YOMEDIA
![](images/graphics/blank.gif)
ADSENSE
Biến đổi bệnh lý ở tôm chân trắng bị nhiễm gill-associated virus
29
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Bằng phương pháp mô bệnh học và mô hóa miễn dịch, thí nghiệm tập trung quan sát sự biế n đổ i bệ nh lý ở ba cơ quan đích là cơ quan lympho, mang và gan tụy của Gill-associated virus cảm nhiễm trên tôm chân trắng.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Biến đổi bệnh lý ở tôm chân trắng bị nhiễm gill-associated virus
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2014<br />
<br />
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br />
<br />
BIẾN ĐỔI BỆNH LÝ Ở TÔM CHÂN TRẮNG BỊ NHIỄM<br />
GILL - ASSOCIATED VIRUS<br />
PATHOLOGICAL CHANGES IN GILL - ASSOCIATED VIRUS<br />
INFECTED WHITELEG SHRIMP<br />
Nguyễn Thị Thùy Giang1<br />
Ngày nhận bài: 03/3/2014; Ngày phản biện thông qua: 03/6/2014; Ngày duyệt đăng: 01/12/2014<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Bằng phương pháp mô bệnh học và mô hóa miễn dịch, thí nghiệm tập trung quan sát sự biến đổi bệnh lý ở ba cơ quan<br />
đích là cơ quan lympho, mang và gan tụy của Gill-associated virus cảm nhiễm trên tôm chân trắng. Sự biến đổi mô bệnh<br />
học ở cơ quan lympho được đặc trưng bởi sự hình thành và phát triển của các spheroid bắt màu tím được bao bọc bởi các<br />
tế bào dạng sợi, ở mô liên kết, xen giữa các ống lympho. Sự xuất hiện và phát triển của các spheroid có thể là nguyên nhân<br />
gây ra sự biến dạng của cấu trúc ống mô lympho. Ngoài ra, xuất hiện rất nhiều các không bào, các tế bào có nhân bị phân<br />
tán và kết đặc ở cơ quan lympho, đặc biệt ở trong các spheroid. Đây là dấu hiệu cho thấy hiện tượng hoại tử tế bào đang<br />
diễn ra. Không tìm thấy sự xuất hiện của thể spheroid ở cơ quan gan tụy và mang. Tuy nhiên, quan sát thấy hiện tượng nhân<br />
tế bào bị phân tán và kết đặc xuất hiện rải rác ở gan tụy và mang tôm bị nhiễm GAV.<br />
Từ khóa: Gill-associated virus, mô bệnh học, (Lito) penaeus vannamei, thể spheroid của cơ quan lympho<br />
<br />
ABSTRACT<br />
By H&E staining and immunohistochemistry, histopathological changes in target organs (the lymphoid organ,<br />
gill and hepatopancreas) of Gill-associated virus (GAV) infected with whiteled shrimp. Overall, histopathological features<br />
of GAV infection in the lymphoid organ were characterized and developed by spheroid formation, pyknosis, karyorrhexis<br />
and cellular vacuolization. The appearance and development of lymphoid organ spheroid could result in distortion and<br />
disorganization and loss of normal structure of adjacent lymphoid organ tubule. Few histopathological features distinguished<br />
the other target organs of GAV-infected shrimp such as gills and hepatopancreas from those of negative control shrimp.<br />
Pyknotic and karyorrhectic nuclei were infrequently detected in connective tissue of the hepatopancreas and gill.<br />
Keywords: Gill-associated virus, histopathology, (Lito) penaeus vannamei, lymphoid organ spheroid<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Gill-associated virus (GAV) đã được thông báo<br />
