YOMEDIA
Bệnh Lở mồm long móng (Foot and mouth disease, Aphtae epizootica)
Chia sẻ: Dao Thi Ngoan
| Ngày:
| Loại File: PPT
| Số trang:47
502
lượt xem
166
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Là bệnh truyền nhiễm thường xảy ra ở loài guốc chẵn như trâu bò, dê, cừu, lợn. Đặc trưng của bệnh là đột ngột xuất hiện các mụn nước ở mồm, mũi, chân và đầu vú. Khi mụn vỡ, con vật chảy nước dãi nhiều, dính, chảy thành dòng, thành sợi (giống như bọt xà phòng).
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Bệnh Lở mồm long móng (Foot and mouth disease, Aphtae epizootica)
- Bệnh Lở mồm long móng
(Foot and mouth disease,
Aphtae epizootica)
- Giới thiệu chung
Là bệnh truyền nhiễm thường xảy ra ở
loài guốc chẵn như trâu bò, dê, cừu, lợn
Đặc trưng của bệnh là đột ngột xuất hiện
các mụn nước ở mồm, mũi, chân và đầu
vú
Bệnh lây lan nhanh, mạnh
Tỷ lệ chết thấp, nhưng gây giảm tăng
trọng, xảy thai, giảm sản lượng sữa
Người cũng có thể bị mắc bệnh
- Lịch sử và địa dư bệnh
1929: xảy ra lần cuối
cùng ở U.S
1953: xảy ra lần cuối
cùng ở Canada and
Mexico
1993: Italy
1997: Đài loan
2001: United Kingdom
– Các vụ dịch khác xảy ra
năm 1967-68 và 1981
- Lịch sử và địa dư bệnh
FMD được phát hiện đầu tiên ở châu Âu
Bệnh có mặt ở khắp nơi trên thế giới
– Năm 1967 FMD xảy ra ở Anh, 400 nghìn lợn bị
tiêu huỷ
– Vụ dịch gần đây (2001), 70.000 lợn dê và trâu
bò bị tiêu huỷ, gây thiệt hại 3,1 tỷ pound
– Năm 1993, dịch xảy ra ở Italia gây thiệt hại
130 triệu USD
– Năm 1997, dịch xảy ra trên lợn ở Đài Loan,
gây thiệt hại 15 tỷ USD
- Địa dư bệnh
- Địa dư bệnh
- I. Căn bệnh
Virus thuộc họ Picornavirus, giống aphthovirus
Bảy typ kháng nguyên, không có MD chéo
– O
– A
– C
– SAT 1, SAT 2, SAT 3 (South African Territories)
– Asia 1
Có 65 subtype : O (11), A (32), C (5), SAT1 (7),
SAT 2 (3), SAT 3 (4), Asia 1 (3)
- I. Căn bệnh
Tính chất nuôi cấy
– Có thể nuôi cấy VR trên tổ chức da của thai
lợn, thai bò còn sống
– Nuôi cấy trên tổ chức lưỡi bò trưởng thành
– Nuôi cấy trên môi trường tế bào thận bê , thận
cừu hoặc thận chuột BHK
– Một số chủng VR có thể nhân lên trên phôi gà,
gà con 1 ngày tuổi
- I. Căn bệnh
Sức đề kháng
– VR có sức đề kháng cao với điều kiện ngoại cảnh
– VR bị bất hoạt ở T >50°C
– Nhiệt độ lạnh VR tồn tại khá lâu
– VR bị bất hoạt ở pH < 6,5 hoặc pH > 11
– Các chất hoá học thông thường có thể diệt VR một
cách dễ dàng : NaOH 1%, cloroform 1%, formol 2%
– VR có thể sống trong sữa, các sản phẩm từ sữa, tuỷ
xương, hạch lympho
– VR sống 3 tháng trong thịt đông lạnh, 2 tháng trong
thịt hun khói, giăm – bong, xúc xích
- II. Truyền nhiễm học
Loài vật mắc bệnh
– Trong thiên nhiên : trâu, bò, lợn, dê, cừu, hươu, nai,
lạc đà …
– Bệnh có thể lây sang cho người
– Trong phòng thí nghiệm
Gây bệnh cho bê : chà sát BF có VR vào lưỡi bê
Gây bệnh cho chuột lang: Khía da bàn chân chuột,
chà sát BF có VR lên. Sau 1224 giờ, chỗ sát có
nổi mụn nhỏ, màu đỏ, có thuỷ thũng, đau chỗ khía.
