Tiểu Luận

Một số biện pháp nhằm nâng cao khả

năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp

ở Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI

Mục lục

Phần mở đầu

1

Phần I: Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ở Tổng công ty

LICOGI ảnh hưởng đến khả năng đấu thầu.

2

I. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty LICOGI

2

1. Quá trình ra đời và phát triển của Tổng cổng ty LICOGI .

2

2. Vai trò và vị trí của Công ty

6

II. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến

công tác đấu thầu xây lắp của Tổng công ty LICOGI.

7

1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường của Tổng công ty.

7

2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành của Tổng

công ty

8

3. Cơ sở máy móc thiết bị của Tổng công ty LICOGI.

12

4. Quản lý và sử dụng nguyên vật liệu

13

5. Hệ thống quản lý chất lượng

14

6. Lao động của toàn Tổng công ty.

15

7. Tình hình tài chính của Tổng công ty LICOGI.

17

Phần II : Thực trạng về khả năng cạnh tranh trong hoạt động đấu

thầu xây lắp tại Tổng công ty LICOGI.

18

I, Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng cạnh tranh của

18

Tổng công ty (2000-2002).

1.Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng

18

.2.Các nhà cung cấp đầu vào.

19

3. Khách hàng.

21

4.Sự cạnh tranh của các nhà thầu hiện tại

23

5.Năng lực bản thân của Tổng công ty

25

2

27

II, Phân tích năng lực sản xuất thực tế.

1. Nhân lực.

27

2. Máy móc thiết bị.

29

3. Năng lực tài chính.

30

III. Đánh giá công tác đấu thầu của Tổng công ty.

34

1.Thực trạng hoạt động đấu thầu xây dựng ở nước ta hiện nay.

34

2. Các giai đoạn của một quá trình tham gia đấu thầu của Công ty

36

3. Một số công trình lớn mà Tổng công ty đã trúng thầu và được giao

thiết kế thi công trong những năm gần đây.

45

4. Hồ sơ kinh nghiệm của Tổng công ty.

46

5.Phân tích ma trận SWOT về khả năng cạnh tranh trong hoạt động

47

đấu thầu xây lắp của Tổng công ty.

6. Đánh giá về quá trình hoạt động đấu thầu của Tổng công ty.

55

Phần III : Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh

trong đấu thầu xây lắp tại Tổng công ty LICOGI.

58

I. Các giải pháp từ phía Tổng công ty LICOGI.

58

II. Một số kiến nghị đối với Nhà nước.

69

Phần Kết luận

72

Tài liệu tham khảo

73

3

Lời nói đầu

Đấu thầu trong xây dựng cơ bản là một hoạt động có ý nghĩa hết sức quan

trọng đối với sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp xây dựng. ở nước ta hiện nay hoạt động đấu thầu đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng đấu thầu trong xây dựng cơ bản luôn được quan tâm,

cải tiến để từng bước được hoàn thiện.

Hoạt động đấu thầu xây lắp có đặc thù của nó là tính cạnh tranh giữa các

nhà thầu rất cao. Thực tế cho thấy để đứng vững và chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này, bất kỳ một Công ty xây dựng nào cũng phải vận dụng hết tất cả các khả

năng mình có, luôn nắm bắt những cơ hội của môi trường kinh doanh. Tuy nhiên

trong thời gian tới với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì vấn đề nâng

cao khả năng cạnh tranh của Tổng công ty trong tham gia đấu thầu xây lắp phải

được quan tâm thực hiện. Chính vì vậy, trong quá trình thực tập tại công ty tư vấn

và xây dựng trực thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI, em

nhận thấy vấn đề trên là rất cần thiết đối với Tổng công ty, do đó Em đã chọn đề

tài “Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp

ở Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI ” với mong muốn góp

một phần nào đó cho sự phát triển đi lên của Tổng công ty.

Kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần:

Phần I : Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ở Tổng công ty xây dựng và

phát triển hạ tầng LICOGI ảnh hưởng đến khả năng đấu thầu.

Phần II

: Thực trạng về khả năng cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu xây

Em xin chân thành cảm ơn Thầy Đỗ Văn Lư đã tận tình giúp đỡ em hoàn

lắp tại Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI. Phần III : Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp tại Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI. thành bài viết này.

Sinh viên: Nguyễn Thị Tú Thanh.

4

Phần I: Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ở Tổng công ty

LICOGI ảnh hưởng đến khả năng đấu thầu.

I. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty LICOGI

1.Quá trình ra đời và phát triển của Tổng cổng ty LICOGI

Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng-Bộ xây dựng (tên giao

dịch là Infrastructure Development and Construction Corporation viết tắt là

LICOGI) được thành lập theo quyết định số 998/BXD-TCLĐ ngày 20 tháng

11 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ xây dựng trên cơ sở hợp nhất Liên hiệp các

xí nghiệp thi công cơ giới (thành lập năm 1960) và công ty xây dựng số 18

(thành lập năm 1961). Trụ sở chính đặt tại Nhà G1 đường Nguyễn Trãi

phường Thanh Xuân Nam Quận Thanh Xuân, Hà Nội Trực thuộc Tổng công

ty có 3 công ty xây dựng, 7 công ty cơ giới và xây lắp, 1 công ty cơ khí, 2

công ty sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, 1 công ty tư vấn, 1 công ty

kinh doanh thiết bị và vật liệu xây dựng, 1 công ty lắp máy điện nước, 2

trường đào tạo công nhân kỹ thuật, 1 chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh.

Ngoài ra, còn có 2 công ty liên doanh với Mỹ và Cuba.

Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI có vốn pháp

định khi thành lập ngày 20/11/1995 là: 123 517 660 247 VNĐ đều là nguồn

vốn chủ sở hữu. Trong đó:

- Vốn cố định: 105 872 280 104 VNĐ

- Vốn lưu động: 17 645 380 143 VNĐ

Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng là đơn vị chuyên ngành xây lắp đã từng tham gia thi công hầu hết các công trình lớn có ý nghĩa quan

trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng của đất nước từ những năm đầu của thập kỷ 60 đến nay như Khu Gang thép Thái Nguyên, nhà máy điện Uông

Bí, nhà máy nhiệt điện Phả Lại; các nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình, Trị An,

Vĩnh Sơn, Thác Mơ, Yaly; các nhà máy xi măng Bỉm Sơn, Hoàng Thạch,

Hà Tiên; nhà máy kính Đáp Cầu; nhà họp Chính Phủ; trường đại học kiến

5

trúc Hà nội...

Ngoài ra, hàng nghìn cán bộ công nhân của Tổng công ty đã tham gia

xây dựng các công trình ở một số nước như: Angieri, Irac, CHLB Đức, Hàn

Quốc...

Tổng công ty LICOGI là đơn vị mạnh có thế mạnh truyền thống về thi

công cơ giới, xử lý nền móng, xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng, xây

dựng các công trình công nghiệp và dân dụng với quy mô từ nhỏ cho đến

lớn. Trong thời gian gần đây, Tổng công ty LICOGI đã và đang đảm nhận

thi công nhiều công trình quan trọng với các điều kiện kỹ thuật theo tiêu

chuẩn quốc tế như: Nhà máy nhiệt điện Phả Lại II, khu công nghiệp Thăng

Long, đường quốc lộ 1A Sông Cầu-Qui Nhơn, khu công nghiệp Hà nội-Đài

Tư, Nhà máy nhiệt điện Hàm Thuận Đami, Cầu vượt Ngã tư Vọng, khu liên

hiệp thể thao Quốc gia, sân vận động Quần ngựa...

LICOGI đã có bề dày gần 42 năm xây dựng các loại công trình dân

dụng và công nghiệp, đã thi công trên tất cả các lĩnh vực của ngành xây

dựng, ở mọi qui mô đạt tiêu chuẩn chất lượng cao được Bộ Xây dựng tặng

thưởng nhiều bằng khen, huy chương vàng chất lượng, trở thành một trong

những doanh nghiệp xây dựng hàng đầu của ngành xây dựng Việt Nam; với

đội ngũ hơn 7.000 kỹ sư, kiến trúc sư, công nhân kỹ thuật lành nghề được

đào tạo chính qui ở trong và ngoài nước, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm

trong quản lý và tổ chức thi công, đặc biệt qua việc thi công các công trình

đòi hỏi ứng dụng công nghệ thi công hiện đại với các tiêu chuẩn quốc tế.

Với sự đoàn kết, nỗ lực phấn đấu của toàn thể CBCNV, trong những năm gần đây, Tổng Công ty LICOGI đã và đang tích cực đổi mới công nghệ, đổi

mới thiết bị...nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong lĩnh vực xây dựng, luôn khẳng định vị thế của mình trên thương trường và được khách hàng trong và ngoài nước đánh giá cao về năng lực cũng như chất lượng dịch vụ

sản phẩm.

Với mục tiêu ‘Tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước’’, Năm 2000

và năm 2001, Tổng công ty luôn đạt giá trị sản lượng trên 1000 tỷ đồng, với

6

tốc độ tăng trưởng bình quân đạt từ 10-15%/năm, nộp ngân sách tăng, đời sống của người lao động trong công ty ngày một cải thiện. Để có được thành

quả đó Công ty đã không ngừng đổi mới, nâng cao năng xuất, chất lượng sản

phẩm như xây dựng thành công và áp dụng có hiệu quả hệ thống quản lý

chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001; đầu tư mua sắm thiết bị thi công, áp

dụng công nghệ mới tiên tiến vào sản xuất; sản xuất gạch lát Terrazzo công

suất 250.000m2/năm đang được ưa chuộng trên thị trường. Công ty Cơ khí

Đông anh và Công ty Vật tư và sản xuất VLXD Đông anh thuộc LICOGI là

những cơ sở sản xuất công nghệp lớn với những sản phẩm đạt tiêu chuẩn

quốc tế như bi đạn và các loại phụ tùng cho công nghiệp xi măng; phụ tùng

máy xây dựng và máy làm đường; các loại hàng cơ khí phi tiêu chuẩn...; tấm

lợp Amiăng - xi măng, tấm lợp kim loại nhẹ, tấm lợp Composit... đã giành

được uy tín lớn trên thị trường trong nước và được xuất khẩu tại chỗ cho

một số Công ty nước ngoài.

