốc mềm dùng trên da và niêm mạc. [5]. Phạm Đình Duy, Đoàn Duy Quốc, “Xây dựng công thức gel nhũ tương dầu dừa (coconut oil) ứng dụng trong mĩ phẩm”, Tạp chí Khoa học Công nghệ Việt Nam, 2019, 61(7), 14-20. 806
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2