Sau 23 ngày có thể nhiễm trùng toàn thân, có
nhiều mụn ở mồm, lưỡi, lợi
- II. Truyền nhiễm học
Đường xâm nhập
– Trực tiếp : qua nước bọt
– Gián tiếp : qua không khí, thức ăn, nước uống,
chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi …
– Bệnh lây chủ yếu qua đường tiêu hóa
– Ngoài ra, có thể lây qua đường hô hấp, sinh dục, do
động vật chân đốt truyền (cơ học hoặc sinh học)
Chất chứa căn bệnh
– Các bệnh tích đặc trưng (mụn nước)
– Trong máu (khi sốt), nội tạng có bệnh tích
– Các chất bài xuất, bài tiết : nước bọt, sữa, phân, nước
mắt, nước mũi, tinh dịch, màng thai bị xảy …
- II. Truyền nhiễm học
Cơ chế sinh bệnh
– Sau khi xâm nhập vào cơ thể, VR nhân lên
– Hình thành các mụn nước sơ phát
– Virus vào máu, gây sốt
– Cuối giai đoạn sốt, VR nhân lên, gây mụn
nước thứ phát ở xoang miệng, vành móng, kẽ
móng, núm vú bò sữa …
– Một số trường hợp bị thoái hoá cơ tim, làm con
vật bị trụy tim chết
– Kế phát VK sinh mủ, con vật bị nhiễm trùng
máu, chết
- Bệnh LMLM ở người
Bệnh rất ít khi xảy ra, với các triệu chứng nhẹ
Thường mắc ở typ O (thường gặp), C hoặc A (ít
gặp)
Đóng vai trò truyền bệnh cho động vật
– VR sống trong đường hô hấp người từ 1 – 2 ngày
– Giầy dép, quần áo, phương tiện vận chuyển nhiễm
bệnh
– Lây cho động vật mẫn cảm
Nếu người sử dụng sữa chưa qua chế biến hoặc
các sản phẩm sữa của vật mắc bệnh
- III. Triệu chứng
Thời gian ủ bệnh: 2-12 ngày
Sốt và hình thành mụn nước
– Chân, miệng, lợi, đầu vú
– Diễn ra quá trình ăn mòn
Xảy thai
Con vật chết non
Khỏi sau 2 tuần nếu không bị nhiễm bệnh
thứ phát
- Triệu chứng ở trâu bò
Thời gian nung bệnh từ 1 – 3 ngày (có thể 11 ngày)
Con vật bỏ ăn, ủ rũ, đi lại khó khăn, sốt 40 – 41°C
Miệng
– Hình thành mụn ở lưỡi, lợi, hàm, mũi, miệng
– Do bị sốt nên miệng nóng, lưỡi dày lên, khó cử động.
Sau đó xuất hiện những mụn nước nhỏ li ti trên niêm
mạc miệng, môi , lợi, chân răng, phía trong má, lưỡi.
Giai đoạn sau những mụn nước to dần lên.
Sau 12 ngày mụn vỡ, bờ xơ xác, đáy mụn có màu
hồng đỏ.
Khi có mụn nhiều thì mặt lưỡi rộp lên giống như vẩy
ốc chỗ to chỗ nhỏ, chỗ lồi chỗ lõm; khi thò tay vào
bắt lưỡi ra xem, niêm mạc lưỡi bong ra từng mảng,
để lại các vết đỏ rớm máu.
- Triệu chứng ở trâu bò
Khi mụn vỡ, con vật chảy nước dãi nhiều,
dính, chảy thành dòng, thành sợi (giống
như bọt xà phòng). Có khi nước dãi lẫn
màu vàng nhạt hoặc nâu nhạt do có xuất
huyết và lẫn các mảng thượng bì do màng
mụn bong ra.
– Chảy nước dãi thành dòng, thành sợi, dính
– Chảy nước mũi
- Triệu chứng ở trâu bò
Nước dãi chảy thành dòng, thành sợi
- Triệu chứng ở trâu bò
- Triệu chứng ở trâu bò
Lưỡi bị hoại tử
- Triệu chứng ở trâu bò
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
Đang xử lý...