là nguyên nhân gây ra tỷ lệ chết rất cao ở tôm sú<br />
Penaeus monodon nuôi tại Úc 1996-1997 (Spann<br />
et al.,1997). Do được xác định là có tới 80 - 85%<br />
sự tương đồng với bộ gen của Yellow head virus<br />
(YHV), nên GAV (hay còn gọi là YHV type 2) được<br />
xếp vào nhóm Yellow head complex virus (YHVC)<br />
(Cowley et al., 1999). Tuy nhiên, cho tới nay, chưa<br />
có thông tin chính thức nào về GAV cảm nhiễm<br />
tự nhiên và gây chết ở tôm chân trắng Penaeus<br />
(Litopenaeus) vannamei. Mặc dù vậy, theo<br />
<br />
1<br />
<br />
Nguyễn Thị Thùy Giang (2012), GAV không gây<br />
chết sau 14 ngày cảm nhiễm nhưng có khả năng<br />
gây bệnh ở P. vannamei với dấu hiệu bệnh lý như:<br />
ruột rỗng do bỏ ăn, cơ thể nhợt nhạt, vỏ mềm. Cơ<br />
quan đích của GAV khi cảm nhiễm ở P. vannamei<br />
đã được xác định là: cơ quan lympho, mang, gan<br />
tụy, cơ quan tạo máu, dạ dày, ruột tịt, tuyến sinh<br />
dục, hạch thần kinh, tuyến anten và các phần phụ.<br />
Để làm rõ hơn về khả năng gây bệnh của GAV trên<br />
tôm chân trắng, nghiên cứu này tập trung tìm hiểu<br />
sự biến đổi bệnh lý trong tế bào và mô ở một số cơ<br />
quan đích của tôm P. vannamei do tác hại của GAV.<br />
<br />
Nguyễn Thị Thùy Giang: Viện Nuôi trồng thủy sản – Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
34 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Địa điểm nghiên cứu<br />
- Phòng Virus học của Khoa Thú y, Trường Đại<br />
học Ghent (Vương quốc Bỉ).<br />
- Phòng Thực nghiệm ướt của Khoa Thú y,<br />
Trường Đại học Ghent (Vương quốc Bỉ).<br />
2. Vật liệu<br />
2.1. Tôm chân trắng khỏe dùng cho thí nghiệm<br />
Hậu ấu trùng tôm chân trắng P. vannamei SPF<br />
(specific pathogen free) không bị nhiễm các loại<br />
virus nguy hiểm như: White spot syndrome virus<br />
(WSSV), Taura syndrome virus (TSV), Infectious<br />
hypodermal and hematopoietic necrosis (IHHNV),<br />
Infectious myonecrosis virus (IMN) và Yellow head<br />
virus (YHV), được ương nuôi trong hệ thống nước<br />
tuần hoàn ở nhiệt độ 28 ± 10C, pH: 7,8 - 8,1 và độ<br />
mặn 35 ppt.<br />
2.2. Chủng virus GAV<br />
Một chủng GAV được cung cấp bởi Viện Nông<br />
nghiệp Nhiệt đới Úc (CSIRO), chủng virus này<br />
được phân lập từ tôm sú (Penaeus monodon) nuôi<br />
bị nhiễm GAV tại quốc gia này (AUS-96-Ref strain<br />
of GAV).<br />
Phương pháp tạo virus stock được mô tả theo<br />
Nguyễn Thị Thùy Giang (2012).<br />
2.3. Kháng thể đơn dòng (Mab) để xác định kháng<br />
nguyên của YHV trong kỹ thuật hóa mô miễn dịch<br />
Y19 là kháng thể đơn dòng kháng lại nucleoprotein<br />
p20 của YHV (Sithigorngul et al, 2002) được cung<br />
cấp từ Phòng Sinh vật học, Khoa Khoa học, thuộc<br />
Đại học Srinakharinwirot, Bangkok, Thái Lan.<br />
2.4. Kháng thể thứ cấp Biotinylated sheep<br />
anti-mouse IgG antibody (RPN1001 Amersham<br />
Biosciences, UK)<br />
Được sử dụng như kháng thể thứ cấp trong<br />
phương pháp mô hóa miễn dịch. Kháng thể chiết<br />
xuất từ cừu được gắn Biotin này sẽ tạo nên phản<br />
ứng đặc hiệu với Immunoglobulin của kháng thể<br />
sơ cấp Mab Y19. Kháng thể này tiếp tục sẽ được<br />
