BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐẶNG THỊ TỐ NGA

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÁT TRIỂN HOA CÚC TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT Mã số: 62 62 01 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2011

CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ĐÃ CÔNG BỐ 1. Đặng Thị Tố Nga, Đào Thanh Vân (2009), “Nghiên cứu ảnh hưởng

của GA3 và YOGEN NO.2 đến năng suất, chất lượng hoa cúc Vàng

Thược Dược (Chrysanthemum sp) tại Thái Nguyên”, Tạp chí Khoa học

và Công nghệ số 13 (62), Đại học Thái Nguyên, tr.87 - 90.

2. Đặng Thị Tố Nga, Đào Thanh Vân, Nguyễn Xuân Linh, (2010)

“Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng bổ sung đến hoa cúc

Vàng Thược Dược (Chrysanthemum sp.) tại Thái Nguyên", Tạp chí Khoa

học và Công nghệ số 14 (76), Đại học Thái Nguyên, tr.41 - 45.

1

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Ở nước ta hoa cúc (Chrysanthemum) đã du nhập vào từ thế kỷ XV, đến đầu

thế kỷ XIX đã hình thành một số vùng chuyên nhỏ cung cấp cho nhân dân. Một

phần để chơi, thưởng thức, một phần phục vụ việc cúng lễ và một phần dùng làm

dược liệu. Hiện nay cúc có mặt ở khắp nơi từ nông thôn đến thành thị, từ miền

núi đến đồng bằng. Các vùng trồng nhiều mang tính tập trung là Hà Nội (450

ha), thành phố Hồ Chí Minh (370 ha), Đà Lạt (160 ha), Hải Phòng (110 ha).

Thành phố Thái Nguyên nằm ở phía Tây Bắc của thủ đô Hà Nội (cách thủ đô

Hà Nội 80 km), có tổng diện tích là 17.707,52 ha. Thành phố nằm ở trục giao

thông quốc lộ 3, là đầu mối giao thông nối giữa các tỉnh miền núi với miền

xuôi, có vị trí thuận lợi hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế -

xã hội của tỉnh Thái Nguyên và vùng Việt Bắc, là trung tâm giao lưu văn hoá

của vùng Việt Bắc. Ngoài ra Thái Nguyên còn có hệ thống giao thông thuận tiện

nằm trên trục quốc lộ 3 và còn là nơi tập trung nhiều trường Đại học và Cao đẳng

như: Đại học Nông Lâm, Đại học Sư Phạm, Đại học Y, Đại học Kinh Tế, Cao đẳng

Sư Phạm… Chính vì vậy Thái Nguyên là thị trường lớn tiêu thụ các loại hoa, sản

xuất hoa có hiệu quả kinh tế cao, tuy nhiên chủng loại giống hoa cúc còn hạn chế,

năng suất, chất lượng hoa còn thấp. Để góp phần nâng cao năng suất, chất lượng

hoa cúc tại Thái Nguyên chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu

một số biện pháp kỹ thuật phát triển hoa cúc tại thành phố Thái Nguyên”.

2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI

- Tuyển chọn được một số giống cúc có năng suất chất lượng cao, có khả

năng chống chịu tốt, phù hợp với điều kiện sinh thái để phục vụ cho sản xuất

hoa Thái Nguyên và vùng lân cận.

- Xác định các biện pháp kỹ thuật phát triển hoa cúc thích hợp với điều

kiện sản xuất hoa Thái Nguyên.

2

3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài

- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các số liệu khoa học về một số

giống hoa cúc ở Việt Nam được trồng trong điều kiện sinh thái của Thái

Nguyên. Đây là công trình nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây

hoa cúc ở 2 thời vụ chính là Thu-Đông và Đông-Xuân và bước đầu xác định

được giống cúc có năng suất, chất lượng hoa tốt và có hiệu quả kinh tế cao,

đồng thời xác định được một số biện pháp kỹ thuật thích hợp để nâng cao năng

suất, chất lượng cúc.

- Kết quả nghiên cứu đề tài là tài liệu tham khảo và giảng dạy về cây hoa

cúc ở Việt Nam.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Xác định các yếu tố thuận lợi và hạn chế đối với sản xuất hoa cúc, từ đó

đưa ra các biện pháp để phát triển sản xuất hoa cúc ở TP. Thái Nguyên. Từ

kết quả nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trồng hoa cúc góp phần hoàn thiện

quy trình sản xuất hoa cúc vụ Thu-Đông và Đông-Xuân tại Thái Nguyên.

4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Nghiên cứu 30 giống hoa cúc nhập nội và địa phương để chọn ra giống

cho năng suất và chất lượng cao.

- Địa điểm nghiên cứu: Thành phố Thái Nguyên.

- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2003 đến 2008.

5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Trên cơ sở kết quả điều tra, đánh giá những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng

đến sản xuất hoa cúc ở Thái Nguyên, kết quả nghiên cứu về giống và kỹ thuật

thâm canh đã khẳng định được có thể phát triển hoa cúc ở Thái Nguyên. Đã xác

định khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất của một số giống hoa cúc nhập

nội trong điều kiện Thu- Đông và vụ Đông-Xuân ở Thái Nguyên và xác định

được 7 giống thích hợp với điều kiện Thái Nguyên là C5, C13, C19, CN20, Vàng

3

Thược Dược, Đỏ Bạc Mới, Trắng Đồng Tiền. Đã nghiên cứu một số biện pháp

kỹ thuật cho giống hoa cúc mới (Vàng Thược Dược) và xác định được thời vụ

thích hợp. Để có hoa cúc Vàng Thược Dược nở vào dịp 20/11 tại Thái Nguyên

thì trồng vào 10/8 và 20/8. Thời vụ để có hoa cúc Vàng Thược Dược nở hoa vào

dịp Tết Nguyên đán thì trồng ngày 22/11 (TGST là 88,3 ngày). Phun GA3 100

ppm + phân bón lá Yogen No.2 20g/8l làm tăng chiều cao cây hoa, số cành cấp

1, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh cho giống cúc Vàng Thược Dược trong

vụ Đông-Xuân. Công thức có xử lý chiếu sáng bổ sung 4 giờ (từ 22h đến 2h)

cho chất lượng hoa tốt và có hiệu quả cao nhất. Đã xây dựng và thực hiện thành

công mô hình trình diễn trồng hoa cúc ở TP. Thái Nguyên với giống hoa cúc

Vàng Thược Dược sử dụng kỹ thuật mới. Trong vụ Đông-Xuân lãi thuần đạt 11,79 triệu đồng/360m2 trong khi giống đối chứng chỉ lãi 4,28 triệu đ/sào.

6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN

Luận án trình bày 108 trang, được chia thành phần mở đầu và 3 chương,

trong đó có 40 bảng số liệu, 4 hình. Tham khảo 80 tài liệu trong đó có 35 tài

liệu tiếng Việt, 45 tài liệu tiếng Anh.

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ NGHIÊN CỨU HOA CÚC TRÊN THẾ GIỚI

Hiện nay công tác nghiên cứu về cây hoa cúc đã được rất nhiều nhà khoa

học trên thế giới tiến hành nghiên cứu. Nhiều giống hoa cúc đã được lai tạo và

được trồng ở các vùng sinh thái khác nhau với các nội dung nghiên cứu:

- Tạo nguồn vật liệu di truyền để lai tạo, chọn lọc, tuyển chọn ra giống cúc

có chất lượng tốt.