Trong các năm qua với mục tiêu tăng trưởng cộng với nỗ lực đưa

công ty tiến nhanh và vững trên thị trường xây dựng công nghiệp cũng như

dân dụng,Tổng công ty đã có được tốc độ phát triển tương đối nhanh về

doanh thu ( tốc độ tăng đạt tới bình quân 39.28%/năm, tuy đôi khi doanh thu

có dao động giảm nhưng xu hướng chung vẫn là tăng đều) cũng như thu

được các thành công ở các chỉ tiêu khác. Tổng Công ty Xây dựng và Phát

triển Hạ tầng là một trong những Tổng Công ty hàng đầu của Bộ Xây dựng,

với các ngành nghề kinh doanh chủ yếu sau:

- Đào đắp và vận chuyển 10 - 15 triệu m3 đất đá/năm

- Khoan nổ mìn phá đá - Đóng cọc xử lý nền móng 1,5 - 2 triệu m3/năm 1 triệu mét /năm

- Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng : 1 triệu m2/năm - Thi công đường giao thông, sân bay, bến cảng : 500.000 m2

đường/năm

- Tư vấn thiết kế xử lý nền móng, thí nghiệm thử tải và các dịch vụ

kinh tế kỹ thuật

- Sản xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn : 1 triệu m3/năm

7

- Sản xuất vật liệu xây dựng, tấm lợp... công suất 9 triệu m2 tấm lợp/ năm; Sản xuất xi măng PC30: 100.000T/năm; Sản xuất gạch tuynen 20 triệu

viên/năm; Sản xuất gạch block 25 triệu viên/năm, Sản xuất gạch Granite

1.500.000m2/năm

- Sửa chữa, đại tu thiết bị xe máy xây dựng : 150 chiếc/năm

- Sản xuất các loại phụ tùng xe máy thi công và đúc phụ tùng bi đạn

phục vụ ngành xi măng với công suất 7.000 tấn/ năm.

- Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng, vật tư phụ

tùng thay thế và nguyên liệu cho sản xuất vật liệu xây dựng.

- Xây dựng các công trình thuỷ lợi: Đê, đập, hồ chứa nước và hệ

thống tưới tiêu.

- Xây dựng các công trình cấp, thoát nước và vệ sinh mội trường.

- Kinh doanh phát triển nhà và đô thị...

Trong quá trình phát triển của mình, công ty đã không ngừng cải tiến công

việc kinh doanh: một mặt đảm bảo phát triển tốt lĩnh vực kinh doanh đã có,

một mặt xem xét các cơ hội và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của

mình. Vì vậy công ty đã ba lần đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh theo

cùng với quá trình tăng trưởng và phát triển.

- Lần 1: Năn 1997 đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh là sản

xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng.

- Lần 2: Bổ xung ngành nghề kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc

thiết bị xây dựng, vật tư phụ tùng thay thế và nguyên liệu cho sản xuất vật

liệu xây dựng vào ngày 25/2/1998(theo văn bản cho phép số 265/QĐ-BXD

ngày 9/2/1998).

- Lần 3: ngày 8/4/1999 bổ xung ngành nghề kinh doanh về thi công

các công trình cấp thoát nước và vệ sinh môi trường(văn bản cho phép số 332/QĐ_BXDngày 25/3/1999).

Bằng sự nỗ lực của mình, Tổng Công ty LICOGI đã khẳng định được

thế mạnh của một đơn vị chuyên ngành trong thi công xây lắp, ngày càng

được sự tín nhiệm của chủ đầu tư trong và ngoài nước, và trở thành một đối

tác tin cậy đối với nhiều nhà đầu tư nước ngoài đang tìm cơ hội để đầu tư

8

vào Việt nam. Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển Hạ tầng sẵn sàng hợp tác với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, nhận thầu thi công trọn

gói các công trình có qui mô từ nhỏ đến lớn; sản xuất cơ khí, sản xuất

VLXD, đầu tư và kinh doanh hạ tầng...

2. Vai trò và vị trí của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng

LICOGI: Theo điều 2 quyết định số 998/BXD-TCLĐ ngày20/11/1995, Tổng công ty

LICOGI có các nhiệm vụ chủ yếu sau:

- Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh xây dựng theo quy hoạch,

kế hoạch phát triển của ngành xây dựng của Nhà nước, bao gồm các lĩnh

vực thi công nền móng, thi công xây lắp các công trình dân dụng, công

nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, bưu điện, công trình kỹ thuật hạ tầng

đô thị và khu công nghiệp, các công trình đường dây trạm biến thế, kinh

doanh phát triển nhà, tư vấn xây dựng, sản xuất kinh doanh thiết bị, phụ

tùng, vật tư, xe máy, vật liệu xây dựng và các ngành nghề kinh doanh khác

theo quy định của pháp luật, liên doanh với các tổ chức kinh tế trong và

ngoài nước phù hợp với chính sách của nhà nước và luật pháp.

- Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do nhà

nước giao bao gồm cả phần vốn đầu tư vào các doanh nghiệp khác; nhận và

sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước

giao để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và các nhiệm vụ khác được giao.

- Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học

kỹ thuật và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân Tổng công ty.

Như vậy, với các nhiệm vụ trên thì Tổng công ty LICOGI không chỉ có nhiệm vụ tạo ra lợi nhuận cho bản thân Tổng công ty mà còn có nhiệm vụ xây dựng và phát triển nền kinh tế đất nước, cụ thể là: tạo ra của cải vật chât,

tài sản cố định, xây dựng cơ sở hạ tầng cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân và

cho các ngành nghề khác, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người

lao động và cũng góp phần giải quyết mối quan hệ giữa các ngành công

9

nghiệp với nông nghiệp; giữa công nghiệp với quốc phòng, an ninh; giữa phát triển kinh tế với văn hoá xã hội, tạo ra được sự tích luỹ của cải cho nền

kinh tế quốc dân thông qua các khoản nộp thuế và lệ phí vào ngân sách Nhà

nước.

II. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến công tác

đấu thầu xây lắp của Tổng công ty LICOGI.

1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường của Tổng công ty. Công ty hoạt động trên thị trường xây dựng cơ bản, sản phẩm cuả Công ty là

các công trình công cộng, nhà ở và các công trình xây dựng khác. Các sản

phẩm xây dựng của Công ty có các đặc điểm:

- Là sản phẩm đơn chiếc, được thực hiện theo yêu cầu cụ thể của chủ

đầu tư. Dẫn tới sự cạnh tranh giữa các nhà xây dựng là rất cao. Sự mua bán

xảy ra trước khi sản phẩm ra đời, không thể xác định rõ chất lượng sản

phẩm. Bởi vậy sự canh tranh chủ yếu vào uy tín.

- Sản phẩm được sản xuất và sử dụng trên mọi địa điểm có tính cố

định. Đặc điểm này sẽ gây bất lợi khi Tổng công ty cạnh tranh với các công

ty địa phươngvà ngược lại.

- Sản phẩm sản xuất có tính mùa vụ vì phụ thuộc vào thiên nhiên lớn.

Với những đặc điểm như vậy ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất

kinh doanh của Công ty như sản xuất không được tập trung làm phân tán

mọi nguồn lực của Công ty tạo sự thiếu việc làm giả tạo lúc thi công dồn

dập, lúc lại không có việc làm.

Trong giai đoạn hiện nay thì thị trường xây dựng cơ bản đang có sự

cạnh tranh mạnh. Các Công ty xây dựng đã phát triển mạnh cả về chất lượng và yêu cầu mỹ thuật công trình. Địa bàn hoạt động của Công ty thường trên

địa bàn thành phố Hà Nội. Bên cạnh đó nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn hiện nay lại sụt giảm do ảnh hưởng chính sách của Nhà nước quản lý chặt chẽ hơn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

Đòi hỏi về chất lượng của kỹ, mỹ thuật các công trình ngày càng cao

trong lúc yêu cầu về chi phí lại giảm để bảo đảm tính cạnh tranh trong đấu

thầu là một sức ép mạnh mẽ đòi hỏi Công ty phải cố gắng đổi mới để thích

10

nghi.

2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành của Tổng công

ty:

Bộ máy của Tổng công ty được hình thành theo 3 cấp: Hội đồng quản

trị và ban kiểm soát, Tổng giám đốc và các giám đốc công ty thành viên.

2.1. Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát:

a. Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Tổng công ty, thay mặt Nhà nước

quản lý hoạt động của Tổng công ty và chịu sự phát triển của Tổng công ty

theo nhiệm vụ Nhà nước giao.

Để thực hiện vai trò quản lý của Hội đồng quản trị, Quyết định 457

BXD/TCLĐ đã quy định quyền hạn và giao nhiệm vụ cụ thể liên quan đến

vốn, tài chính, tài sản, đầu tư, quy hoạch kế hoạch, nhân lực và tổ chức hoạt

động của các thành viên Tổng công ty.

Tiêu chuẩn các thành viên của Hội đồng quản trị Tổng công ty Xây

dựng và phát triển hạ tầng LICOGI theo quy đinh của luật Doanh nghiệp

Nhà nước. Những thành viên chuyên trách của Hội đồng quản trị gồm: Chủ

tịch Hội đồng quản trị;Chủ tịch không kiêm Tổng giám đốc; Tổng giám đốc

là thành viên đương nhiên của Hội đồng quản trị và một thành viên kiêm

trưởng Ban kiểm soát. Nhiệm kỳ các thành viên Hội đồng quản trị là 5 năm.

