intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biến chứng của lỗ mở hồi tràng ra da tạm thời

Chia sẻ: ViHephaestus2711 ViHephaestus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

20
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lỗ mở hồi tràng ra da tạm thời thường được sử dụng để bảo vệ miệng nối thấp trong phẫu thuật ung thư đại trực tràng. Tuy nhiên, kỹ thuật này cũng kèm theo một số biến chứng. Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá các biến chứng và các yếu tố nguy cơ liên quan đến lỗ mở hồi tràng ra da.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biến chứng của lỗ mở hồi tràng ra da tạm thời

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> <br /> BIẾN CHỨNG CỦA LỖ MỞ HỒI TRÀNG RA DA TẠM THỜI<br /> Hứa Thanh Uy*, Nguyễn Trung Tín*, Võ Nguyên Trung*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Lỗ mở hồi tràng ra da tạm thời thường được sử dụng để bảo vệ miệng nối thấp trong phẫu<br /> thuật ung thư đại trực tràng. Tuy nhiên, kỹ thuật này cũng kèm theo một số biến chứng. Mục đích của nghiên<br /> cứu này nhằm đánh giá các biến chứng và các yếu tố nguy cơ liên quan đến lỗ mở hồi tràng ra da.<br /> Phương pháp: Từ 2012 đến 2015, chúng tôi tiến hành nghiên cứu hồi cứu từ những bệnh nhân ung thư đại<br /> trực tràng được phẫu thuật cắt trước / cắt trước thấp và mở hồi tràng ra da tại Bệnh viện Đại học Y Dược<br /> TPHCM và Bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2012 đến năm 2015.<br /> Kết quả: Có 80 hồ sơ bệnh án được thu thập. Tuổi và BMI trung bình lần lượt là 59 và 22. Tỉ lệ biến chứng<br /> là 56% bao gồm viêm da, tắc ruột, chảy máu, tụt hồi tràng và bung đường nối da niêm. Tỉ lệ can thiệp lại là 2,5%.<br /> Tuổi trên 50 liên hệ có ý nghĩa với tỉ lệ biến chứng chung (p = 0,04) và biến chứng viêm da nói riêng (p = 0,04).<br /> Kết luận: Lỗ mở hồi tràng ra da tạm thời đi kèm với tỉ lệ biến chứng cao nhưng không có tử vong. Tuổi > 50<br /> là yếu tố nguy cơ của biến chứng.<br /> Từ khóa: Lỗ mở hồi tràng ra da, biến chứng, ung thư đại trực tràng.<br /> ABSTRACT<br /> MORBIDITY OF TEMPORARY LOOP ILEOSTOMY<br /> Hua Thanh Uy, Nguyen Trung Tin, Vo Nguyen Trung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 3 - 2017: 136 – 140<br /> <br /> Introduction: Temporary loop ileostomies are frequently done to protect distal anatomoses in rectal cancer<br /> surgery. This procedure is, however, associated with complications. The aim of this study is to evaluate the<br /> morbidity and risk factors of loop ileostomies.<br /> Methods: From 2012 to 2015, a restropective analysis of rectal cancer patients who underwent anterior or<br /> low anterior resection with temporary loop ileostomy in the UMC hospital and Cho Ray Hospital was done.<br /> Results: A total of 80 patients were recorded. Average age and BMI were 59 and 22, respectively. The rate of<br /> complications was 56%, including dermatitis, obstruction, bleeding, retraction and mucocutaneous detachment.<br /> The rate of reintervention was 2.5%. Age > 50 was significantly associated with the common complication rate (p<br /> = 0.04) and dermatitis (p = 0.04).<br /> Conclusions: Temporary loop ileostomies are associated with high morbidity rate and have no mortality.<br /> Age > 50 was risk factor of complications.<br /> Keywords: Loop ileostomy, morbidity, rectal cancer.