- Tạo biến dị bằng lai hữu tính và các tác nhân gây đột biến tạo ra giống cúc

mới với các đặc tính quý hiếm, lạ về mầu sắc, hình dáng hoa.

- Thử nghiệm tính thích nghi ở từng điều kiện ngoại cảnh khác nhau để xác

định giống tốt ổn định, có tính thích ứng cao.

4

- Xác định các biện pháp kỹ thuật thâm canh để cúc đạt năng suất, chất

lượng hoa tốt nhất.

1.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ NGHIÊN CỨU HOA CÚC Ở VIỆT NAM

Hiện nay trong thực tế sản xuất có rất nhiều các giống cúc nhập nội được

trồng phổ biến hầu hết các tỉnh thành trong cả nước. Kết quả điều tra về cơ cấu

diện tích trồng các giống cúc trồng ở miền bắc Việt Nam của Đặng Văn Đông

(2005)[8] cho thấy trong 51 giống cúc được trồng có 24 giống trồng với diện

tích khá lớn, chiếm 88% tổng diện tích trồng. Đó là Vàng Đài Loan (13,7%),

CN98 (10,3%), CN97 (98,0%), CN93 (7,7%), CN01 (96,0%), Tím sen (6%). 27

giống còn lại cơ cấu diện tích ít (<1%).

Theo Đặng Văn Đông (2005) [8], năm 2003 cả nước có 9.430 ha gồm hoa và

cây cảnh các loại, sản lượng 482,6 tỷ đồng, trong đó hoa cúc là 1.484 ha cho giá trị

sản lượng cao nhất 129,49 tỷ đồng và được phân bố nhiều tỉnh trong nước.

Trong các năm 1996 - 1998, Nguyễn Thị Kim Lý (2001) [22] đã thu thập

khảo sát 30 giống hoa cúc từ nguồn trong nước và nhập nội và đã tuyển chọn

được một số giống cúc có triển vọng ở các thời vụ khác nhau như vụ Xuân-

Hè và Hè-Thu là CN93, CN98, Tím sen, Vàng hè Đà Lạt, vụ Thu-Đông là

Vàng Đài Loan, CN97 và các giống cúc chi như Cao Bồi Tím, Họa Mi… vụ

Đông-Xuân là giống Tím Xoáy.

Đặng Văn Đông, Nguyễn Quang Thạch (2005)[9] đã tiến hành thí nghiệm

xử lý quang gián đoạn cho cúc Vàng Pha lê trồng vào vụ Đông ở 3 mức độ chiếu

sáng quang gián đoạn khác nhau. Kết quả cho thấy thời gian trồng đến nở hoa ở

công thức đối chứng chỉ có 75,7 ngày, ngắn hơn hẳn các công thức xử lý từ 28-

31 ngày. Chất lượng hoa là các chỉ tiêu đường kính cuống hoa, chiều cao bông

hoa, khối lượng hoa ở các công thức xử lý ánh sáng đều cao hơn đối chứng không

xử lý.

Theo tác giả Đặng Ngọc Chi (2006)[3], thời vụ trồng các giống cúc Đồng

Tiền trắng, Chi Xanh, Mặt Trời, CN19, CN20, Cao Bồi Tím và Tua Vàng cho

5

thấy: các giống Đồng Tiền trắng, Mặt Trời, Chi Xanh, CN19, CN20 vào ngày 15/

8 cho hoa đúng dịp 20/11 với chất lượng hoa tương đối cao. Giống Cao Bồi tím để

ra hoa vào 20/11 cần trồng trước 15/8 từ 5-10 ngày cũng có chất lượng hoa tốt.

Giống Tua Vàng có thời gian sinh trưởng dài và phải tích lũy đủ tổng tích ôn thì

mới ra hoa do đó phải trồng đầu tháng 7 thì mới ra hoa vào dịp 20/11.

Khi nghiên cứu ảnh hưởng của các chế phẩm GA3, phân bón lá, Kích phát

tố hoa trái đến năng suất phẩm chất hoa cúc CN97 trồng trong vụ Đông Xuân ở

các vùng trồng hoa Hà Nội, Nguyễn Xuân Linh và CTV (2006)[19] đã kết luận:

GA3, phân bón lá, Kích phát tố hoa trái đều ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát

triển của cúc CN97 vào vụ Đông Xuân. Trong đó GA3 có tác dụng mạnh ở giai

đoạn sinh trưởng dinh dưỡng, còn Kích phát tố hoa trái cho hiệu quả cao hơn ở

giai đoạn sinh trưởng sinh thực. Sử dụng kết hợp cả 3 chế phẩm GA3, phân bón

lá, kích phát tố hoa trái đã làm tăng chiều cao cây, hoa đạt chất lượng tốt trong

điều kiện ra hoa trái vụ.

Chương 2

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU

- 30 giống được thu thập từ Trung tâm Hoa- cây cảnh Viện Di truyền Nông

nghiệp và ở khu vực Thái Nguyên.

- GA3: dạng tinh bột trắng 1g/1gói do Trung Quốc sản xuất.

- Yogen No.2 thành phần N 30%, P2O5 10%, K2O 10% sản xuất tại Công

ty Yogen Mitsui Vina.

2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

- Điều tra, đánh giá tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa tại thành phố Thái Nguyên.

- Tuyển chọn giống hoa cúc năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp với điều

kiện sinh thái Thái Nguyên

- Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật phát triển hoa cúc tại Thái Nguyên

6

+ Nghiên cứu ảnh hưởng của GA3 và Yogen No.2 đến năng suất chất lượng

hoa cúc Vàng Thược Dược.

+ Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến sinh trưởng phát

triển và năng suất chất lượng hoa cúc Vàng Thược Dược

+ Xác định thời vụ của giống cúc Vàng Thược Dược trong dịp 20-11.

+ Xác định thời vụ của giống cúc Vàng Thược Dược trong dịp Tết.

- Xây dựng mô hình sản xuất hoa cúc tại Thái Nguyên.

2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.3.1. Điều tra tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa tại Thành phố Thái Nguyên

- Sử dụng phương pháp điều tra nhanh nông thôn RRA và KIP thông qua

phỏng vấn trực tiếp theo mẫu câu hỏi chuẩn bị trước với các chỉ tiêu như sau:

+ Tình hình sản xuất hoa.

+ Các kỹ thuật áp dụng trong sản xuất hoa.

+ Tình hình tiêu thụ hoa.

- Địa điểm điều tra: Thành phố Thái Nguyên.

2.3.2. Bố trí các thí nghiệm đồng ruộng

Thí nghiệm 1: Nghiên cứu đặc trưng hình thái, tình hình sinh trưởng, phát

triển của tập đoàn hoa cúc tại Thái Nguyên.