nhận biết bởi phức hợp chứa enzyme Streptavidine<br />
biotinylated horseradish peroxidase complex<br />
(RPN1051 Amersham Biosciences, UK) theo mối<br />
gắn kết Biotin - strepavidine trong bước tiếp theo<br />
của phương pháp mô hóa miễn dịch.<br />
3. Thiết kế thí nghiệm<br />
60 con tôm có kích cỡ 15-20 g/con được sử<br />
dụng cho thí nghiệm cảm nhiễm GAV. Dịch virus<br />
stock (mô tả ở mục 2.2.) được pha loãng với PBS<br />
theo tỷ lệ 1:3 (có pH = 7,4). Dịch virus này được tiêm<br />
vào cơ bụng (đốt bụng 3 hoặc 4) của 50 con tôm khỏe<br />
với liều 50 µl/con tôm và 10 con tôm khỏe khác ở<br />
nghiệm thức đối chứng được tiêm 50 µl Phosphate<br />
buffered saline (PBS)/con tôm. Sau cảm nhiễm,<br />
<br />
Số 4/2014<br />
tôm được nuôi dưỡng tách biệt trong các bể kính có<br />
thể tích 10 lít với nước biển nhân tạo có độ mặn<br />
35 ppt và nhiệt độ nước 27 ± 10C, sục khí liên tục<br />
ngày đêm. Tôm cảm nhiễm virus được thu mỗi lần 5<br />
con ở các thời điểm 0, 6, 12, 18, 24, 48, 72, 120, 168,<br />
240 và 336 h sau cảm nhiễm (hour post infection hpi). Trong khi đó, tôm đối chứng được thu mỗi lần 5<br />
con ở 72 và 336 hpi. Theo phương pháp của Bell &<br />
Lightner (1988) & Lightner (1996), mẫu thu được cố<br />
định bằng cách tiêm 2ml dung dịch Davidson vào<br />
phần đầu ngực và phần bụng của mỗi con tôm, sau<br />
đó được cố định trong dung dịch Davidson với tỷ lệ về<br />
thể tích là 1:10. Sau 48h, các mẫu này được chuyển<br />
sang cồn ethanol 50% để bảo quản. Mẫu sẽ được<br />
đưa vào xử lý, đúc paraffin và cắt lát khoảng 5µm bề<br />
dày, cố định lên lam và lưu giữ trong điều kiện nhiệt<br />
độ phòng cho các bước phân tích tiếp theo.<br />
4. Phương pháp phân tích mẫu tôm<br />
4.1. Phương pháp hóa mô miễn dịch<br />
(Immunohistochemistry - IHC)<br />
Phương pháp hóa mô miễn dịch (IHC)<br />
được giới thiệu bởi Sithrigorngul et al. (2000) và<br />
Escobedo-Bonilla et al. (2007) được sử dụng trong<br />
nghiên cứu này để xác định các loại mô đích và cơ<br />
quan đích của GAV khi virus này cảm nhiễm vào<br />
tôm chân trắng bằng phương pháp tiêm cơ.<br />
Các tiêu bản đã được gắn với các lát cắt của<br />
mô tôm được bảo quản ở 550C, trong 30 phút. Tiếp<br />
theo các tiêu bản này được làm mất parafin và no<br />
nước bằng cách đặt các lam mẫu trong xilen và cồn<br />
ethanol có nồng độ giảm dần: 100%, 95%, 70% và<br />
50%, trong 5 phút cho mỗi bước thực hiện. Sau đó các<br />
lam mẫu được rửa trong dung dịch đệm Tris-NaCl,<br />
trong 5 phút. Ủ các lam mẫu này trong dung dịch gồm:<br />
1% sodium azide và 0,02% hydrogen peroxidase<br />
trong dung địch đệm Tris có pH = 7,4. Tiếp tục các<br />
lam mẫu này được ủ với kháng thể sơ cấp Y19 với<br />
độ pha loãng 1/200, ở nhiệt độ 370C, trong thời gian<br />
1 giờ, sau đó các lam mẫu được rửa trong dung dịch<br />
Tris-có muối (NaCl). Các slides mẫu được ủ tiếp<br />
kháng thể thứ cấp, biotinylated sheep antimouse<br />
IgG antibody, trong 1 giờ ở nhiệt độ 370C. Các lam<br />
mẫu lại được rửa một lần nữa với đệm Tris-NaCl<br />
trước khi ủ với dung dịch streptavidine biotinyllated<br />