Hội đồng quản trị làm việc theo chế độ tập thể, các kỳ họp của Hội

đồng xét và quyết định hay nghị quyết cho Tổng giám đốc thực thi trong quá

trình điều hành mọi hoạt động của Tổng công ty. Chủ tịch Hội đồng quản trị là người chịu trách nhiệm về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn

của Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị sử dụng bộ máy giúp việc của Tổng công ty và con dấu của Tổng công ty để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng.

Quyết định 457 BXD/TCLĐ cũng quy định rất rõ về quyền lợi và

trách nhiệm của các thành viên Hội đồng quản trị trước Nhà nước, Bộ Xây

dựng, Tổng công ty và trước pháp luật về mọi quyết định, nghị định của Hội

11

đồng quản trị về những nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công đảm nhiệm. b. Ban kiểm soát.

Hội đồng quản trị thành lập Ban kiểm soát để giúp việc Hội đồng thực

hiện kiểm tra, giám sát Tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị

thành viên Tổng công ty trong hoạt động điều hành, hoạt động tài chính,

chấp hành pháp luật, chấp hành điều lệ Tổng công ty, nghị quyết, quyết định

của Hội đồng quản trị, Quyết định 457 BXD/TCLĐ còn quy định rõ về số

lượng, cơ cấu thành viên, tiêu chuẩn, quyền lợi và chế độ của thành viên Ban

kiểm soát để thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

2.2. Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc:

Tổng giám đốc Tổng công ty LICOGI do Bộ trưởng Bộ Xây dựng bổ

nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Hội đồng quản

trị. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách

nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước Bộ trưởng Bộ xây dựng và trước pháp

luật về điều hành hoạt động của Tổng công ty. Quyết định 457 BXD/TCLĐ

đã quy định cụ thể nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng giám đốc trên tất cả các

lĩnh vực, các nội dung liên quan đến vốn, tài chính, tài sản, đầu tư, quy

hoạch, kế hoạch, nhân lực và tổ chức hoạt động của các đơn vị thành viên

trong Tổng công ty.

Phó tổng giám đốc là người giúp Tổng giám đốc điều hành một số

lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty, được Tổng giám đốc phân công, chịu

trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về việc thực thi nhiệm vụ của

mình. Kế toán trưởng của Tổng công ty giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức

thực hiện công tác kế toán, thống kê của Tổng công ty, có quyền hạn và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Trong Tổng công ty có 5 phó Tổng

giám đốc, bao gồm:

- Phó Tổng giám đốc xây dựng: trực tiếp quản lý phòng KCS và

phòng xây dựng.

- Phó Tổng giám đốc hạ tầng.

- Phó Tổng giám đốc cấp thoát nước và môi trường.

- Phó Tổng giám đốc sản xuất công nghiệp trực tiếp quản lý 2 phòng

12

sản xuất nhập khẩu và phòng quản lý dự án.

- Phó Tổng giám đốc vật liệu xây dựng trực tiếp quản lý phòng cơ

giới.

Giúp việc Hội đồng quản trị và giúp việc Tổng giám đốc trong việc

tham mưu quản lý, điều hành công việc cụ thể là bộ máy văn phòng, các ban

chuyên môn nghiệp vụ. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu và biên chế

lao động của văn phòng và ban chuyên môn nghiệp vụ do Tổng giám đốc

quyết định theo phương án phê duyệt của Hội đồng quản trị Tổng công ty.

Tổng giám đốc trực tiếp quản lý 4 phòng ban:

- Phòng Tổ chức cán bộ.

- Phòng Kế hoạch.

- Phòng Kế toán tài chính.

- Văn phòng.

Căn cứ vào nghiệp vụ chuyên môn, nghiệp vụ được giao các trưởng

và phó phòng nghiệp vụ là người chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và

các phó Tổng giám đốc việc điều hành hoạt động và kết quả công tác của

phòng chuyên môn, nghiệp vụ của mình phụ trách. Sự chuyên môn hoá và

hợp tác hoá giữa các phòng ban được tiến hành một cách chặt chẽ và có mối

liên hệ mật thiết và gắn bó hữu cơ với nhau, công việc các phòng ban này

được hoàn thành với sự giúp đỡ và hợp tác của các phòng ban khác.

2.3. Đơn vị thành viên Tổng công ty.

Tổng công ty LICOGI có 3 khối đơn vị thành viên chính:

- Khối độc lập: khối các đơn vị thành viên là những doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập (gọi tắt là thành viên độc lập) là thành viên

Tổng công ty có quyền tự chủ kinh doanh và tự chủ tài chính, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Tổng công ty theo quy định tại điều lệ của Tổng công ty.

- Khối phụ thuộc gồm:

+ Khối những đơn vị hạch toán phụ thuộc (gọi tắt là đơn vị phụ

thuộc) là đơn vị trực thuộc Tổng công ty có quyền tự chủ kinh doanh theo

13

phân cấp của Tổng công ty chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối

với Tổng công ty, Tổng công ty chịu trách nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ

về tài chính phát sinh do sự cam kết của các đơn vị này.

+ Khối các đơn vị sự nghiệp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp) là đơn

vị trực thuộc Tổng công ty có quy chế, tổ chức hoạt động riêng do Hội đồng

quản trị phê chuẩn, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, lấy thu bù chi. Được

Tổng công ty hỗ trợ từ quỹ khen thưởng và phúc lợi của Tổng công ty trong

trường hợp quỹ khen thưởng và phúc lợi của đơn vị thấp hơn mức bình quân

của Tổng công ty.

- Khối các đơn vị liên doanh: gồm các đơn vị liên doanh mà Tổng

công ty hoặc doanh nghiệp thành viên Tổng công ty tham gia, được quản lý

điều hành và hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài, luật Tổng công ty và

các luật khác có liên quan của pháp luật Việt Nam. Tổng công ty hoặc doanh

nghiệp thành viên Tổng công ty tham gia được hưởng mọi quyền và phải

thực hiện mọi nghĩa vụ và trách nhiệm đối với các liên doanh này về hoạt

động tài chính theo quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký kết.

Danh sách các đơn vị thành viên của Tổng công ty:

Các đơn vị hạch toán độc lập:

1. Văn phòng chi nhánh đại diện Tổng Công ty tại Quảng Ninh.

2- Công ty Cơ giới và Xây lắp số 9

3- Công ty Cơ giới và Xây lắp số 10

4- Công ty Cơ giới và Xây lắp số 12

5- Công ty Cơ giới và Xây lắp số 13 6- Công ty Cơ giới và Xây lắp số 14

7- Công ty Cơ giới và Xây lắp số 15 8. Công ty Xây dựng số 16 9- Công ty Cơ giới và Xây lắp số 17

10- Công ty Xây dựng số 18

11- Công ty Xây dựng số 19

12- Công ty Xây dựng số 20

14

13- Công ty Tư Vấn Xây dựng 14- Công ty Cơ khí Đông Anh

15- Công ty Vật tư và Sản xuất VLXD Đông Anh

16- Công ty Xây lắp và sản xuất Vật liệu XD Quảng Ngãi

17- Công ty xây dựng Cấp thoát nước và Hạ tầng Kỹ thuật

18- Công ty Lắp máy- Điện nước

Các đơn vị sự nghiệp gồm: Trường Công nhân Cơ giới Xây dựng, Trường

Công nhân Kỹ thuật Xây dựng.

Các đơn vị tổng công ty góp vốn liên doanh gồm: Công ty Liên doanh Xây

dựng VIC (LD với CuBa), Công ty XD và thiết bị Delta (LD với Mỹ).

Các đơn vị này hoạt động hoàn toàn độc lập với nhau, trên các địa bàn

trải từ Bắc vào Nam, nhưng nhiệm vụ đều là thi công, xây lắp, phục vụ xây

lắp cơ sở, đơn vị tác nghiệp chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất của Tổng

công ty.

Tổng giám đốc

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty LICOGI

Phó TGĐ hạ tầng

PhóTGĐ môi trường

Phó TGĐ VLXD

Phó TGĐ SXCN

Văn phòng

Phòng Kế hoạch

Phòng Cơ giới

Phòng Xây dựng

Phòng Xuất nhập khẩu

Phòng Quản lý dự án

Phòng tổ chức cán bộ

Phòng kế toán tài chính

Phó TGĐ XD Phòng KCS

15

Các đơn vị thành viên

3. Đặc điểm máy móc thiết bị của Tổng công ty LICOGI

Máy móc thiết bị có vai trò vô cùng lớn trong ngành xây dựng. Với

gần 1 300 máy móc thiết bị các loại tăng đều trong 3 năm 2000-2002, Tổng

công ty có thể đáp ứng mọi đòi hỏi của các công trình về thiết bị thi công.

Việc nâng cao năng lực thiết bị kỹ thuật của Tổng công ty có liên quan nhiều

đến các hoạt động đấu thầu và xây lắp. Tổng công ty cần xác định đúng mức

độ trang bị cơ giới, các loại máy móc thiết bị phù hợp với yêu cầu của từng

công trình và có các biện pháp quản lý, đại tu sửa chữa kịp thời để nâng cao

tuổi thọ của máy móc thiết bị. Đặc biệt, năm 2002 Tổng công ty đã lắp đặt

dây chuyền làm khuôn đúc tự động DISAMATIC của Hà Lan.

4. Quản lý và sử dụng nguyên vật liệu.

Do đặc điểm của sản phẩm Công ty là các công trình xây dựng ở các

địa bàn khác nhau nên về nguyên vật liệu của Công ty phải huy động ở nhiều

địa phương khác nhau nơi có công trình. Những nguyên vật liệu chủ yếu

phục vụ cho thi công ở công trường gồm các loại đá, sắt, thép, xi măng. Các

loại vật liệu này tùy thuộc vào từng công trình nhưng thường có khối lượng

rất lớn.