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ nối đại trực tràng sau phẫu thuật cắt trước hoặc<br /> cắt trước thấp trong điều trị ung thư đại trực<br /> Ngày nay, lỗ mở hồi tràng ra da thường<br /> tràng vẫn còn tranh cãi.<br /> được chỉ định trong phẫu thuật đại trực tràng<br /> Một số tác giả ủng hộ việc mở hồi tràng ra da<br /> với mục đích bảo vệ miệng nối. Tuy nhiên, vai<br /> nhằm phòng ngừa hoặc làm giảm mức độ nặng<br /> trò của lỗ mở hồi tràng ra da để bảo vệ miệng<br /> của bục miệng nối(6,7). Tuy nhiên, nhiều tác giả<br /> <br /> * Bộ môn Ngoại, Khoa Y, Đại học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Hứa Thanh Uy ĐT: 0906658598. Email: bsuy88ngoaitq@gmail.com<br /> <br /> 136<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> khác cho thấy mở hồi tràng ra da không ảnh KẾT QUẢ<br /> hưởng đến tỉ lệ bục miệng nối cũng như tỉ lệ<br /> 80 trường hợp (55 nam – 25 nữ) với tuổi<br /> phẫu thuật lại, nhưng làm tăng tỉ lệ các biến<br /> trung bình 59 (từ 27 đến 84 tuổi) thỏa tiêu chuẩn<br /> chứng liên quan đến lỗ mở hồi tràng ra da.<br /> chọn bệnh gồm 22 trường hợp ở BVCR và 58<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi muốn làm trường hợp ở Bệnh viện ĐHYD, tất cả đều được<br /> rõ các tai biến, biến chứng liên quan đến lỗ mở mổ nội soi cắt trước/ cắt trước thấp điều trị ung<br /> hồi tràng ra da trong phẫu thuật cắt trước/cắt thư đại trực tràng và mở hồi tràng ra da tạm thời<br /> trước thấp điều trị ung thư đại trực tràng. để bảo vệ miệng nối.<br /> ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của bệnh nhân<br /> Bệnh nhân 80<br /> Đối tượng Nam 55<br /> Đối tượng nghiên cứu là tất cả BN được mở Nữ 25<br /> hồi tràng ra da nhằm bảo vệ miệng nối đại trực Tuổi trung bình (năm) 59,1 ± 12,9<br /> tràng trong phẫu thuật cắt trước/cắt trước thấp Bệnh nền ≥ 1 22<br /> 2)<br /> BMI (kg/m 22,2 ± 3,5<br /> điều trị ung thư đại trực tràng tại khoa Ngoại<br /> Albumin (g/dl) 4,3 ± 0,3<br /> Tiêu hóa- Gan Mật, Bệnh viện Đại học Y Dược<br /> Lý do mở hồi tràng ra chiếm tỉ lệ cao nhất là<br /> Thành phố Hồ Chí Minh hoặc khoa Ngoại tiêu<br /> miệng nối dưới 5 cm trong 67/80 trường hợp<br /> hóa Bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/2012 - 01/2015. Tiêu<br /> (83,8%). Số ngày nằm viện sau phẫu thuật trung<br /> chuẩn loại trừ là những bệnh nhân được mở hồi<br /> bình là 7,8 ± 3,4 ngày, trong đó thấp nhất là 4<br /> tràng ra da do biến chứng của phẫu thuật cắt<br /> ngày và cao nhất là 26 ngày.<br /> trước/cắt trước thấp hoặc do các nguyên nhân<br /> khác và những bệnh nhân không thể liên lạc Biến chứng của lỗ mở hồi tràng ra da được<br /> được qua điện thoại. ghi nhận trong 56/80 trường hợp (70%) (Bảng 2).<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu Bảng 2: Các biến chứng liên quan đến lỗ mở hồi<br /> tràng ra da<br /> Chúng tôi tiến hành nghiên cứu hồi cứu, cắt<br /> Biến chứng Số ca<br /> ngang và mô tả, ghi nhận thông tin liên quan Viêm da quanh lỗ mở hồi tràng ra da 56<br /> đến bệnh nhân và tỉ lệ tai biến biến chứng liên Tắc ruột 5<br /> quan đến lỗ mở hồi tràng ra da từ hồ sơ bệnh án, Bung đường nối da niêm 4<br /> kết hợp với thu thập thông tin qua điện thoại với Tụt hồi tràng 3<br /> người bệnh hoặc người thân. Chảy máu sau mổ 3<br /> <br /> Phân tích số liệu Tất cả 3 trường hợp chảy máu sau mổ đều<br /> cần khâu cầm máu tại chỗ. Có 2/5 trường hợp tắc<br /> Xử lý và phân tích, thống kê số liệu bằng<br /> ruột cần phải mổ lại, trong đó 1 trường hợp do<br /> phần mềm Excel và SPSS 22.0. Sử dụng phép<br /> cân thành bụng siết quá chặt và 1 trường hợp<br /> kiểm t-test để so sánh giá trị trung bình nếu số<br /> quai đến bị gập góc.