Thí nghiệm gồm 30 giống hoa cúc bố trí theo phương pháp tuần tự không nhắc lại. Cây giâm ra rễ 3 tuần tuổi được trồng trên ô thí nghiệm 20m2/ ô, mật độ 33 cây/m2. Cây được trồng trong điều kiện ánh sáng tự nhiên. Thí nghiệm

được theo dõi 2 vụ: Thu-Đông năm 2003 và Đông - Xuân năm 2003- 2004 tại

phường Quan Triều-TP. Thái Nguyên. Vụ Thu Đông trồng ngày 15/8/2003, vụ

Đông Xuân là 15/12/2003.

Thí nghiệm 2: Nghiên cứu tình hình sinh trưởng, phát triển và năng suất chất

lượng một số giống hoa cúc có triển vọng tại Thái Nguyên.

Thí nghiệm gồm 7 giống có triển vọng được tuyển chọn từ thí nghiệm khảo

sát tập đoàn tiến hành 2 vụ Thu-Đông và Đông-Xuân năm 2003-2004: C5, C13,

CN20 (đ/c),Vàng Pha lê, Vàng Thược dược, Đỏ Bạc mới, Trắng Đồng tiền.

7

Thí nghiệm gồm 7 công thức, 3 lần nhắc lại, được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD), diện tích ô thí nghiệm 5 m2. Cây giâm ra rễ 3 tuần tuổi được trồng trên ô thí nghiệm với mật độ 33 cây/m2. Cây được trồng

trong điều kiện ánh sáng tự nhiên. Thí nghiệm được tiến hành trong 2 vụ Thu-

Đông và Đông-Xuân năm 2004-2005 tại phường Quan Triều - TP. Thái Nguyên.

Trồng vụ Thu Đông là ngày 15/8/2004, vụ Đông Xuân là ngày 15/12/2004.

Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của GA3 và Yogen No.2 đến hoa

cúc Vàng Thược Dược trong vụ Đông-Xuân.

Thí nghiệm gồm 4 công thức, 3 lần nhắc lại: Phun nước lã (Đ/C), GA3

100ppm, Yogen No.2 20g/8l, GA3 100ppm + Yogen No.2 20g/8l.

Thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD), diện tích ô thí nghiệm 5m2. Cây giâm ra rễ 3 tuần tuổi được trồng trên ô thí nghiệm với mật độ 33 cây/m2. Cây được trồng trong điều kiện ánh sáng tự nhiên. Thí nghiệm tiến

hành trong vụ Đông - Xuân năm 2004-2005 tại phường Quan Triều - TP. Thái

Nguyên. Sau trồng 15 ngày tiến hành phun ở tất cả các công thức, 10 ngày tiến

hành phun 1 lần, số lần phun là 3 lần.

Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng bổ sung

đến sinh trưởng, phát triển và năng suất hoa cúc Vàng Thược Dược.

- Thí nghiệm gồm 5 công thức: Cúc được trồng trong điều kiện ánh sáng tự

nhiên (Đ/C), thắp điện 2h, 4h, 6h, 8h trong 1 đêm.

Thí nghiệm gồm 5 công thức, 3 lần nhắc lại, bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD). Diện tích ô thí nghiệm 5m2. Thí nghiệm sử dụng bóng điện tròn 100W với mật độ 5m2/1 bóng, điện chiếu sáng bổ sung từ 22 giờ trở

đi. Sau trồng 10 ngày tiến hành thắp điện, số ngày thắp điện là 20 ngày. Thí

nghiệm tiến hành trong vụ Đông-Xuân năm 2005-2006 tại phường Quan Triều -

TP. Thái Nguyên. Trồng ngày 25/12/2005.

Thí nghiệm 5: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ đến sự ra hoa của giống

Vàng Thược Dược vào dịp 20-11.

8

Thí nghiệm gồm 5 công thức bố trí từ 1/8 đến 10/9/2006. Thí nghiệm được

bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh 5 công thức và 3 lần nhắc lại. Diện tích ô thí nghiệm là 5m2. Cây giâm ra rễ 3 tuần tuổi được trồng trên ô thí nghiệm với mật độ 33 cây/m2. Cây được trồng trong điều kiện ánh sáng tự nhiên. Thí

nghiệm tiến hành tại phường Quan Triều - TP. Thái Nguyên.

Thí nghiệm 6: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ đến sự ra hoa của giống

Vàng Thược Dược vào dịp Tết Nguyên Đán.

Thí nghiệm gồm 5 công thức bố trí từ 2/11 đến 12/12/2006.Thí nghiệm

được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn 5 công thức và 3 lần nhắc lại và 3 lần nhắc lại. Diện tích ô thí nghiệm 5m2. Cây giâm ra rễ 3 tuần tuổi được trồng trên ô thí nghiệm với mật độ 33 cây/m2. Cây được trồng trong điều kiện chiếu

sáng bổ sung 4h/1 đêm (từ 22h đến 2h). Sau trồng 10 ngày tiến hành thắp bóng điện 100W, mật độ 5m2/1 bóng. Thời gian thắp sáng là 20 ngày liên tục. Thí

nghiệm tiến hành tại phường Quan Triều- TP. Thái Nguyên.

Thí nghiệm 7: Xây dựng mô hình sản xuất hoa cúc Vàng Thược Dược vụ

đông xuân 2007-2008 tại Thái Nguyên

- Mô hình 1: Giống Chi Trắng + Qui trình kỹ thuật chăm sóc truyền

thống.

- Mô hình 2: Giống Chi Trắng + Qui trình kỹ thuật chăm sóc mới (chiếu

sáng bổ sung 4h + GA3 + phân bón lá + thời vụ thích hợp ở các thí nghiệm 3,

4, 6).

- Mô hình 3: Giống Vàng Thược Dược + Qui trình kỹ thuật chăm sóc

truyền thống.

- Mô hình 4: Giống Vàng Thược Dược + Qui trình kỹ thuật chăm sóc mới

(chiếu sáng bổ sung 4h + GA3 + phân bón lá + thời vụ thích hợp ở các thí

nghiệm 3, 4, 6).

Mỗi mô hình tiến hành trên diện tích: 500 m2 tại 3 hộ nông dân ở phường

Quan Triều, thành phố Thái Nguyên vụ Tết Nguyên đán, năm 2007-2008.

9

2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi

Quan sát và mô tả đặc điểm hình thái cơ bản của giống cúc thu thập được,

các thời kỳ sinh trưởng phát triển (hồi xanh, phân cành, ra nụ, ra hoa), động thái

tăng trưởng chiều cao cây, động thái ra lá, số nụ và số hoa nở trên cây, chiều

cao cây hoa, số cánh hoa/ cây, năng suất hoa, tỷ lệ nhiễm sâu bệnh hại ở các cây

trong ô thí nghiệm, độ bền hoa cắt, độ bền tự nhiên.

2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu

Các thông tin thu được trong điều tra được lưu trữ trong phần mềm Excel

5.0. Các số liệu thí nghiệm được tính toán, phân tích, xử lý thống kê bằng phần

mềm IRRISTAT 4.0.

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ HOA Ở THÀNH

PHỐ THÁI NGUYÊN

3.1.1. Tình hình sản xuất hoa ở Thái Nguyên

3.1.1.1. Cơ cấu diện tích sản xuất hoa tại thành phố Thái Nguyên

Cơ cấu sản xuất hoa ở các phường xã điều tra cho thấy hoa cúc là loại hoa

được trồng với diện tích lớn nhất (3,84 ha) chiếm 41,7% diện tích trồng hoa

Thái Nguyên và so với các loại hoa khác trong vụ Đông-Xuân 2003-2004 tại

Thành phố Thái Nguyên.