Nguyên vật liệu trong xây dựng cơ bản là những yếu tố quan trọng và không thể thiếu trong quá trình thi công, mỗi công trình đòi hỏi một loại

nguyên vật liệu khác nhau. Thông thường các Tổng công ty xây dựng lới thường sản xuất các nguyên vật liệu chính cho quá trình thi công của mình. Tuỳ từng loại, từng địa điểm mà Tổng công ty lựa chọn các nhà cung ứng

khác nhau để có được chi phí thấp nhất. Nguyên vật liệu trực tiếp tạo nên

thực thể công trình và thường chiếm khoảng 60-80% giá trị công trình.

Trong cơ cấu giá thành, cơ cấu vốn lưu động với chức năng là tài sản lưu

16

động, giá trị nguyên vật liệu cũng chiếm khoảng 60%. Như vậy, nguyên vật

liệu giữ một vị trí quan trọng trong thiết kế, đấu thầu và thi công công trình.

Nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết trực tiếp tạo ra sản

phẩm. Giá trị nguyên vật liệu bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật

liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng cần cho việc thực hiện và hoàn thành công

trình. Các loại vật liệu sử dụng phục vụ cho thi công thường được mua từ

bên ngoài về nhập kho. Riêng đối với một số vật liệu như cát, đá, sỏi sử

dụng trực tiếp ngay tại công trình nhưng cuối tháng kế toán đội hay chủ

công trình phải về phòng vật tư làm thủ tục nhập xuất cho công trình

Hoạt động cung ứng và tồn kho: Khi công ty có nhu cầu về vật tư thi

công thì sẽ có cán bộ phụ trách công việc tìm hiểu thị trường vật tư nghiên

cứu và đệ trình cho việc ký kết các hợp đồng mua vật tư. Việc kiểm tra xác

nhận sản phẩm mua vào được tiến hành trong qúa trình mua, nhập hàng theo

thống nhất giữa công ty và nhà cung ứng. Để tránh sử dụng nhầm lẫn trong

quá trình lưu kho, sản xuất và quản lý một cách khoa học các loại vật tư thiết

bị trong kho, công ty quy định các kho vật tư của công ty và các kho tạm tại

công trường phải được sắp xếp khoa học, áp dụng hệ thống ký hiệu, tên, quy

cách khiến cho việc sắp xếp , bảo quản, xuất nhập kho thuận lợi, dễ dàng

nhận biết định dạng, nguồn gốc khi cần thiết. Số liệu thống kế luôn được coi

trọng giúp cho việc quản lý rõ ràng, khi cần thiết phải có ngay.

5. Hệ thống quản lý chất lượng :

Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI áp dụng hệ

thống chất lượng ISO 9001-2000 trong các hoạt động: thiết kế, kinh doanh nhập khẩu, quản lý các dự án thi công xây lắp, quản lý các công ty thành

viên.

Để thực hiện chính sách chất lượng và đáp ứng các yêu cầu của ISO

9001-2000 Tổng công ty phải thực hiện:

- Nhận biết các quá trình cần thiết, mối tương tác giữa chúng và áp

dụng các quá trình này trong toàn Tổng công ty.

- Xác định các chuẩn mực và phương pháp cần thiết để đảm bảo việc

17

thực hiện và kiểm soát các quá trình.

- Đảm bảo đáp ứng đầy đủ các nguồn lực: nhân lực, cơ sở vật chất,

môi trường làm việc, thông tin.

- Kiểm tra, đánh giá và theo dõi các quá trình để đạt được mục tiêu đề

ra và thực hiện cải tiến liên tục các quá trình.

- Khi có sử dụng nguồn lực bên ngoài trong hoạt động của mình, Tổng công ty LICOGI đảm bảo nhận biết được nguồn gốc, chất lượng của các nguồn lực bên ngoài; kiểm tra được các quy trình có sử dụng các nguồn lực bên ngoài; lưu trữ đầy đủ hồ sơ, tài liệu trong suốt quá trình tham gia của nguồn lực bên ngoài.

6. Lao động của toàn Tổng công ty. 6.1. Tình hình lao động trong Tổng công ty.

Lao động trong ngành xây dựng cơ bản là những người làm việc tại

các công ty, các xí nghiệp và các tổ chức kinh tế thuộc ngành xây dựng. Có

thể nói lao động trong ngành xây dựng cơ bản là nguồn gốc sáng tạo ra các

công trình công nghiệp, dân dụng, văn hoá xã hội; là những nhân tố cấu

thành nên các nguồn lực đầu vào của mọi doanh nghiệp và luôn là nhân tố

quyết định nhất, ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả của mọi quá trình sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Khác với các ngành kinh tế khác, lao động trong ngành xây dựng cơ

bản thường không ổn định, thay đổi theo thời vụ, thay đổi theo số lượng các

công trình và phải làm việc ngoài trời với các địa điểm khác nhau. Có những

lúc cần rất nhiều lao động (doanh nghiệp trúng thầu nhiều công trình) và có

lúc cần ít lao động (doanh nghiệp không nhận hoặc nhận được ít công trình),

khi đó một số lượng lớn công nhân phải nghỉ việc. Do vậy, việc thực hiện

chế độ trả lương, thưởng hợp lý cho người lao động xây dựng là một vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp. Riêng đối với công tác đấu thầu, lao động là một nhân tố quan trọng nhất quyết định công ty có thắng thầu hay không.

Tổng công ty phải có một đội ngũ lao động có năng lực, trình độ cao thì Tổng công ty mới có cơ hội thắng thầu các công trình xây dựng, đặc biệt là những công trình đòi hỏi cao về chất lượng cũng như giá trị công trình lớn.

18

Năng lực nhân sự của Tổng công ty được thể hiện trong bảng sau:

Năng lực nhân sự của Tổng công ty Licogi

TT Ngành nghề 2000 2001 2002

I Kỹ sư : 830 885 916

A Xây dựng dân dụng và công 347 389 401

nghiệp

B Xây dựng mỏ, giao thông, thuỷ lợi 147 145 145

C Ngành nghề khác 336 351 370

II Công nhân kỹ thuật bậc 3 trở 6432 6491 6531

lên

A Công nhân Cơ giới 3067 3096 3110

B Công nhân Xây dựng 2414 2423 2432

C Công nhân Kỹ thuật khác 941 972 989

III Lao động khác 870 920 920

6.2. Công tác tuyển dụng và đào tạo:

Tuyển dụng: Khi phát hiện thấy nhu cầu về bổ sung lao động, đồng

thời căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, phòng Tổ chức hành chính

lên kế hoạch tuyển dụng và trình lên Tổng giám đốc phê duyệt. Tiếp đó triển

khai thực hiện, đó là: đưa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh năm để báo cáo

Tổng công ty; Thông báo tuyển dụng; Nhận hồ sơ, tổ chức phỏng vấn, thi

tuyển; Báo cáo kết quả cho cấp lãnh đạo; Ký hợp đồng lao động ngắn hạn

nếu đủ tiêu chuẩn, thử việc; Nếu đủ năng lực thì ký tiếp hợp đồng dài hạn 3-

5 năm hoặc hợp đồng không xác định kỳ hạn. Công ty có các chế độ được

quy định trong hợp đồng lao động cũng như tuân thủ các yêu cầu theo luật

định về mức lương cơ bản, số ngày nghỉ phép ...

Đào tạo: Để không ngừng nâng cao năng lực cho đội ngũ lao động

của mình nhằm đáp ứng các yêu cầu và nhiệm vụ mới, Tổng công ty thấy rõ

cần phải tiến hành đào tạo thường xuyên với các loại hình đào tạo sau:

-Gửi đi học: đây là hình thức đào tạo doanh nghiệp cử người đi học các lớp, các khoá học bên ngoài tại các viện, trường, cơ sở, trung tâm đào

19

tạo. Trong thời gian học tập, Tổng công ty cho cán bộ đi học được hưởng

lương theo chế độ của nhà nước đồng thời có hỗ trợ về tiền học phí cũng

như sinh hoạt phí. Khi kết thúc khoá học thì học viên nộp văn bằng, chứng

chỉ cho Phòng Tổ chức để quản lý, xem xét và có thể được bố trí công tác

ngay, hoặc đề bạt lên chức vụ nếu thấy có đủ năng lực và kỹ năng làm việc.

-Đào tạo tại chỗ: đó là hình thức cho mời người dạy về mở lớp ngay

tại doanh nghiệp cho những cán bộ có nhu cầu theo học. Cuối kỳ có kiểm

tra, kết quả kiểm tra sẽ được gửi lên lãnh đạo xem xét quyết định, phục vụ

cho công tác bố trí, sắp xếp lao động sau này.

-Đào tạo theo định kỳ: đây là các cuộc thi nâng bậc do Tổng công ty

tổ chức. Theo đó, các công nhân viên sẽ tham gia học thi, kết quả sẽ được

xét để nâng bậc thợ, từ đó soát xét để làm cơ sở cho quyết định nâng lương,

thưởng.