horseradish peroxidase (RPN1051, Amersham<br />
Biosciences - UK) ở độ pha loãng 1/200, trong 30 phút<br />
ở nhiệt độ phòng. Phát triển màu cho các mẫu mô<br />
được làm với 0,01% của 3, 3’- diaminobenzidine -DAB<br />
(D8001 Sigma-Aldrich, Đức) trong đệm Tris không<br />
có NaCl, trong 10 - 15 phút. Các lam mẫu được<br />
nhuộm với hematoxylin, sau đó rửa, làm mất nước<br />
trong cồn ethanol, làm trong mẫu trong xilen và<br />
đậy mẫu bằng lamen với keo dán kính. Quan sát<br />
các lam mẫu này dưới kính hiển vi quang học.<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 35<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
Các vùng mô dương tính với GAV (YHV type 2) thể<br />
hiện có màu nâu, khác biệt với các vùng mô âm tính<br />
có màu xanh đen của hematoxylin.<br />
4.2. Phương pháp mô bệnh học (Hematoxylin &<br />
Eosin staining - H&E)<br />
Các tiêu bản đã gắn lát cắt mô của tôm chân<br />
trắng được đưa vào nhuộm H & E theo quy trình của<br />
Lightner (1996). Quá trình này được thực hiện bằng<br />
máy nhuộm tự động Linear Stainer II SAKURA. Các<br />
lam chứa mẫu sẽ được làm no nước qua các bước<br />
xử lý xylene, cồn ethanol (ở các nồng độ: 100%,<br />
95%, 80%, 75%, 50%) và nước. Sau đó mẫu sẽ<br />
được nhuộm với Hematoxylin, rửa nước và nhuộm<br />
tiếp với Eosin. Sau đó mẫu được rửa nước và xử<br />
lý qua các nồng độ cồn ethanol (ngược lại trình tự<br />
trên) và xylene để khử nước và làm trong mẫu.<br />
Thời gian 1’45s/bước. Sau khi được phủ Distyrene<br />
Plasticizer Xylene (DPX), mẫu được gắn lamen.<br />
Các tiêu bản này được quan sát dưới kính hiển vi<br />
quang học (LEICA) ở các độ phóng đại khác nhau:<br />
100, 200, 400 và 1000 lần.<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
<br />
Ở 72 hpi, rất nhiều các spheroid đã xuất hiện,<br />
bắt màu tím được hình thành xen giữa các ống mô<br />
lymphoid bắt màu hồng đỏ. Một số spheroid chứa<br />
nhiều tế bào phình to và được bao bọc bởi những<br />
cấu trúc màng mỏng. Cấu trúc của các ống lympho<br />
hầu như không có biến đổi đặc biệt nào so với mẫu<br />
đối chứng.<br />
Tuy nhiên, vào các thời điểm tiếp theo (120 và<br />
168 hpi), những vùng mô bị thương tổn được quan<br />
sát rõ ràng hơn. Ở thời gian này đã xuất hiện rất<br />
nhiều các thể spheroid bắt màu tím đậm. Sự hoại<br />
tử tế bào bắt đầu được quan sát thấy ở trong các<br />
thể spheroid với sự xuất hiện của các không bào<br />
và các tế bào với nhân bị kết đặc hoặc phân tán.<br />
Sự hình thành rất nhiều các thể spheroid có thể<br />
là nguyên nhân gây ra sự biến dạng về cấu trúc<br />
mô của các ống lympho. Kích thước của các thể<br />
spheroid tăng nhanh theo thời gian. Từ ngày thứ<br />
10 trở đi (240 - 336 hpi), hiện tượng hoại tử tế bào<br />
trong các spheroid diễn ra nghiêm trọng hơn. Các<br />
spheroid chứa chủ yếu là các tế bào với nhân tế bào<br />
kết đặc hoặc phân tán cũng như rất nhiều các không<br />
bào. Hiện tượng hoại tử tế bào cũng được tìm thấy<br />
ở các ống lympho tuy nhiên không phổ biến như ở<br />
trong các spheroid (hình 1).<br />
Như vậy, sự biến đổi bệnh lý ở cơ quan lympho<br />
của tôm chân trắng bị nhiễm GAV được đặc trưng<br />