<br /> liệu tuân theo phân phối bình thường và phép<br /> kiểm phi tham số (Mann-Whitney U) nếu số liệu Phân tích hồi quy logistics đơn biến cho thấy<br /> không tuân theo phân phối bình thường. Phép tuổi > 50 là yếu tố nguy của biến chứng chung (p<br /> kiểm Chi bình phương dùng kiểm tra mối quan = 0,04) với OR = 3,1 (CI 95%: 1,1 – 9,3). Khi xét<br /> hệ giữa biến phân loại hoặc phép kiểm chính xác riêng từng biến chứng, tuổi > 50 cũng là yếu tố<br /> Fisher (Fisher’s exact test) khi có > 25% tần số nguy của biến chứng viêm da (p = 0,04) với OR =<br /> mong đợi trong bảng < 5. Phân tích hồi quy 3,1 (CI 95%: 1,1 – 9,3). Chúng tôi không tìm thấy<br /> logistic để tìm ra các yếu tố nguy cơ độc lập. Sự yếu tố nguy cơ của các biến chứng còn lại.<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.<br /> <br /> <br /> 137<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> BÀN LUẬN không có 1 hệ thống phân loại chung duy nhất<br /> được chấp nhận rộng rãi. Ngay cả bản thân bệnh<br /> Chúng tôi thống kê có 10 lý do được chỉ định<br /> nhân cũng không nhận biết được đang bị viêm<br /> mở hồi tràng ra da, đa số các trường hợp (83,8%)<br /> da quanh chỗ mở hồi tràng. Herlufsen nghiên<br /> do miệng nối thấp cách bờ hậu môn dưới 5cm.<br /> cứu 202 ca hậu môn tạm / lỗ mở hồi tràng ra da /<br /> Chude đề nghị mở hồi tràng ra da với miệng nối<br /> mở niệu quản ra da và ghi nhận 57% trong 82<br /> cách rìa hậu môn < 6cm và Matthiessen chọn<br /> trường hợp mở hồi tràng ra da bị viêm da, tuy<br /> mốc 7cm(4,11). Tuy nhiên nghiên cứu của Shiomi<br /> nhiên chỉ 38% bệnh nhân trong số này đồng ý<br /> đã cho thấy lỗ mở hồi tràng ra da không làm<br /> đang gặp vấn đề viêm da quanh lỗ mở hồi tràng,<br /> giảm tỉ lệ bục miệng nối trong trường hợp miệng<br /> và hơn 80% các trường hợp không cần tìm kiếm<br /> nối cách rìa hậu môn 50 là yếu tố nguy của biến chứng<br /> chăm sóc lỗ mở thông. chung. Theo y văn, các yếu tố như tuổi, BMI,<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 5/80 bệnh nội khoa được báo cáo là yếu tố nguy cơ<br /> (6,3%) trường hợp tắc ruột được ghi nhận, tương cho các biến chứng liên quan đến lỗ mở hồi<br /> tự các tác giả khác(1,8). Một trường hợp tắc quai tràng ra da(2,14). Tuy nhiên, chúng tôi không tìm<br /> đến do cân thành bụng siết quá chặt được mổ lại thấy sự liên hệ giữa nguy cơ xảy ra biến chứng<br /> vào ngày hậu phẫu thứ 10, và một trường hợp với các yếu tố còn lại, tương tự như các nghiên<br /> quai đến bị dính vào thành bụng gây gập góc cứu gần đây của Salvadalena và Formijne. Một<br /> được mổ lại vào ngày hậu phẫu 9. Cả 2 trường số yếu tố như chiều cao của quai hồi tràng so với<br /> hợp trên được làm lại mở hồi tràng ngay tại vị trí da, thời gian mang túi hậu môn, tiền căn sử<br /> cũ. Hai trường hợp khác xuất hiện triệu chứng dụng corticoid kéo dài chỉ có ảnh hưởng đến tỉ lệ<br /> tắc ruột vào ngày hậu phẫu 13 và 14, và được biến chứng viêm da mà chưa được chứng minh<br /> điều trị nội khoa. Một trường