7. Tình hình tài chính của Tổng công ty LICOGI.

Năng lực tài chính của Tổng công ty được thể hiện ở khả năng tài

chính tự có, hiệu quả sử dụng vốn, khả năng huy động các nguồn vốn cho

phát triển kinh doanh của Tổng công ty. Năng lực tài chính của Tổng công

ty được thể hiện trong bảng sau:

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu

1998

1999

2000

2001

2002

1. Tổng số tài sản có

925.799

774.272

885.842

1.009.581

1.116.239

2. Nguyên giá TSCĐ

441.968

450.370

468.176

511.454

550.125

3. Giá trị còn lại của TSCĐ

189.665

208.170

176.369

212.079

232.234

4. Tài sản có lưu động

598.479

453.459

592.889

668.865

721.877

5. Tổng số tài sản nợ

628.975

489.261

597.564

707.666

683.196

6. Tổng số nợ lưu động

551.073

429.809

524.810

616.100

637.166

7. Lợi nhuận trước thuế

12.901

5.633

7.814

8.501

10.228

8. Nộp Ngân sách

3.225

2.408

1.954

2.125

2.557

8. LN sau thuế (Lãi ròng)

9.676

3.225

5.860

6.376

7.671

9 Vốn lưu động

47.406

23.650

68.079

52.765

70.675

10. Doanh thu

705.714

605.316

760.123

819.098

835.767

11. Doanh thu thuần

682.919

604.075

759.981

819.098

835.767

12. Doanh thu (Phần XD)

524.603

550.833

706.769

737.569

794.675

20

13. Tổng thu nhập

708.651

608.635

763.735

822.710

840.732

14. N.Vốn CSH (Gtrị ròng)

296.824

285.010

288.278

301.916

315.690

15. N.vốn KD(Vốn.chuyển)

272.108

272.888

174.978

288.118

289.776

16. Tổng sản lượng

912.000

920.000

1.030.000

1.300.000

1.600.000

Từ bảng trên, ta thấy doanh thu của Tổng công ty vẫn giữ nguyên

được mức ổn định với mức tăng trưởng trung bình hàng năm khoảng 7%.

Nhưng tổng nợ là rất lớn, phần vốn vay chiếm tỷ lệ cao trong Tổng vốn kinh

doanh của Tổng công ty. Hơn nữa vẫn còn nhiều những khoản phải thu và

nợ khó đòi. Tuy nhiên, trong điều kiện như hiện nay Tổng công ty đạt được thành tích như thế là có thể chấp nhận được.

Phần II: Thực trạng về khả năng cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu xây lắp

tại Tổng công ty LICOGI.

I, Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng cạnh tranh của Tổng

công ty (2000-2002).

1. Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.

- Công ty xây dựng Lũng Lô.

- Công ty xây lắp 665 - Bộ Quốc Phòng.

- Công ty xây dựng và lắp đặt công trình công nghiệp.

- Công ty xây dựng công trình 56 - Bộ Quốc Phòng.

- Công ty xây dựng 492 - Bộ Quốc Phòng.

- Các Công ty xây dựng tại các địa phương mà Tổng Công ty tham gia

đấu thầu.

Trên thực tế, đây chính là các doanh nghiệp ở địa phương có công

trình đấu thầu. Sức mạnh của các đối thủ này rất lớn mà nhiều khi Tổng

công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI không hề biết, Tổng công ty

chỉ đương đầu với họ khi tham gia đấu thầu công trình tại địa phương. Chẳng hạn khi tham gia đấu thầu xây dựng tại trụ Sở UBND tỉnh Thái Bình

thì do Tổng công ty không lường trước được sự cạnh tranh của các Công ty

21

xây dựng Tỉnh Thái Bình nên đã trượt thầu. Rút kinh nghiệm từ sự thất bại

này, Công ty khi tham gia đấu thầu xây dựng tại Trụ Sở UBND tỉnh Hải

Dương công ty đã trúng thầu. Qua đó nói lên một điều rằng: các đối thủ tiềm

tàng này không phải họ mạnh hơn ta về tài chính, công nghệ, nhân lực mà

điều chủ yếu là họ có quan hệ tốt với chủ đầu tư và các cơ quan địa phương.

Đối với Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI, họ là “thổ

địa” ở đó do vậy họ nắm rất rõ tình hình giá cả nguyên vật liệu tại địa

phương, nắm rõ điều kiện cung ứng nguyên vật liệu cho thi công tại công

trình, tình hình sử dụng nhân lực tại đại phương... Từ đó những biện pháp từ

phía họ mang tính khả thi hơn, giá cả hợp lý hơn và tất yếu rõ sẽ dễ trúng

thầu hơn.

Để tăng khả năng cạnh tranh của mình trước sự cạnh tranh mạnh mẽ

của các đối thủ mới này, giải pháp hiệu quả mà Tổng công ty đã từng thực

hiện và cần được tiếp tục thực hiện trong tương lai, đó là liên danh trong đấu

thầu. Hiệu quả của liên danh là; một mặt năng lực cuả Tổng công ty xây

dựng và phát triển hạ tầng LICOGI trong liên danh đã được tăng lên, mặt

khác với sự phối hợp trong liên danh, công việc sẽ thực hiện hiệu quả hơn

nhờ vào sự phân công dựa trên thế mạnh của từng bên, các bên sẽ bù đắp

những điểm yếu của bên kia, như vậy sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của

mình.

2.Các nhà cung cấp đầu vào.

Hoạt động xây lắp có đặc điểm là phụ thuộc lớn vào tiến độ cung cấp

nguyên vật liệu cho thi công. Trong hoạt động đấu thầu xây lắp của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI, vấn đề đầu vào có thể ảnh

hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty trên các mặt: a. ảnh hưởng đến mức giá đưa ra.

Nếu Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI có nguồn

đầu vào ổn định thì trước hết việc tính giá của Tổng công ty sẽ thuận lợi

hơn. Tổng công ty luôn biết rõ giá cả của từng loại nguyên vật liệu, tình hình

lên xuống giá cả trên thị trường. Như vậy khi tính giá cho thực hiện công

22

trình sẽ có quyết định chính xác dùng loại vật liệu nào, với giá cả bao nhiêu là hợp lý nhất. Ngược lại, nếu Tổng công ty không có nguồn cung cấp đầu

vào ổn định, thường xuyên, Tổng công ty sẽ không nắm rõ thông tin về các

loại nguyên vật liệu cần thiết cho cho thực hiện thi công (thông tin về giá cả,

chất lượng, đặc tính của mỗi loại nguyên vật liệu sẽ phù hợp với công trình

nào ...) thì khi tính giá sẽ gặp phải sự lúng túng; phải sử dụng đơn giá của

Nhà nước với giá rủi ro cao hơn vì đơn giá của Nhà nước thường không thể

sát với giá cả thực tế ở tất cả các địa phương. Như vậy, sẽ không có gì đảm

bảo mức giá đưa ra là mức giá hợp lý nhất, điều này sẽ làm giảm khả năng

cạnh tranh của Công ty.

Qua phân tích trên ta thấy rằng, hiển nhiên nhà cung cấp nguyên vật

liệu có thể gây ảnh hưởng đến mức giá cạnh tranh của Tổng công ty xây

dựng và phát triển hạ tầng LICOGI. ở đây có nhiều khía cạnh cần được xét

đến. Thứ nhất, nếu do tình trạng chung của nền kinh tế đang gặp khó khăn

hoặc do bản thân nhà cung cấp gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh, họ

sẽ không thể đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu cho Tổng công ty một cách

ổn định. Thứ hai, bản thân nhà cung cấp vì lợi ích của mình có thể sẽ thay

đổi mức giá cung cấp theo chiều hướng tăng lên. Tổng công ty bị đặt trước

sự lựa chọn một trong hai con đường: tiếp tục mua hàng với giá cao hoặc tìm

nguồn cung cấp khác. Nếu Tổng công ty lựa chọn con đường thứ nhất thì khi

lập dự toán giá dự thầu sẽ cho kết quả giá chào thầu quá cao so với các nhà

thầu khác, như vậy sẽ làm giảm sự cạnh tranh của mình. Nếu lựa chọn con

đường thứ hai Tổng công ty sẽ đối đầu với rủi ro: một là sử dụng đơn giá

của Nhà nước, có thể giá đó không phù hợp với tình hình thực tế; hai là tìm nguồn cung cấp của nhà cung cấp khác thông qua bảng giá chào thầu của

nhà cung cấp, Tổng công ty sẽ không nắm rõ chất lượng của nhà cung cấp mới này, đồng thời giá của họ cũng có thể là giá cao; thứ ba không tránh khỏi trường hợp các nhà cung cấp liên kết với nhau để gây sức ép giá cả đối

với Tổng công ty. Tóm lại, xét về mặt giá cả cạnh tranh, sự ảnh hưởng của

nhà cung cấp đối với Tổng công ty có thể diễn ra vì nhiều lý do khách quan

nhiều hơn lý do chủ quan.

23

b. ảnh hưởng đến tiến độ thi công.

Đối với lĩnh vực xây dựng, tiến độ thực hiện công trình phụ thuộc vào

tiến độ cung cấp vật tư. Nếu Tổng công ty có các nguồn cung cấp đầu vào

ổn định, luôn đảm bảo kịp thời khi cần thiết thì sẽ đảm bảo được tiến độ thi

công, không những rút ngắn được tiến độ thi công trên thực tế mà còn rút

ngắn tiến độ ngay từ khi lập đề xuất trong hồ sơ dự thầu.

Ngược lại, nếu như Tổng công ty không có cơ sở để đảm bảo nguồn

cung cấp nguyên vật liệu ổn định, mà phải đi mua ngoài của những nhà cung

cấp mới lập mối quan hệ lần đầu tiên, chắc chắn Tổng công ty sẽ không

tránh khỏi những bỡ ngỡ và những khó khăn ban đầu. Điều này dẫn đến giá

không phải là giá cạnh tranh nhất và sẽ làm giảm sức cạnh tranh của Tổng

công ty. Trong giai đoạn thi công, nếu nguồn vật tư không được cung cấp

thường xuyên và ổn định, tiến độ thi công bị ảnh hưởng và có thể không

được đản bảo như trong hợp đồng ký kết. Nếu như công trình hoàn thành

chậm hơn so với tiến độ đặt ra ban đầu, uy tín của Tổng Tổng công ty sẽ bị

giảm xuống. Đây là điều tối kỵ bởi khi Tổng công ty mất uy tín với khách

hàng thì trong công trình đấu thầu tiếp sau đó, sức cạnh tranh của Tổng công

ty sẽ bị giảm sút. Khách hàng sẽ không tin tưởng vào tiến độ thi công do

Tổng công ty đề xuất có thể đánh giá tiến độ đó là không phù hợp, là không

khả thi và có xu hướng lựa chọn nhà thầu khác. Đây là trường hợp hết sức

khó khăn trong Tổng công ty, nếu Tổng công ty đề xuất thời gian thi công

dài thì sẽ làm giảm sức cạnh tranh của Tổng công ty, nếu rút ngắn tiến độ thi

công thì chủ đầu tư không tin tưởng. Thế mới biết chữ “tín” đối với khách hàng là quan trọng như thế nào.