bởi sự hình thành và phát triển của các spheroid<br />
(Lymphoid organ spheroid - LOS). Sự biến dạng của<br />
cấu trúc ống ở cơ quan lympho (Lymphoid organ<br />
tubule - LOT) chỉ được quan sát thấy ở thời gian<br />
cuối của thí nghiệm cảm nhiễm. Nguyên nhân có thể<br />
do sự xuất hiện dày đặc và sự phình to của các thể<br />
spheroid nằm xen giữa các ống lympho, gây chèn ép.<br />
<br />
Tôm đối chứng âm<br />
<br />
1. Biến đổi mô bệnh học ở cơ quan lympho<br />
Mặc dù bằng phương pháp mô hóa miễn dịch,<br />
dấu hiệu GAV(+) ở cơ quan lympho được phát hiện<br />
ở 24 hpi nhưng không có sự biến đổi đặc trưng nào<br />
trong mô và tế bào, cũng như không có sự hình<br />
thành spheroid được quan sát thấy ở cơ quan này.<br />
Những biến đổi đầu tiên ở cơ quan lympho của<br />
của P. vannamei bị cảm nhiễm GAV được quan sát<br />
thấy sau 48h cảm nhiễm, đó là sự xuất hiện các<br />
không bào và sự tập trung của các tế bào máu ở<br />
phần mô liên kết bên ngoài các ống lympho.<br />
<br />
Số 4/2014<br />
<br />
B1<br />
<br />
A2.<br />
<br />
B2. GAV(+) (mũi tên)<br />
<br />
24 hpi<br />
<br />
A1. Ống lympho (mũi tên)<br />
<br />
36 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
48 hpi<br />
<br />
Số 4/2014<br />
<br />
C2<br />
<br />
D1. Sự xuất hiện các thể spheroid (mũi tên trắng),<br />
ống lympho (mũi tên đen)<br />
<br />
D2<br />
<br />
E1. Ống lympho bị biến dạng (mũi tên trắng), nhân tế bào bị kết đặc<br />
(mũi tên đen)<br />
<br />
E2<br />
<br />
F1. Thể spheroid (mũi tên trắng) chứa nhiều không bào (mũi tên đen)<br />
<br />
F2<br />
<br />
G1. Không bào và nhân tế bào bị phân tán và kết đặc (mũi tên) bên<br />
trong thể spheroid<br />
<br />
G2<br />
<br />
240-336hpi<br />
<br />
168 hpi<br />
<br />
120hpi<br />
<br />
72hpi<br />
<br />
C1. Sự xuất hiện các không bào và các tế bào máu ở mô liên kết<br />
(vòng tròn)<br />
<br />
Hình 1. Biến đổi bệnh lý ở cơ quan lympho của tôm bị nhiễm GAV<br />
A1-G1: nhuộm H&E, A2-G2: nhuộm IHC, màu nâu là phản ứng GAV (+)<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 37<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2014<br />
<br />
2. Biến đổi mô bệnh học ở cơ quan mang và<br />
gan tụy<br />
Dù chưa có hiện tượng chết khi tôm chân trắng<br />
bị nhiễm GAV sau 14 ngày, nhưng bệnh lý ở tế bào<br />
và mô của mang và gan tụy đã thể hiện tương tự<br />
như tôm sú bị nhiễm GAV (Spann et al.,1997). Ở mô<br />
mang của tôm bệnh xuất hiện các tế bào có nhân<br />
<br />
A<br />
<br />
bị phân tán hoặc bị kết đặc, tuy nhiên không phát<br />
hiện được các spheroid ở tổ chức này (hình 2). Ở tổ<br />
chức gan tụy, hầu như không quan sát được sự bất<br />
thường ở biểu mô hình ống, nhưng tại các mô liên<br />
kết nối các ống gan tụy đã thể hiện sự biến đổi: xuất<br />
hiện hoại tử, sự tách rời của các tế bào, nhân tế bào<br />
bị đông kết hay phân tán (hình 3).<br />
<br />
B. Mũi tên: nhân kết đặc<br />
<br />
C<br />
<br />
Hình 2. Biến đổi bệnh lý ở mang của tôm bị nhiễm GAV<br />
A&B: nhuộm H&E, C: nhuộm IHC<br />
<br />
A<br />
<br />
B. Mô liên kết bị hoại tử và nhân kết đặc<br />