Kết quả điều tra cho thấy vụ Đông Xuân có 100% hộ trồng hoa cúc với

diện tích lớn nhất vì trồng cúc vào vụ Đông-Xuân (vụ hoa Tết) dễ trồng, dễ

chăm sóc, lượng hoa tiêu thụ nhiều nhất trong năm, vụ Thu-Đông có 25-45,5%

hộ trồng hoa trồng cúc. Tìm hiểu nguyên nhân vụ Xuân-Hè và Hè-Thu ít hộ

trồng cúc thì đa số các hộ đều cho rằng điều kiện thời tiết khí hậu 2 vụ này

không thuận lợi, lượng hoa tiêu thụ không nhiều nên không mở rộng diện tích

để trồng hoa cúc.

10

Điều tra về việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật, số đông các hộ trồng hoa

được phỏng vấn đều trả lời trồng hoa cúc theo kinh nghiệm chiếm khá cao (55,5-

70,6%). Như vậy, các thông tin về tiến bộ kỹ thuật trồng cúc chưa đến được hoặc

đến song chưa có sự hướng dẫn cụ thể, chi phí đầu tư theo kỹ thuật mới cao nên

các hộ trồng hoa chưa áp dụng. Tuy nhiên đã có một số hộ áp dụng kỹ thuật mới

trong trồng hoa cúc (29,4-44,5%) đặc biệt là vụ Đông-Xuân vì đặc điểm hoa cúc

phản ứng với ánh sáng ngày ngắn, muốn chất lượng hoa cúc tăng cần thắp điện

chiếu sáng bổ sung. Các hộ này đều cho rằng sử dụng giống mới và kỹ thuật mới

cho năng suất, chất lượng hoa cúc cao hơn đáng kể.

3.1.1.2. Các yếu tố thuận lợi và hạn chế đối với sản xuất hoa cúc ở Thái Nguyên

Điều tra về những thuận lợi trong sản xuất hoa cúc cho thấy, yếu tố thuận

lợi nhất là hoa cúc dễ tiêu thụ và mức đầu tư trung bình, có tới 100% số hộ ở tất

cả các điểm điều tra đều kết luận như vậy. Yếu tố thuận lợi thứ hai là đất đai:

77,1% các hộ cho rằng có đất tốt, gần nơi tiêu thụ. Một số hộ trồng hoa thời vụ

có thể tận dụng đất sau khi thu hoạch lúa mùa xong thì trồng kịp vào vụ hoa tết.

Hoa cúc là cây dễ trồng, dễ sống là ý kiến của 80,1% số hộ.

Kết quả điều tra cho thấy khó khăn lớn nhất là thiếu nguồn cung cấp giống

tốt, có tới 77,4 số hộ cho rằng giống chưa có giống tốt, chất lượng chưa cao nên

năng suất chất lượng cúc Thái Nguyên thấp. Đây là nguyên nhân chính hạn chế

sản xuất hoa cúc của vùng.

Sâu bệnh hại cũng là yếu tố hạn chế năng suất, chất lượng hoa, trong đó có

tới 79,4 số hộ cho là rệp, bọ trĩ, bệnh đốm lá và bệnh lở cổ rễ gây hại lớn đến

sản xuất cúc. Thiếu kỹ thuật cũng là một yếu tố quan trọng hạn chế sản xuất hoa

cúc chiếm 70,2% số hộ được hỏi.

Ngoài ra điều kiện thời tiết thất thường về nhiệt độ, ánh sáng, ẩm độ đã ảnh

hưởng nhiều đến chất lượng hoa làm cho có năm hoa nở sớm, có năm hoa nở

muộn đã làm cho người trồng hoa thất thu chiếm 69,5% số hộ được hỏi.

11

3.1.2.4. Một số giải pháp khắc phục các yếu tố hạn chế sản xuất hoa cúc ở

Thái Nguyên

Qua kết quả điều tra đánh giá trên chúng tôi thấy có rất nhiều yếu tố hạn chế

sản xuất hoa cúc của tỉnh Thái Nguyên, trong đó vấn đề thiếu giống chất lượng

cao thích ứng với sinh thái, sâu bệnh hại, thiếu quy trình kỹ thuật, công nghệ áp

dụng cho sản xuất. Để phát triển sản xuất hoa cúc ở Thái Nguyên, chúng tôi đề

xuất một số giải pháp sau:

- Điều tra, thu thập và phân loại các giống hoa cúc hiện có theo phản ứng

quang chu kỳ của cây hoa cúc.

- Xác định khả năng thích ứng của các giống cúc và tuyển chọn các giống

có năng suất, chất lượng tốt phù hợp với điều kiện ngoại cảnh, nhu cầu thị hiếu

của Thái Nguyên.

- Áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới để nâng cao năng suất, chất lượng hoa

vào trong sản xuất hoa cúc Thái Nguyên: sử dụng phân bón lá và các chất điều

tiết sinh trưởng, chiếu sáng bổ sung, thời vụ trồng hợp lý vào các dịp lễ tết...

3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN GIỐNG HOA CÚC NĂNG

SUẤT CAO, CHẤT LƯỢNG TỐT PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN SINH

THÁI THÁI NGUYÊN

3.2.1. Nghiên cứu đặc trưng hình thái, tình hình sinh trưởng, phát triển

của tập đoàn hoa cúc tại Thái Nguyên

- Đặc điểm cây: các giống hoa cúc thí nghiệm có thể phân thành 3 nhóm:

cây cao, cây trung bình (TB), cây thấp. Các giống có loại hình thân cao là: Cao

Bồi, C13, C19, Đỏ Bạc Mới, C5, Vàng Thược Dược… Giống có thân TB như C6,

C7, Đầu Đỏ, Sao Nhỏ, Da Bơ và một số giống thân thấp là: Ánh Bạc,Vàng Pha

Lê, Trắng Đồng Tiền.

+ Về mật độ cành của các giống thí nghiệm là bông chùm nên khả năng

phân cành biểu hiện mức TB đến dày, hầu hết các giống hoa mật độ cành dày là

những giống hoa nhỏ, các giống mật độ cành TB có hoa to hơn.

12

+ Dạng hình cây cúc có dạng đứng, nửa đứng, bán cầu. Hầu hết các giống

cúc có nhiều cành nhánh và hoa chùm nên có cây dạng hình đứng như: C5,

CN19, CN20, Cao Bồi, Đỏ Bạc Mới, Cánh Sen... Cây dạng hình nửa đứng như:

C7, C13, Vàng Thược Dược hoặc dạng cây hình bán cầu như Sao Nhỏ, Chi

Trắng Chậu...

- Đặc điểm màu sắc thân của các giống cúc có sự khác nhau: xanh đậm,

xanh, xanh nhạt, tím, tím nâu... Giống cúc thân có mầu xanh đậm như C4,

CN19, CN20, Vàng Thược Dược, Chi Nghệ, Đỏ Bạc Mới, những giống thân có

mầu xanh như C13, Vàng Nhị Xanh, Trắng Tuyết hoặc mầu tím như Viền Tím,

Muống Hồng...