Như vậy, ta có thể thấy sự ảnh hưởng của các nhà cung cấp có khả năng to lớn làm giảm sức cạnh tranh của Tổng công ty khi tham gia đấu thầu. Vì vậy điều cần thiết là Tổng công ty phải đảm bảo hoạt động của

mình có nguồn cung cấp đầu vào ổn định. Trên thực tế, Tổng công ty có

những đơn vị làm thầu phụ trong các công trình đấu thầu cung cấp nguyên

vật liệu, nguyên liệu thi công tạo thành một chu kỳ khép kín từ sản xuất vật

liệu, thi công, hoàn thiện, điện nước,...

24

3. Khách hàng.

Theo phân tích của M. Porter, khách hàng có thể ảnh hưởng đến khả

năng cạnh tranh của Tổng công ty ở chỗ: khách hàng có thể gây sức ép giảm

giá, giảm khối lượng hàng mua, yêu cầu chất lượng phải tốt hơn với cùng

một mức giá và Tổng công ty phải đáp ứng những yêu cầu đó nếu muốn

chiến thắng trong cạnh tranh. Cũng theo M.Porter, sức mạnh của người mua

được đem lại từ khối lượng mua lớn hay sự liên kết những người mua với

nhau, hoặc người mua có thể nắm được những thông tin về Tổng công ty và

sử dụng những thông tin đó để gây sức ép lên Tổng công ty. Còn hoạt động

đấu thầu xây láp, mỗi lĩnh vực mang tính đặc thù trong cạnh tranh thì khách

hàng (các chủ đầu tư) trong mỗi dự án chỉ có một do vậy sự ảnh hưởng của

nhân tố khách hàng có thể được xét theo phương diện khác. Tuy nhiên, một

điều không thể phủ nhận rằng sự ảnh hưởng của các khách hàng đến khả

năng cạnh tranh cuả Tổng công ty là hiển nhiên tồn tại.

Như ở phần trước đã phân tích, hoạt động đấu thầu có đặc điểm là nhà

thầu phải phục tùng thực hiện những yêu cầu của chủ đầu tư, Tổng công ty

tham gia đấu thầu cũng phải phục tùng những gì mà chủ đầu tư yêu cầu. Các

yêu cầu này được thể hiện trong hồ sơ mời thầu thông qua bản vẽ, bản tiên

lượng, thiết kế công trình, sơ đồ tổ chức mặt bằng và các yêu cầu khác thể

hiện bằng văn bản. Nếu Tổng công ty không đáp ứng được yêu cầu đó thì

khả năng Tổng công ty được lựa chọn là rất thấp. Tuy nhiên các yều cầu của

chủ đầu tư phần lớn là về đặc điểm, tính chất, tiêu chuẩn của công trình,...

Những đặc điểm này liên quan đến khả năng của Tổng công ty có đáp ứng được hay không, nếu những yêu cầu của chủ đầu tư phù hợp thế mạnh của

Tổng công ty thì Tổng công ty sẽ đáp ứng được một cách dễ dàng và đạt được sự hoàn hảo, làm hài lòng chủ đầu tư, tăng sức cạnh tranh của Tổng công ty trong gói thầu đó. Ngược lại nếu năng lực của Tổng công ty không

phù hợp với lĩnh vực của chủ đầu tư yêu cầu thì biện pháp mà Tổng công ty

đưa ra, giá chào hàng, tiến độ thi công ... không mang tính cạnh tranh cao,

không đảm bảo thắng lợi trong đấu thầu. Hoặc nếu Tổng công ty có thể đá

25

ứng được các yêu cầu của chủ đầu tư nhưng khả năng đáp ứng không tốt

bằng các nhà thầu khác thì khả năng cạnh tranh của Tổng công ty cũng sẽ

giảm xuống.

Tóm lại, khả năng thứ nhất mà chủ đầu tư có thể ảnh hưởng đến sức

cạnh tranh của Tổng công ty được xét đến ở đây là sự thích ứng, sự phù hợp

giữa năng lực của Tổng công ty với những yêu cầu của chủ đầu tư. Sự phù

hợp hay không của năng lực Tổng công ty với yêu cầu từ phía chủ đầu tư

quyết định đến tính ưu việt, tối ưu của những phương án do Tổng công ty đề

xuất, (về phía tài chính, về kỹ thuật) và làm tăng hay giảm sức cạnh tranh

của Tổng công ty trong tham gia đấu thầu.

Khả năng thứ hai mà chủ Tổng công ty có thể tác động đến sức cạnh

tranh của Tổng công ty khi tham gia đấu thầu là mối quan hệ giữa chủ đầu tư

với Tổng công ty. Xét về khía cạnh này, sự cạnh tranh diễn ra ngay cả khi

chuẩn bị phát hành hồ sơ mời thầu. Thật vậy, trong một dự án đấu thầu kể cả

đấu thầu mở rộng hay đấu thầu hạn chế thì số nhà thầu tham dự không phải

quá nhiều, thường chỉ giới hạn trong 10 nhà thầu trở xuống (trừ những dự án

quốc tế có tính chất quan trọng), do đó có sự cạnh tranh giữa các nhà thầu để

dược tham gia dự thầu. Việc loại bỏ các đối thủ khác tham gia đấu thầu sẽ

làm tăng khả năng cạnh tranh của Tổng công ty xét về khía cạnh nào đó.

Trên thực tế có một số công trình khi tham gia dự thầu, Tổng công ty nhờ có

quan hệ tốt với chủ đầu tư nên đã được mời dự thầu và được mua hồ sơ sớm

hơn so với các đối thủ khác, như vậy sức cạnh tranh của Tổng công ty sẽ

được tăng lên. Trong quá trình đấu thầu, mối quan hệ với chủ đầu tư cũng có ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh của Tổng công ty, thường thì chủ

đầu tư lựa chọn những nhà thầu quen thuộc, đã từng có quan hệ làm ăn với mình, như vậy sẽ đảm bảo hơn. Do đó, nếu Tổng công ty là đơn vị quen thuộc với chủ đầu tư thì khả năng trúng thầu sẽ lớn hơn so với các nhà thầu

khác.

Khi nói đến quan hệ gĩưa chủ đầu tư với nhà thầu trong hoạt động đấu

thầu ta không thể bỏ qua các đối thủ của Tổng công ty có quan hệ tốt với chủ

26

đầu tư. Trong trường hợp này, Tổng công ty sẽ gặp khó khăn trong cạnh tranh với đơn vị đó bởi chủ đầu tư sẽ có sự ưu tiên cho đơn vị này mặc dù

giải pháp đề ra của cả hai bên là có thể tương tự, xấp xỉ nhau nhưng chủ đầu

tư sẽ có sự ưu tiên cho nhà thầu quen biết. Hoặc có thể nhờ mối quan hệ của

mình với chủ đầu tư mà nhà đầu tư có thể có được các thông tin cần thiết

khác có lợi cho quá trình đấu thầu, trong khi đó Tổng công ty lại không thể

có được những thông tin này đây là một bất lợi trong cạnh tranh.

Nói tóm lại, khả năng cạnh tranh của Tổng công ty có thể bị ảnh

hưởng bởi khách hàng xét trên góc độ sự phù hợp khả năng của Tổng công

ty với yêu cầu của chủ đầu thị trường: Mối quan hệ giữa Tổng công ty với

chủ đầu tư và quan hệ của đối thủ cạnh tranh với chủ đầu tư trong đấu thầu

xây lắp. Khách hàng của Tổng công ty rất đa dạng yêu cầu ở mọi lĩnh vực

khác nhau, vì vậy Tổng công ty cần không ngừng nâng cao năng lực của

mình, đồng thời tăng cường đẩy mạnh mối quan hệ với các cơ quan, các

ngành, các cấp để tìm kiếm sự ủng hộ khi Tổng công ty tham gia đấu thầu.

4. Sự cạnh tranh của các nhà thầu hiện tại.

Hoạt động kinh doanh trong môi trường cạnh tranh hiện tại, Tổng

công ty luôn phải đối đầu với sự cạnh tranh quyết liệt từ phía các nhà thầu

xây dựng khác đang cùng hoạt động trên thị trường Việt Nam. Có thể kể ra

đây là một số doanh nghiệp được coi là đối thủ cạnh tranh của Tổng Tổng

công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI.

- Công ty xây dựng Bạch Đằng.

- Công ty xây dựng nhà Đống Đa.

- Công ty xây dựng 492 Bộ Quốc Phòng. - Công ty xây dựng Hàng Không.

- Công ty xây dựng Hạ tầng. - Công ty xây dựng dân dụng Sở xây dựng - Hà Nội. - Công ty xây dựng Công nghiệp Hà Nội - Sở xây dựng Hà Nội.

- Công ty phát triển nhà và đô thị.

- Công ty xây dựng Miền Tây.

- Công ty xây dựng Hacinco.

27

Các doanh nghiệp này tồn tại trên thị trường và được đánh giá là mạnh, trong đó có nhiều doanh nghiệp có quá trình hoạt động lâu dài và có

vị trí vững chắc trên thị trường. Cho đến này, số doanh nghiệp cạnh tranh

trên thị trường xây lắp là rất nhiều tạo nên cường độ cạnh tranh rất lớn, là áp

lực khó khăn cho Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Sức ép của

các doanh nghiệp hiện tại đối với Tổng công ty có thể xét trên các mặt sau

đây:

- Cạnh tranh về giá bỏ thầu.