hợp thỉnh thoảng có mối liên hệ với tỉ lệ biến chứng chung(5,16). Khi<br /> có dấu hiệu tắc được cơ sở y tế địa phương chẩn xét riêng từng biến chứng, tuổi > 50 cũng là yếu<br /> đoán tắc ruột nghi do bã thức ăn và điều trị nội tố nguy của biến chứng viêm da. Tụt lỗ mở hồi<br /> khoa. Chúng tôi không tìm thấy yếu tố nguy cơ tràng ra da được xem là yếu tố nguy cơ của biến<br /> của biến chứng này dựa theo kết quả của phân chứng viêm da, do dịch ruột chảy tràn ra da; tuy<br /> tích hồi quy logistics. Điều đó cho thấy có thể nhiên, chúng tôi không tìm thấy mối liên quan<br /> giảm bớt biến chứng này bằng cách thực hiện có ý nghĩa thống kê giữa 2 yếu tố này (p =0,3),<br /> mở hồi tràng ra da đúng kỹ thuật, nhất là trong tương tự với kết luận của các tác giả khác(12,16).<br /> nghiên cứu của chúng tôi có 2/5 trường hợp tắc KẾT LUẬN<br /> ruột liên quan đến kỹ thuật.<br /> Qua nghiên cứu 80 trường hợp mở hồi tràng<br /> Chúng tôi ghi nhận có 4/80 trường hợp (5%) ra da với mục đích bảo vệ miệng nối trong phẫu<br /> bung đường nối da niêm được ghi nhận, tương thuật cắt trước/cắt trước thấp, chúng tôi nhận<br /> đương với các tác giả khác, dao động từ 3,96% - thấy tỉ lệ BC chung của lỗ mở hồi tràng ra da khá<br /> 25,3%(2,3,10). Chỗ nối da niêm có thể bung một cao lên đến 70%, đa số là biến chứng nhỏ có thể<br /> phần hay toàn bộ, và được xử trí chủ yếu bằng điều trị bảo tồn nhưng ảnh hưởng đến chất<br /> cách hạn chế dịch phân chảy xuống phần mô lượng cuộc sống của bệnh nhân. Tuổi trên 50 là<br /> dưới da bị lộ ra, hoặc bằng cách dùng kem thoa yếu tố nguy cơ xảy ra BC chung, và cũng là yếu<br /> hoặc dán túi hậu môn che phủ kín mô bên tố nguy cơ của biến chứng viêm da.<br /> dưới(3,10).<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Biến chứng tụt lỗ mở hồi tràng ra da xảy ra<br /> 1. Abegg RM., Brokelman W., van Bebber IP., Bosscha K., Prins<br /> chủ yếu do lỗi kỹ thuật. BN có thể bị tụt đoạn HA., et al. (2014), "Results of construction of protective loop<br /> ruột nằm trên cân thành bụng hoặc tụt vào trong ileostomies and reversal surgery for colorectal surgery". Eur<br /> Surg Res, 52 (1-2), pp. 63-72.<br /> ổ bụng, thường do đoạn ruột đưa ra ngoài bị 2. Arumugam PJ., Bevan L., Macdonald L., Watkins AJ., Morgan<br /> căng, thường gặp trong trường hợp thành bụng AR., et al. (2003), "A prospective audit of stomas--analysis of<br /> BN quá dầy mỡ hoặc mạc treo ruột quá ngắn. risk factors and complications and their management".<br /> Colorectal Dis, 5(1), pp. 49-52.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 3 trường hợp 3. Barr JE. (2004), "Assessment and management of stomal<br /> (3,8%) tụt lỗ mở hồi tràng ra da được ghi nhận, complications: a framework for clinical decision making".<br /> Ostomy Wound Manage, 50(9), pp. 50-2.<br /> tương tự với các tác giả khác từ 1.6 – 4,5%(6,8).<br /> 4. Chude GG., Rayate NV., Patris V., Koshariya M., Jagad R., et<br /> Trong các báo cáo gần đây, một số tác giả khác al. (2008), "Defunctioning loop ileostomy with low anterior<br /> ghi nhận tỉ lệ biến chứng này rất thấp hoặc resection for distal rectal cancer: should we make an ileostomy<br /> as a routine procedure? A prospective randomized study".<br /> không xảy ra(1,13). Hepatogastroenterology, 55(86-87), pp. 1562-7.