- Đặc điểm của hoa: Các giống hoa cúc thí nghiệm đều là loại hoa có

đường kính hoa từ TB đến nhỏ và mục đích sử dụng hầu hết là hoa cắt cành

dạng chùm hoặc hoa trồng chậu.

+ Màu sắc các giống cúc rất phong phú, da dạng với các màu như trắng, đỏ,

tím, vàng, hồng, xanh hoặc trên 1 bông hoa có nhiều màu pha trộn xen kẽ nhau như

cúc Đầu Đỏ, Muống Hồng, Viền Tím, Thọ Đỏ…

+ Kiểu bông và hình dạng cánh hoa cúc khá phức tạp. Một số giống có

kiểu bông hoa kép, cánh ngắn xếp chặt như C5, C9, Vàng Thược Dược... Có

giống kiểu hoa đơn, cánh ống xếp lỏng như Ánh Bạc, Muống Hồng hoặc có

giống kiểu bông đơn, cánh hoa to xếp chặt như C13, Đỏ Tổ Ong, Trắng Tuyết,

Tím Hoa Cà…

Từ những nghiên cứu sơ bộ trên, chúng tôi tiến hành thí nghiệm so sánh

một số giống hoa cúc được người sản xuất và người tiêu dùng ưa thích. Đó là

các giống cúc dạng cành chùm: C5, C13, CN20, Vàng Pha lê, Đỏ Bạc Mới,

Vàng Thược Dược, Trắng Đồng Tiền. Đây là các giống cúc được sản xuất và

thị trường ưa chuộng là giống thân cao, bộ lá gọn, đường kính hoa trung bình,

độ bền cao và màu sắc mới lạ, phong phú.

13

3.2.2. Kết quả nghiên cứu tình hình sinh trưởng, phát triển và năng suất chất

lượng một số giống hoa cúc có triển vọng tại Thái Nguyên

3.2.2.1. Một số chỉ tiêu về năng suất, chất lượng hoa của các giống có triển

vọng trong vụ Thu-Đông và Đông-Xuân tại Thái Nguyên

Kết quả theo dõi chỉ tiêu năng suất và chất lượng hoa của các giống cúc thí

nghiệm được trình bày ở bảng 3.17.

- Số nụ trên cây của các giống cúc thí nghiệm vụ TĐ và ĐX biến động rất

lớn trong đó ở cả 2 vụ, giống Đỏ Bạc mới có số nụ trên cây nhiều nhất (51,0 -

47,1 nụ) và nhiều hơn so với Đ/c, giống C5 có số nụ trên cây ít nhất (14,0 - 12,8

nụ) và ít hơn so với giống Đ/c.

- Số hoa trên cây của các giống vụ TĐ biến động từ 12,0 - 47,1 hoa, trong

đó Đỏ Bạc mới có số hoa/cây nhiều nhất (47,1 hoa), tiếp đến là giống C5 có số

hoa/cây ít nhất (12 hoa). Vụ ĐX số hoa trên cây của các giống biến động từ

10,5 hoa (C5, Trắng Đồng Tiền) đến 48,2 hoa (Đỏ Bạc Mới).

Bảng 3.17: Một số chỉ tiêu về năng suất, chất lượng các giống cúc có triển

vọng vụ Thu-Đông (2004) và Đông-Xuân (2004-2005) tại Thái Nguyên

Chỉ tiêu

Vụ Thu Đông

Vụ Đông Xuân

Số cánh

Đường

Số

Số

Số cánh

Đường

Số nụ/

Số hoa/

hoa/

kính

nụ/

hoa/

hoa/

kính

cây

cây

Giống

bông

hoa

cây

cây

bông

hoa

(nụ)

(hoa)

(cánh)

(cm)

(nụ)

(hoa)

(cánh)

(cm)

14,1

12,0

353,2

12,8

10,5

339,0

3,9

3,8

1. C5

49,1

23,8

34,4

45,1

28,1

32,9

9,2

7,6

2. C13

3. CN20 (đ/c)

28,6

19,7

36,4

27,4

26,2

34,2

4,0

3,2

4. Vàng Pha lê

18,4

17,8

248,4

15,6

12,9

248,4

6,8

6,8

5. Đỏ Bạc mới

51,0

47,1

49,0

50,0

48,2

45,0

5,3

4,8

6. Vàng Thược dược

17,3

15,0

327,2

3,9

15,5 12,2

320,3

3,1

7. Trắng Đồng tiền

14,1

12,6

126,0

10,8

12,7

10,5

122,1

8,3

3,9

5,8

6,8

7,8

8,3

4,6

9,4

8,4

CV(%)

1,3

2,2

16,2

0,6

2,5

1,7

25,7

0,5

LSD05

14

- Số cánh hoa trên bông phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm của từng giống

nên sự biến động ở 2 vụ TĐ và ĐX không nhiều nhưng có sự chênh lệch rất rõ

giữa các giống. Số cánh hoa giúp phân biệt giống hoa đơn hay kép, độ bền hoa

ngắn hay dài. Những giống cúc thí nghiệm có số cánh trên bông lớn thường là

những giống có hình dạng hoa đẹp thường có hoa dạng nửa hình cầu như C5,

Vàng Thược Dược. Trong các giống thí nghiệm có 4 giống có số cánh hoa lớn

nhất là: C5 (353,2-339,0 cánh), Vàng Thược Dược (327,2 -320,3 cánh), Vàng

Pha lê (248,4 cánh), Trắng Đồng tiền (126,0 cánh). Các giống còn lại số

cánh/hoa tương đương so với giống CN 20 (Đ/c) trong đó giống Đỏ Bạc mới có

số cánh hoa/bông ít nhất (34,4- 32,9 cánh).

- Đường kính hoa của các giống cúc thí nghiệm có sự khác nhau giữa các

giống và khác nhau giữa 2 vụ TĐ và ĐX. Điều đó cho thấy đường kính hoa

không chỉ phụ thuộc vào đặc tính di truyền của giống mà còn phụ thuộc vào chế

độ dinh dưỡng, điều kiện ngoại cảnh. Vụ TĐ đường kính hoa các giống cúc dao

động từ 3,9 cm - 10,8 cm, lớn nhất là Trắng Đồng tiền (10,8 cm) và nhỏ nhất là

C5, Vàng Thược Dược (3,9 cm). Vụ ĐX đường kính hoa các giống cúc dao

động từ 3,1 cm - 8,3 cm, lớn nhất là Trắng Đồng tiền 8,3 cm và nhỏ nhất là

Vàng Thược Dược 3,1 cm.

3.2.2.2. Hiệu quả kinh tế các giống hoa cúc có triển vọng tại Thái Nguyên

Qua bảng hạch toán kinh tế cho thấy giống hoa cúc Vàng Thược Dược

và C5 so với các giống cúc thí nghiệm khác có giá bán cao nhất, tỉ lệ hoa thu

được cao nên cho hiệu quả đồng vốn cao nhất là 2,28 và 2,2 lần. Đặc biệt

trong các giống thí nghiệm thì giống Vàng Thược Dược còn có đặc điểm

bông hoa tròn đều, hình nửa quả cầu, cánh xếp sít chặt, màu vàng sáng và khi

đưa ra thị trường hoa Thái Nguyên được người tiêu thụ hoa ưa chuộng.