Trong đấu thầu, giá bỏ thầu là một tiêu chí quan trọng để chủ đầu tư

đánh giá và lựa chọn nhà thầu. Trong hầu hết các công trình mà Tổng công

ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI tham gia, nếu có sự góp mặt của

Công ty xây dựng 492 - BQP thì đây là đối thủ cạnh tranh của Tổng công ty

trong lĩnh vực tài chính. Công ty xây dựng 492 - BQP luôn có giá chào thầu

thấp hơn sơ với Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI, điều

kiện tín dụng tốt hơn, mức ứng vốn cho thi công đầy đủ và kịp thời hơn.

Chẳng hạn, với công trình trường tiểu học Hữu Hòa (Thanh Trì - Hà Nội)

thuộc dự án giáo dục tiểu học đợt I do Sở Giáo Dục - Đào Tạo Hà Nội mời

thầu tháng 7 năm 1999, Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng

LICOGI trượt thầu còn Công ty xây dựng 492 - BQP đã thắng thầu với giá

chào thầu thấp hơn, điều kiện tín dụng ưu đãi hơn, ứng vốn cho thi công

100%, trong khi đó giá của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng

LICOGI cao hơn, ứng vốn cho thi công chỉ 70% mặc dù thời gian thi công

có ngắn hơn ít ngày., Công ty xây dựng 492 - BQP với tiềm lực tài chính,

thiết bị công nghệ mạnh hơn Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI nên đã đưa ra được giá cạnh tranh hơn so với Công ty xây dựng số

5 và đã thắng thầu công trình này.

- Cạnh tranh về tiến độ và biện pháp thi công. Mỗi nhà thầu tham gia đấu thầu có thế mạnh riêng của mình, với Tổng

công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI giải pháp đề xuất kỹ thuật và

tiến độ là thế mạnh của Tổng công ty, nhưng không phải vì thế mà Tổng

công ty không phải chịu sức ép cạnh tranh từ phía các nhà thầu khác. Để

28

thắng thầu, các đối thủ của Tổng công ty luôn nỗ lực hết sức mình tìm kiếm các thông tin cần thiết để có cơ sở đưa ra các biện pháp thi công ưu việt

nhất, tiến độ thi công hợp lý nhất, vì vậy không phải công trình nào Tổng

công ty là người đưa ra biện pháp và tiến độ tốt nhất.

Như vậy, xét cụ thể theo từng lĩnh vực cạnh tranh trong tham giá đấu

thầu xây lắp thì áp lực cạnh tranh của các đối thủ hiện tại đối với Tổng công

ty thể hiện trên hai khía cạnh: Cạnh tranh về tài chính và cạnh tranh về kỹ

thuật.

5.Năng lực bản thân của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI.

a. Năng lực về vốn và tài chính.

Sức mạnh về vốn và tài chính của Tổng công ty xây dựng và phát

triển hạ tầng LICOGI là tiêu chí để chủ đầu tư tin tưởng. Khả năng về vốn

và tài chính được coi là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá nhà thầu

mạnh hay yếu. Nếu Tổng công ty có khả năng mạnh về vốn, có đủ sức đảm

bảo ứng vốn thi công ngay cả tong trường hợp chủ đầu tư không thanh toán

trước thì đó chứng tỏ là một Tổng công ty mạnh, mặc dù Tổng công ty đó

không phải là một Tổng công ty lớn. Sức mạnh về vốn và tài chính có vai trò

như thế nào đối với khả năng của Tổng công ty trên thị trường? Trước hết nó

cho phép Tổng công ty tiến hành các biện pháp, chính sách Marketing đòi

hỏi sự tốn kém, nó đảm bảo chi phí cho Tổng công ty để thu thập các thông

tin cần thiết phục vụ cho quá trình đấu thầu. Thứ hai, nó cho phép Tổng

công ty mua sắm, nhập khẩu các loại máy móc, tranh thiết bị , công nghệ

hiện đại để tăng sức cạnh tranh. Thứ ba, nó tạo sự tin tưởng cho chủ đầu tư đối với Tổng công ty khi biết mình làm ăn với đối tác có năng lực tài chính

đủ mạnh để đảm bảo thực hiện mối quan hệ hợp đồng giữa hai bên... b. Năng lực về công nghệ, thiết bị và xe máy thi công.

Chủ đầu tư luôn mong muốn công trình được đảm bảo chất lượng cao.

Mà chất lượng công trình một phần phụ thuộc vào máy móc thiết bị sử dụng

để thi công (bên cạnh sự phụ thuộc chất lượng nguyên vật liệu sử dụng). Vì

vậy, nếu Tổng công ty mạnh về năng lực máy móc, thiết bị Tổng công ty sẽ

29

có điều kiện đảm bảo thi công trình đúng tiến độ, đạt tiêu chuẩn chất lượng,

kỹ thuật yêu cầu. Đây là điều kiện tốt để Tổng công ty nâng cao uy tín đối

với chủ đầu tư và tăng khả năng cạnh tranh so với các đối thủ khác.

c. Trình độ cán bộ và tay nghề công nhân.

Trong kinh doanh bất cứ chủ đầu tư nào cũng muốn được cộng tác với

nhà thầu có đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ học vấn cao, công nhân

lành nghề. Trình độ đối tác cao sẽ dễ làm việc hơn, nếu chủ đầu tư còn hạn

chế mặt nào đó, nhà thầu có thể góp ý kiến giúp chủ đầu tư tìm giải pháp tốt

nhất cho vấn đề.

d. Uy tín, kinh nghiệm của Công ty.

Uy tín và kinh nghiệm của Tổng công ty nhiều khi là yếu tố quan

trọng giúp Tổng công ty thắng lợi trong đấu thầu. Đây là nhân tố nội tại mà

tự bản thân nó sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của Tổng công ty nếu Tổng

công ty có uy tín tốt và dầy dạn kinh nghiệm hoạt động. Tổng công ty xây

dựng và phát triển hạ tầng LICOGI là một Tổng công ty có uy tín tốt được

nhiều chủ đầu tư tin cậy và sẽ cạnh tranh mạnh mẽ hơn với các đối thủ của

mình.

Tóm lại, trên tất cả các lĩnh vực của thị trường xây dựng nước ta hiện

nay, Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI đều gặp phải sự

cạnh tranh gay gắt của các đối thủ khác nhau. Điều này đòi hỏi khi tham gia

đấu thầu. Tổng công ty cần phát hiện rõ mặt mạnh, yếu của các đối thủ để

tìm ra chiến lược đấu thầu thích hợp, bảo đảm cạnh tranh thắng lợi.

II, Phân tích năng lực sản xuất thực tế. 1. Nhân lực. Lao động trong ngành xây dựng cơ bản là những người làm việc tại

các công ty, các xí nghiệp và các tổ chức kinh tế thuộc ngành xây dựng. Có

thể nói lao động trong ngành xây dựng cơ bản là nguồn gốc sáng tạo ra các

30

công trình công nghiệp, dân dụng, văn hoá xã hội; là những nhân tố cấu thành nên các nguồn lực đầu vào của mọi doanh nghiệp và luôn là nhân tố

quyết định nhất, ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả của mọi quá trình sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Khác với các ngành kinh tế khác, lao động trong ngành xây dựng cơ

bản thường không ổn định, thay đổi theo thời vụ, thay đổi theo số lượng các

công trình và phải làm việc ngoài trời với các địa điểm khác nhau. Có những

lúc cần rất nhiều lao động (doanh nghiệp trúng thầu nhiều công trình) và có

lúc cần ít lao động (doanh nghiệp không nhận hoặc nhận được ít công trình),

khi đó một số lượng lớn công nhân phải nghỉ việc. Do vậy, việc thực hiện

chế độ trả lương, thưởng hợp lý cho người lao động xây dựng là một vấn đề

hết sức khó khăn và phức tạp. Riêng đối với công tác đấu thầu, lao động là

một nhân tố quan trọng nhất quyết định công ty có thắng thầu hay không.

Tổng công ty phải có một đội ngũ lao động có năng lực, trình độ cao thì

Tổng công ty mới có cơ hội thắng thầu các công trình xây dựng, đặc biệt là

những công trình đòi hỏi cao về chất lượng cũng như giá trị công trình lớn.

Năng lực nhân sự của Tổng công ty được thể hiện trong bảng sau:

Năng lực nhân sự của Tổng công ty Licogi

Ngành nghề

TT I Kỹ sư : A Xây dựng dân dụng và công nghiệp B Xây dựng mỏ, giao thông, thuỷ lợi C Ngành nghề khác II Công nhân kỹ thuật bậc 3 trở lên A Công nhân Cơ giới B Công nhân Xây dựng C Công nhân Kỹ thuật khác III Lao động khác

2000 830 347 147 336 6432 3067 2414 941 870

2001 885 389 145 351 6491 3096 2423 972 920

2002 916 401 145 370 6531 3110 2432 989 920

31

N¨m 2002

KS X©y dùng d©n dông vµ c«ng nghiÖp

29%

KS X©y dùng má, giao th«ng, thuû lîi KS Ngµnh nghÒ kh¸c

Biểu đồ: Cơ cấu lao động của Tổng công ty LICOGI qua các năm 2000-2002

C«ng nh©n C¬ giíi

C«ng nh©n X©y dùng

12%

C«ng nh©n Kü thuËt kh¸c

4%

2%

11%

5%

Lao ®éng kh¸c

N¨m 2001

N¨m 2000

82%

79%

37%

C«ng nh©n kü thuËt bËc 3 trë lªn

10%

10%

11%

8%

Lao ®éng kh¸c

Kü s­

Nhận xét: Lao động trong Tổng công ty LICOGI là hoàn toàn hợp lý và ổn định. Công nhân kỹ thuật bậc 3 trở lên chiếm tỷ lệ lớn nhất trong cơ

cấu Lao động của Tổng công ty ( năm 2000: 79%, năm 2001: 78%, năm

2002: 78%) là những lao động chính, trực tiếp tham gia vào thi công các

công trình mà Tổng công ty LICOGI thắng thầu, những công nhân này được

32

đào tạo chính quy, qua trường lớp nên tay nghề rất cao và nhiều kinh nghiệm. Trong đó công nhân Cơ giới và công nhân xây dựng chiếm tỷ lệ cao

nhất (khoảng 66%). Đây là cơ cấu hợp lý vì giá trị xây lắp chiếm khoảng

70% Giá trị Tổng sản lượng. Đội ngũ Kỹ sư chỉ chiếm 10%-11% trong cơ

cấu lao động của Tổng công ty nhưng là những cán bộ có trình độ học vấn

cao, tư duy tốt, năng động... chủ yếu đã tốt nghiệp các trường Đại Học có uy

tín trong nước như Trường Đại học Xây dựng Hà Nội, Đại học Kiến Trúc

Hà nội... Đội ngũ kỹ sư này có nhiệm vụ chủ yếu là thiết kế công trình, giám

sát thi công, tham gia vào nghiên cứu, góp ý xây dựng chiến lược và kế

hoạch cho Tổng công ty.