(mũi tên)<br />
<br />
C<br />
<br />
Hình 3. Biến đổi bệnh lý ở gan tụy A&B: nhuộm H&E, C: nhuộm IHC<br />
<br />
3. Thảo luận<br />
Cơ quan lympho được cho là cơ quan đích<br />
chính của nhiều tác nhân virus cũng như có liên<br />
quan đến phản ứng tiêu diệt virus của vật chủ. Sự<br />
hình thành các spheroid trong cơ quan lymphoid<br />
của tôm bị nhiễm virus YHCV được ghi nhận bởi<br />
các báo cáo khác như: Spann et al. (1997, 2003),<br />
Duangsuwan et al. (2008), Annantasombon et al.<br />
(2008). Tuy nhiên, thông tin về nguyên nhân hình<br />
thành spheroid và chức năng hoạt động vẫn còn rất<br />
hạn chế.<br />
Một số ý kiến cho rằng các spheroid có vai<br />
trò cô lập, tiêu diệt virus cảm nhiễm và liên quan<br />
đến hiện tượng cảm nhiễm mãn tính của GAV ở<br />
P. vannamei. Trong giai đoạn sớm của bệnh, virus<br />
GAV tồn tại trong các tế bào mô liên kết của cơ quan<br />
lymphoid. Sau đó, các tế bào này bị thực bào và<br />
được các tế bào thực bào chuyển vào trong các<br />
thể LOS. Các virus ở trong các LOS sẽ bị cô lập và<br />
tiêu diệt bằng hiện tượng hoại tử của tế bào (necrosis<br />
và apoptosis). Ở giai đoạn cảm nhiễm mãn tính, một<br />
lượng virus vẫn tồn tại và các LOS sẽ tiếp tục được<br />
hình thành. Do đó trong giai đoạn mãn tính, virus<br />
chỉ được phát hiện ở trong các spheroid, ngược lại<br />
trong giai đoạn cấp tính, virus hầu như được phát<br />
hiện ở trong các tế bào LOT (Hasson et al., 1999;<br />
<br />
38 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Spann et al., 2003; Anggraeni et al., 2000;<br />
Duangsuwan et al.; 2008, Rusaini et al., 2010). Điều<br />
này cũng được thể hiện trong nghiên cứu này, các<br />
LOS xuất hiện ở cơ quan lympho của tôm chân<br />
trắng sau 48h cảm nhiễm GAV và một lượng lớn<br />
các LOS thể hiện dấu hiệu GAV(+) vẫn tồn tại ở cơ<br />
quan lympho sau 2 tuần cảm nhiễm.<br />
Sự hình thành LOS còn được cho rằng có liên<br />
quan đến sự chống chịu của P. vannamei với YHV<br />
hay GAV. Anantasomnoon et al. (2008) báo cáo rằng<br />
những con tôm sống sót sau dịch bệnh YHV hoặc<br />
bị cảm nhiễm YHV với cường độ thấp có khả năng<br />
tiếp tục sinh trưởng và phát triển như những sinh<br />
vật mang virus. Sự thương tổn bệnh lý ở LOT ở giai<br />
đoạn đầu cảm nhiễm bị thay thế bởi trạng thái bình<br />
thường của LOT cùng với sự xuất hiện rất nhiều<br />
LOS có phản ứng (+) với YHV.<br />
Ngoài ra, trong nghiên cứu này, sự xuất hiện<br />
của các không bào và các tế bào với nhân bị phân<br />
tán và kết đặc cũng được chú ý, đây là dấu hiệu cho<br />
thấy hiện tượng hoại tử tế bào đang diễn ra. Hiện<br />
tượng hoại tử tế bào ở các cơ quan đích của tôm<br />
bị nhiễm YHCV cũng được công bố bởi nhiều nhóm<br />
tác giả (Chantanachookin et al., 1993; Khanobdee et<br />
al., 2002; Anantasomnoon et al., 2008). Khanobdee<br />
et al. (2002) cho rằng sự hoại tử tế bào chính<br />
<br />
![](images/graphics/blank.gif)
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
![](images/icons/closefanbox.gif)
Báo xấu
![](images/icons/closefanbox.gif)
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)