Dựa trên kết quả thí nghiệm và tham khảo ý kiến của các hộ trồng hoa tại

vùng khảo nghiệm sản xuất, hiệu quả kinh tế các giống thí nghiệm, chúng tôi đã

15

lựa chọn giống Vàng Thược Dược để nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật

nâng cao năng suất, chất lượng hoa.

3.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG VỚI GIỐNG CÚC TRIỂN VỌNG VÀNG THƯỢC DƯỢC TẠI THÁI NGUYÊN 3.3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của GA3 và Yogen No.2 đến năng suất chất lượng hoa cúc Vàng Thược Dược

Kết quả theo dõi ảnh hưởng của GA3 và Yogen No.2 đến năng suất và chất

lượng hoa cúc Vàng Thược Dược được trình bày ở bảng 3.25:

Chỉ tiêu

Bảng 3.25: Ảnh hưởng của GA3 và Yogen No.2 đến năng suất, chất lượng hoa cúc Vàng Thược Dược vụ Đông Xuân (2004-2005) tại Thái Nguyên Số cánh hoa/ bông (cành)

Tỉ lệ cành hoa thực thu (%)

Độ bền hoa cắt (ngày)

Độ bền tự nhiên (ngày)

Đường kính hoa (cm)

Số hoa/ cây (hoa)

Số nụ/ cây (nụ)

316,3

13,3

85,5

327,3

13,3

90,3

327,0

13,3

89,3

324,3

13,3

95,3

Công thức 1. Phun nước lã (đ/c) 16,6 11,7 12,2 2. GA3 11,9 3.Yogen No.2 12,1 4. GA3+Yogen No.2 6,2 CV (%)

17,3 17,3 17,7 4,2

2,8 3,1 3,1 3,2 5,5

17,3 18,1 18,1 19,0 3,3

1,45

1,48

0,33

1,17

LSD05

Qua số liệu bảng 3.25 ta thấy: - Số nụ/cây của các CT thí nghiệm dao động từ 16,6 đến 17,7 nụ trên cây. Trong đó CT 1(đ/c) có số nụ thấp nhất đạt 16,6 nụ và cao nhất là CT 4 (GA3+Yogen No.2) đạt 17,7 nụ.

- Số hoa/cây: giữa các CT không có sự chênh lệch nhiều, dao động từ 11,7 đến 12,2 hoa . Tuy nhiên, khi xử lý thống kê thì không có sự sai khác giữa các CT.

- Đường kính hoa ở các CT dao động từ 2,8 đến 3,1 cm trong đó CT 1 (đ/c) có đường kính hoa thấp nhất là 2,8 cm, cao nhất là CT 4 phun GA3+ Yogen No.2 (3,2 cm) và cao hơn so với Đ/c.

16

- Số cánh hoa: có sự biến động giữa các CT từ 316,3 đến 327,3 cánh, trong đó ở CT phun nước lã là thấp nhất (316,3 cánh), tiếp đến CT GA3+Yogen No.2 (324,3 cánh), còn 2 CT GA3 (327,3) và Yogen No.2 (327,0) có số cánh đều cao hơn so với đối chứng.

- Độ bền hoa: độ bền hoa cắt không có sự sai khác giữa các công thức, độ bền tự nhiên của các công thức biến động từ 17,3 đến 19,0 ngày. Qua xử lý thống kê ta thấy công thức 2, 3 không sai khác so với đối chứng. Công thức 4 có độ bền hoa tự nhiên cao hơn so với đối chứng chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.

- Tỉ lệ hoa thực thu biến động từ 85,5 đến 95,3%. Ở công thức phun GA3+Yogen No.2 có tỉ lệ hoa thực thu cao nhất (95,3%) và thấp nhất là công thức đối chứng (đạt 85,5%). 3.3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng bổ sung đến năng suất, chất lượng hoa cúc Vàng Thược Dược

- Chiều cao cây hoa: các công thức xử lý ánh sáng biến động từ 67,8-71cm, đều cao hơn đối chứng chắc chắn (đối chứng 43,2 cm) từ 24,6-28,8 cm. Trong đó công thức 5 (8h) có chiều cao cây cao nhất (67,8cm) và thấp nhất là công thức 1(đ/c).

Bảng 3.29. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng bổ sung đến năng suất, chất lượng hoa của giống cúc Vàng Thược Dược vụ Đông-Xuân (2005-2006) tại Thái Nguyên

Chỉ tiêu

Tỉ lệ cây hoa thực thu (%)

Chiều cao cây hoa (cm)

Đường kính hoa (cm)

Độ bền hoa cắt (ngày)

Độ bền tự nhiên (ngày)

Số nụ/ cây (nụ)

Số hoa/ cây (hoa)

Số cánh hoa/ bông (cánh)

Công thức 1. (Đ/C)

43,2

8,5

7,5

322,7

11,3

17,0

3,2

82,3

2. (2 h)

69,4

18,6 14,3

328,9

12,9

17,9

3,3

92,3

3. (4 h)

68,7

22,3 17,1

14,2

18,6

3,5

96,6

4. (6 h)

67,8

17,9 15,1

13,3

17,7

3,3

97,0

5. (8 h)

71,0

19,7 15,6

335,3 329,7 332,8

12,8

17,2

3,3

98,5

6,7

9,5

7,0

1,7

4,1

3,6

1,9

8,137 3,106 1,824 0,119 10,505 0,994 1,194

CV (%) LSD05

- Số nụ và số hoa trên cây: công thức thí nghiệm có chiếu sáng biến động

từ 17,9-22,3 nụ nhiều hơn đối chứng (8,1 nụ / cây). Trong đó số nụ của công

17

thức 3 (4h) cao nhất đạt 22,3 nụ. Kết quả trên cho thấy nếu thời gian chiếu sáng

bổ sung càng dài (6h đến 8h) thì số nụ lại giảm đi vì quá trình phân hóa mầm

hoa của cây đã bị ức chế.

Tương tự như vậy số hoa trên cây của các công thức chiếu sáng bổ sung

biến động từ 14,3-17,1 hoa, chắc chắn nhiều hơn đối chứng (đối chứng: 7,5

hoa) từ 6,6- 9,6 hoa.

- Đường kính hoa và số cánh hoa trên bông: các công thức xử lý ánh sáng đều

cao hơn đối chứng (đối chứng 3,2 cm) biến động từ 3,3-3,5 cm tương ứng với

328,9-335,2 cánh hoa trên bông. Trong đó công thức 3 (4h) có đường kính hoa lớn

nhất (3,5 cm) với 335,2 cánh hoa trên bông nhiều hơn đối chứng ở mức tin cậy

95%. Các công thức còn lại có đường kính hoa tương đương nhau (3,3 cm) và lớn

hơn so với đối chứng ở mức tin cậy 95%.

- Độ bền hoa cắt: các công thức thắp điện biến động từ 12,8-14,2 ngày đều

cao hơn đối chứng (đối chứng 11,3 ngày) từ 1,6-2,9 ngày.