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 139<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> 5. Formijne Jonkers HA., Draaisma WA., Roskott AM., van 13. Perez Dominguez L., Garcia Martinez MT., Caceres Alvarado<br /> Overbeeke AJ., Broeders IA., et al. (2012), "Early complications N., Toscano Novella A., Higuero Grosso AP., et al. (2014),<br /> after stoma formation: a prospective cohort study in 100 "Morbidity and mortality of temporary diverting ileostomies<br /> patients with 1-year follow-up". Int J Colorectal Dis, 27(8), pp. in rectal cancer surgery". Cir Esp, 92(9), pp. 604-8.<br /> 1095-9. 14. Puccio F., Solazzom M., Pandolfo G., Marcianò P. (2008),<br /> 6. Giannakopoulos GF., Veenhof AA., van der Peet DL., Sietses "Complications of laparoscopic protective loop ileostomy in<br /> C., Meijerink WJ., et al. (2009), "Morbidity and complications patients with colorectal cancer". The Internet Journal of<br /> of protective loop ileostomy". Colorectal Dis, 11(6), pp. 609-12. Surgery, 19(2).<br /> 7. Gu WL., Wu SW. (2015), "Meta-analysis of defunctioning 15. Rolstad BS., Erwin-Toth PL. (2004), "Peristomal skin<br /> stoma in low anterior resection with total mesorectal excision complications: prevention and management". Ostomy Wound<br /> for rectal cancer: evidence based on thirteen studies". World J Manage, 50(9), pp. 68-77.<br /> Surg Oncol, 13, pp. 9. 16. Salvadalena GD. (2013), "The incidence of stoma and<br /> 8. Harris DA., Egbeare D., Jones S., Benjamin H., Woodward A., peristomal complications during the first 3 months after<br /> et al. (2005), "Complications and mortality following stoma ostomy creation". J Wound Ostomy Continence Nurs, 40(4),<br /> formation". Ann R Coll Surg Engl, 87(6), pp. 427-31. pp. 400-6.<br /> 9. Herlufsen P., Olsen AG., Carlsen B., Nybaek H., Karlsmark T., 17. Shiomi A., Ito M., Saito N., Hirai T., Ohue M., et al. (2011),<br /> et al. (2006), "Study of peristomal skin disorders in patients "The indications for a diverting stoma in low anterior resection<br /> with permanent stomas". Br J Nurs, 15(16), pp. 854-62. for rectal cancer: a prospective multicentre study of 222<br /> 10. Kwiatt Michael, Kawata Michitaka (2013), "Avoidance and patients from Japanese cancer centers". Colorectal Dis, 13(12),<br /> Management of Stomal Complications". Clinics in Colon and pp. 1384-9.<br /> Rectal Surgery, 26(2), pp. 112-121. 18. Thoker M., Wani I., Parray FQ., Khan N., Mir SA., et al. (2014),<br /> 11. Matthiessen Peter, Hallböök Olof, Rutegård Jörgen, Simert "Role of diversion ileostomy in low rectal cancer: a<br /> Göran, Sjödahl Rune (2007), "Defunctioning Stoma Reduces randomized controlled trial". Int J Surg, 12(9), pp. 945-51<br /> Symptomatic Anastomotic Leakage After Low Anterior<br /> Resection of the Rectum for Cancer: A Randomized<br /> Ngày nhận bài báo: 29/03/2017<br /> Multicenter Trial". Annals of Surgery, 246(2), pp. 207-214.<br /> 12. Nybaek H., Bang Knudsen D., Norgaard Laursen T., Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/03/2017<br /> Karlsmark T., Jemec G. B. (2009), "Skin problems in ostomy<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/05/2017<br /> patients: a case-control study of risk factors". Acta Derm<br /> Venereol, 89(1), pp. 64-7.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 140<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2