- Độ bền tự nhiên: các công thức có chiếu sáng biến động từ 17,2-18,6

ngày trong đó công thức 3 (4h) có độ bền tự nhiên cao nhất (18,6 ngày) cao

hơn đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%, các công thức còn lại tương

đương với đối chứng.

- Tỉ lệ cây hoa thực thu: công thức 2,3,4,5 có thắp điện bổ sung cho tỉ lệ

hoa thực thu cao hơn công thức 1 (đ/c) từ 10,0 đến 17,2%. Trong đó công thức

5 (8h) cho tỉ lệ hoa cao nhất là 98,5%.

3.3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ đến sự ra hoa cúc Vàng

Thược Dược vào dịp 20/11

3.3.3.1. Các thời kỳ sinh trưởng và phát triển của hoa cúc Vàng Thược Dược

Kết quả theo dõi các thời kỳ sinh trưởng và phát triển các thời vụ được

trình bày qua bảng 3.31.

18

Bảng 3.31: Ảnh hưởng của thời vụ đến các thời kỳ sinh trưởng và phát

triển của giống cúc Vàng Thược Dược dịp 20/11

Đơn vị: ngày

Chỉ tiêu Thời gian từ trồng đến ngày… Ngày

Phân cành Ra nụ Ra hoa nở hoa Hồi

(80%) xanh 20% 80% 20% 80% 20% 80% Thời vụ

1. (1/8) 6 52 60 68 74 78 98 7/11/2006

2. (10/8) 6 49 58 64 66 76 96 14/11/2006

3. (20/8) 6 44 50 61 69 74 90 18/11/2006

4. (30/8) 6 36 43 44 48 68 83 22/11/2006

5. (10/9) 5 32 39 40 44 65 81 30/11/2006

- Thời gian từ trồng đến hồi xanh của các TV trồng cúc Vàng Thược Dược

không chênh lệch nhiều dao động từ 5 đến 6 ngày do các thời điểm khi trồng

thời tiết vẫn còn nắng, nóng lên thời gian hồi xanh kéo dài .

- Thời gian từ trồng đến phân cành 80% các TV biến động từ 39 đến 60

ngày trong đó ngắn nhất là TV 5 (39 ngày) và dài nhất là TV 1 (60 ngày).

- Thời gian từ trồng đến ra nụ 80% biến động từ 44 đến 74 ngày. TV 5 có thời

gian ra nụ nhanh nhất (44 ngày), TV 1 có thời gian dài nhất là 74 ngày.

- Thời gian từ trồng đến ra hoa 80% của các TV biến động từ 81 đến 98

ngày. TV 5 có thời gian nở hoa nhanh nhất (81 ngày), TV 1 có thời gian dài

nhất là 98 ngày. TV 2, 3, 4 có thời gian nở hoa từ 83 đến 96 ngày.

3.3.3.2. Ảnh hưởng của thời vụ đến hiệu quả kinh tế trồng hoa cúc Vàng

Thược Dược vào dịp 20/11

19

Bảng 3.32. Hiệu quả kinh tế của các thời vụ trồng cúc Vàng Thược Dược

vào dịp 20-11 tại Thái Nguyên

Diện tích:360m2

Lãi so với

Tổng chi

Tổng thu

Lãi

Thời vụ

đối chứng

(đ)

(đ)

(đ)

(lần)

1. (1/8)

3.160.900 6.700.200 2.524.100

0,66

2. (10/8) (đ/c)

3.160.900 7.733.600 3.833.100

1,00

3. (20/8)

3.160.900 8.553.600 5.370.900

1,40

4. (30/8)

3.160.900 6.272.400 1.654.500

0,43

5. (10/9)

3.160.900 6.415.200 1.901.500

0,50

Trong các TV thì thời điểm thu hoạch hoa đã quyết định nhiều đến hiệu quả

kinh tế của việc trồng hoa. Ở TV 2, 3, hoa nở tập trung vào ngày 14/11, 18/11,

thời điểm này giá bán cao là 1.000đ - 1.200đ/cành hoa. Nên TV 2, 3 thu được lãi từ trồng hoa cúc là 1.654.500 đ/360m2 đến 5.370.925 đ/360m2, cao hơn hẳn so với

các TV còn lại. Còn ở TV 1, 4, 5 hoa nở vào ngày thường giá bán thấp hơn giá bán

vào dịp 20/11(600đ/cành) nên lãi suất thấp hơn so với TV 2 và 3.

3.3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ đến sự ra hoa của giống cúc Vàng

Thược Dược dịp tết Nguyên đán tại Thái Nguyên

3.34.1. Các thời kỳ sinh trưởng và phát triển của giống cúc Vàng Thược Dược

- Thời kỳ từ trồng đến phân cành (80%) của các CT trong vụ ĐX tương đối

ngắn và giảm dần từ TV 1 đến TV 5, biến động từ 39,0-46,3 ngày. TV 1 có thời

gian phân cành 80% dài nhất (46,3 ngày) và TV 5 có thời gian phân cành ngắn

nhất là 39 ngày.

- Thời kỳ từ trồng đến ra nụ (80%) sớm nhất là TV 5 (42 ngày) và muộn

nhất là TV 1 (53,0 ngày).

20

- Thời kỳ từ trồng đến ra hoa (80%) của các CT giảm dần từ CT 1 (94,0

ngày) xuống CT 5 (85,7 ngày). Trong các TV trồng thì TV 1 nở sớm trước tết

Nguyên Đán 13 ngày (4/2 dương lịch), TV 2 nở trước tết Nguyên Đán 4 ngày

(ngày 13/2 dương lịch), TV 2 nở đúng ngày 30 Tết (17/2 dương lịch). Các TV

4, 5 đều nở muộn hơn dịp tết Nguyên Đán.

Bảng 3.33. Ảnh hưởng của thời vụ đến các thời kỳ sinh trưởng

và phát triển của giống cúc Vàng Thược Dược vào dịp tết Nguyên đán tại

Thái Nguyên

Đơn vị: Ngày

Chỉ tiêu

Thời gian từ trồng đến ngày…

Ngày nở

Phân cành

Ra nụ

Ra hoa

Hồi

hoa (80%)

Thời vụ

xanh

20% 80%

20%

80%

20%

80%

41,0 46,3

44,7

53,0

78,3

94,0

4/2/2007

5

1. (2/11)

38,5 42,7

37,1

48,4

77,7

92,7 13/2/2007

5

2. (12/11)

37,7 41,2

36,7

44,3

75,0

88,3 17/2/2007

5

3. (22/11)

36,3 40,5

35,7

42,7

75,7

86,3 26/2/2007

6

4. (2/12)

6

5. (12/12) (đ/c)

35,7 39,0

35,3

42,0

74,3

85,7

8/3/2007

3.3.4.2. Ảnh hưởng của thời vụ đến hiệu quả kinh tế cúc Vàng Thược Dược

trồng vào dịp tết

Giống cúc Vàng Thược Dược là loại hoa cúc chi có màu vàng sáng, hình

dáng bông hoa đẹp, độ bền hoa cao được người tiêu dùng ưa chuộng, đặc biệt

vào dịp tết. Chúng tôi đã tiến hành sơ bộ hạch toán kinh tế và kết quả thể hiện ở

bảng 3.36.

Qua bảng 3.36 ta thấy: ở cả 5 TV trồng hoa cúc Vàng Thược Dược đều có

lãi tuy nhiên số tiền lãi ở mỗi thời vụ khác nhau. Trong 5 TV thì TV 3 có số

tiền lãi cao nhất (do TV này nở hoa vào đúng dịp Tết do đó giá hoa bán cao hơn

ngày thường) là 9.807.100 đồng. Tuy nhiên TV 12/12 hoa nở vào đúng dịp 8/3

nên số tiền lãi thu được vẫn cao hơn ngày thường (7.417.100 đồng). Còn những

TV khác thì số tiền lãi dao động từ 2.778.700 đồng đến 5.206.700 đồng.

21

Bảng 3.36. Hiệu quả kinh tế của các thời vụ trồng cúc Vàng Thược Dược

vào dịp Tết Nguyên đán tại Thái Nguyên

Đơn vị diện tích: 360m2

Chỉ tiêu

Lãi so với

Tổng chi

Tổng thu

Lãi

đối chứng

(đ)

(đ)

(đ)

(lần)

Thời vụ

4.106.900

7.028.400

2.921.500

0,4

1. (2/11)

4.106.900

9.313.600

5.206.700

0,7

2. (12/11)

4.106.900 13.914.000

9.807.100

1,3

3. (22/11)

4.106.900

6.885.600

2.778.700

0,4

4. (2/12)

1,0

5. (12/12) (đ/c)

4.106.900 11.524.000

7.417.100

Như vậy có thể chọn TV 3 (trồng ngày 22/11) làm TV chính để trồng

giống cúc Vàng Thược Dược cho ra hoa vào dịp Tết Nguyên đán, các TV còn

lại đều có lãi tương đối cao và ổn định.. Điều này chứng tỏ nhu cầu về sử dụng

hoa vào các tháng sau tết còn rất cao (cưới hỏi, lễ hội, chùa chiền, rằm, ngày

8/3… thường tập trung vào tháng 1 -2 âm lịch hàng năm).

3.5. XÂY DỰNG MÔ HÌNH HOA CÚC Ở PHƯỜNG QUAN TRIỀU TP

THÁI NGUYÊN TỈNH THÁI NGUYÊN

Bảng 3.38. Hiệu quả kinh tế ở các mô hình tại thành phố Thái Nguyên

Tăng

Tăng

NSTT

Lãi thuần

Tăng

Hiệu quả

so với

so với

Mô hình

đồng vốn

so MH1

MH 2

MH 3

(cành hoa/ 360m2)

(tr.đồng/ 360m2)

đầu tư

(%)

(%)

(%)

MH1 (đ/c)

10.098

4,25

-

-

2,1

100

MH2

11.048

8,30

100

-

2,8

195

MH3

10.573

6,75

81

100

2,7

159

MH4

11.167

11,79

142

175

3,4

277

22

Số liệu bảng 3.38 cho thấy hiệu quả kinh tế cao nhất ở MH4 do sử dụng

giống mới (Vàng Thược Dược) được áp dụng các kỹ thuật mới là chiếu sáng bổ

sung từ 22h-2h và trồng cho vụ hoa tết Nguyên Đán nên cho hiệu quả kinh tế cao, lãi thuần đạt 11,79 triệu đồng/360m2. Ở công thức MH1 có lãi thấp nhất chỉ đạt 4,25 triệu đồng/360m2 do sử dụng giống đang phổ biến (Chi Trắng) theo

quy trình kỹ thuật truyền thống (trong điều kiện ánh sáng tự nhiên) nên năng

suất, chất lượng hoa thấp, hiệu quả kinh tế không cao. MH2 sử dụng giống phổ

biến (Chi Trắng) nhưng áp dụng quy trình kỹ thuật mới nên lãi thuần đạt 8,3 triệu đồng/360m2. MH3 sử dụng giống mới (Vàng Thược Dược) và áp dụng kỹ thuật truyền thống cho lãi thuần đạt 6,75 triệu đồng/360m2. Như vậy, MH4 (sử

dụng giống Vàng Thược Dược và áp dụng kỹ thuật mới) đã đem lại hiệu quả

kinh tế cao, còn lại các mô hình MH1, MH2, MH3 đem lại hiệu quả kinh tế

thấp hơn.

23

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. KẾT LUẬN

- Thành phố Thái Nguyên là một vùng có nhiều lợi thế cho phát triển sản

xuất hoa, trong đó hoa cúc được trồng với diện tích lớn nhất chiếm 41,7% diện

tích so với các loại hoa khác.

- 30 giống hoa cúc nghiên cứu đều có khả năng thích ứng với điều kiện

sinh thái của Thái Nguyên. Trong đó có 7 giống cúc có năng suất, chất lượng

hoa cao là C5, C13, CN20, Vàng Thược Dược, Đỏ Bạc Mới, Trắng Đồng tiền,

Vàng Pha lê. Giống cúc Vàng Thược Dược trồng trong vụ Thu-Đông và Đông-

Xuân có năng suất cao, chất lượng tốt và hiệu quả kinh tế cao tại Thái Nguyên.

- Phun GA3 + phân bón lá Yogen No.2 có tác dụng tăng chiều cao cây và

số cành cấp 1, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh cho giống cúc Vàng Thược

Dược trong vụ Đông-Xuân.

- Chiếu sáng bổ sung cho cúc Vàng Thược Dược 4h/đêm (từ 22h đến 2h)

cho chất lượng hoa tốt và có hiệu quả kinh tế cao.

- Thời vụ trồng hoa cúc Vàng Thược Dược để thu hoạch vào dịp 20/11 là

10/8-20/8 (TGST là 90-96 ngày).

- Thời vụ trồng hoa cúc Vàng Thược Dược để thu hoạch vào dịp tết

Nguyên đán là 22/11 (TGST là 88,3 ngày).

- Mô hình sử dụng chiếu sáng bổ sung 4h/đêm vào thời vụ Tết Nguyên Đán

đối với giống cúc Vàng Thược Dược đã mang lại hiệu quả kinh tế cao (đạt 11,79 triệu đồng/360m2).

2. ĐỀ NGHỊ

- Sử dụng giống cúc Vàng Thược Dược vào sản xuất hoa cúc vụ Thu-Đông

và Đông-Xuân tại Thái Nguyên.

- Có thể phun GA3 100ppm kết hợp với phân bón lá Yogen No.2 20g/8l để

tăng chất lượng hoa vụ Đông Xuân.

24

- Cúc Vàng Thược Dược trồng vụ Đông Xuân cần thời lượng chiếu sáng

bổ sung 4h/đêm (từ 22h đến 2h) trong 20 ngày để nâng cao năng suất, chất

lượng hoa.

- Có thể chọn thời vụ trồng 10/8-20/8 (TGST là 90-96 ngày) để hoa cúc vàng

Thược Dược thu hoạch vào dịp 20/11 trong điều kiện ánh sáng tự nhiên. Thời

vụ trồng hoa cúc vàng Thược Dược để thu hoạch vào dịp tết Nguyên đán là

22/11 (TGST là 88,3 ngày) trong điều kiện chiếu sáng bổ sung 4h/đêm (từ 22h

đến 2h) trong 20 ngày.