2. Máy móc thiết bị.

Đơn vị: Chiếc

TT

Chủng loại

2000

2001

2002

1 Máy ủi

157

159

159

2 Máy xúc lật

19

19

20

3 Máy đào bánh lốp

22

22

22

4 Máy đào bánh xích

66

67

70

5 Ô tô tự đổ

390

392

392

6 Cạp lốp D357

53

53

53

7 Cạp xích CX 130

19

19

19

8 Máy san

20

20

20

9 Đầm rung SW 500

03

03

03

10 Đầm SAKAI

06

06

06

11 Đầm cừu DY26

18

18

18

12 Đầm lốp

09

09

09

13 Máy lu

35

35

35

14 Máy khoan đá

65

65

65

15 Máy nén khí

54

54

54

16 Máy đóng cọc

47

48

48

17 Máy đóng cọc rung

09

09

09

18 Máy đóng cọc bản nhựa

02

02

02

19 Máy ép cọc cừ KGK130

01

01

02

20 Máy khoan cọc nhồi

08

10

13

21 Trạm trộn bê tông

07

08

08

22 Trạm trộn cấp phối

02

02

02

33

TT

Chủng loại

2000

2001

2002

23 Trạm trộn bê tông nhựa

02

02

02

24 Máy trộn bê tông

31

31

31

25 Máy rải bê tông nhựa

02

02

02

26 Xe bơm bê tông

07

07

07

27 Máy nghiền đá

07

08

09

28 Máy cắt bê tông

04

04

04

29 Bơm cố định

03

03

03

30 Xe vận chuyển bê tông.

11

11

11

31 Cần cẩu tháp (MC80,K31E...)

10

10

10

32 Cần cẩu (ADK, Krupp...)

30

40

45

33 Cần cẩu TADANO- TG 500E

02

02

03

34 Máy cắt tôn

02

02

02

35 Máy sấn tôn

01

01

01

36 Vận tải thuỷ

08

08

08

37 Các thiết bị phụ

134

151

165

38 Sản xuất khác

16

17

19

Với gần 1 300 máy móc thiết bị các loại tăng đều trong 3 năm 2000-

2002, Tổng công ty có thể đáp ứng mọi đòi hỏi của các công trình về thiết bị

thi công. Việc nâng cao năng lực thiết bị kỹ thuật của Tổng công ty có liên

quan nhiều đến các hoạt động đấu thầu và xây lắp. Tổng công ty cần xác

định đúng mức độ trang bị cơ giới, các loại máy móc thiết bị phù hợp với

yêu cầu của từng công trình và có các biện pháp quản lý, đại tu sửa chữa kịp

thời để nâng cao tuổi thọ của máy móc thiết bị. Đặc biệt, năm 2002 Tổng công ty đã lắp đặt dây chuyền làm khuôn đúc tự động DISAMATIC của Hà

Lan.

3. Năng lực tài chính.

Năng lực tài chính của Tổng công ty được thể hiện ở khả năng tài

chính tự có, hiệu quả sử dụng vốn, khả năng huy động các nguồn vốn cho

34

phát triển kinh doanh của Tổng công ty.

Tổng sản lượng những năm gần đây

Năm 1997 876,00 tỷ VND

Năm 1998 912,00 tỷ VND

Năm 1999 920,00 tỷ VND

Năm 2000 1.030,00 tỷ VND

Năm 2001 1.300,00 tỷ VNĐ

Năm 2002 1.600,00 tỷ VNĐ

1600

1400

1200

1000

800

600

400

200

0

1998

1999

2000

2001

2002

35

Biểu đồ thể hiện Tổng sản lượng của Tổng công ty qua các năm từ 1998-2002

Bảng tổng kết Tài sản và Nguồn vốn của Tổng Công ty qua 3 năm 1999-2001 Đơn vị: Triệu đồng

Tài sản

2000

2001

2002

A.Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn

592 889

668 864

721.877

I. Tiền

23 240

27 010

28 050

II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

15

15

15

465 201

391 035

454 203

III. Các khoản phải thu

151 011

145 525

167 768

IV. Hàng tồn kho

77 600

33 070

19 850

V. Tài sản lưu động khác

-

3

-

VI. Chi sự nghiệp

394.362

292 953

340 717

B.Tài sản cố định và đầu tư dài hạn

232.234

176 368

212 078

I.Tài sản cố định

550.125

468 176

511 454

-Nguyên giá

317.891

291 808

299 374

-Hao mòn luỹ kế

103 690

103 759

103 647

II.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

58.238

12 625

24 791

III.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

200

200

200

IV.Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn

885 842

1 009 581

1.116.239

Tổng cộng tài sản

Nguồn Vốn

683.196

597 564

707 666

A. Nợ phải trả

637.166

524 810

616 100

Nợ ngắn hạn

44 792

69 545

89 252

Nợ dài hạn

1 238

3 208

2 313

Nợ khác

433.043

288 278

301 915

B. Nguồn vốn chủ sở hữu

433.031

289 220

301 789

Nguồn vốn quỹ

12

-942

126

Nguồn kinh phí

Tổng cộng nguồn vốn

885 842

1 009 581

1.116.239

Từ bảng cân đối kế toán trên, về mặt Tài sản, ta thấy Tài sản lưu động của Tổng công ty là tương đối lớn và tăng đều qua 3 năm. Nhưng các khoản phải

thu lại quá lớn sẽ làm ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của Tổng công ty. Về Nguồn vốn, nhận thấy nợ phải trả của Tổng công ty rất lớn chiếm

36

63,13% Tổng nguồn vốn năm 1999; 67,63% năm 2000; 70,07% năm 2001,

điều này đã tạo không ít khó khăn trong công ty trong năm 2002 và các năm

tiếp theo.

Về Tài sản cố định, Tổng công ty theo dõi tình hình tăng giảm qua nguyên

giá và mức độ khấu hao. Số liệu cho thấy công ty không ngừng thay mới

máy móc thiết bị, tái đầu tư nên nguyên giá tài sản cố định không ngừng

tăng, cùng với nó là mức độ khấu hao, như năm 1999 nguyên giá là 450 626

triệu, khấu hao 242 456 triệu thì đến năm 2001 nguyên giá đã tăng lên

511 454 triệu và khấu hao lên tới 299 374 triệu và năm 2002 nguyên giá là

550 125 triệu đồng và khấu hao cũng tăng lên 317.891 triệu đồng. Cùng với

nó ta xem xét các chỉ tiêu tổng hợp thì thấy sức sinh lợi, sức sản xuất tương

đối tốt. Sức sinh lợi của vốn cố định năm 2000 đã tăng mạnh so với năm

1999 hơn 3 lần, cho thấy 1 đ vốn cố định có thể sản xuất ra 0,023 đ lợi

nhuận (năm 1999) tăng lên 0,073 đ (năm 2000). Năm 1999, sức sản xuất và

sức sinh lợi của vốn lưu động là lớn nhất. Còn năm 2000, Tổng công ty đã

mạnh dạn đầu tư cải tiến tài sản cố định nên sức sinh lợi và sức sản xuất của

vốn cố định là lớn nhất. Nhưng hệ số doanh thu/vốn sản xuất và doanh lợi

theo vốn sản xuất của năm 2000 lại lớn gấp đôi năm 1999 nên năm hiệu quả

sản xuất kinh doanh của năm 2000 là tốt hơn. Điều này đã tạo điều kiện cho

hiệu quả sản xuất kinh doanh của năm 2002 đi vào ổn định.

Năng suất lao động của Tổng công ty cũng tăng đều trong 3 năm

chứng tỏ Tổng công ty sử dụng lao đông là hợp lý và tiết kiệm.

Ngoài ra, Tổng công ty trong các năm qua cũng đã chấp hành nghiêm

chỉnh các nghĩa vụ đối với nhà nước, điều đó thể hiện qua việc công ty đã có

các bảng khai và nộp thuế đầy đủ, đúng theo quy định của nhà nước. Đi

cùng với nó thì lợi nhuận côngty sau khi đã trích nộp thuế thu nhập doanh

nghiệp đã đượcphân phối theo đúng chế độ hạch toán, đó là tái phân phối

cho người lao động qua các quỹ dự phòng mất việc làm, quỹ khen thưởng,

37

phúc lợi. Một phần được đưa vào vốn đầu tư sản xuất kinh doanh,quỹ đầu tư phát triển, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản...

Về đầu tư, chuyển giao công nghệ thì như trên đã trình bày công ty

chú trọng tới việc mua sắm mới máy móc thiết bị, đào tạo đội ngũ lao động

lành nghề, lựa chọn các đối tác là các viện nghiên cứu cơ khí, động lực trong

nước và các cơ sở sản xuất tốt của nước ngoài như Nhật Bản, Hàn Quốc,

Đức...Tài trợ vốn cho các hoạt động này công ty có dùng các quỹ như nguồn

vốn khấu hao, quỹ đầu tư phát triển, nguồn đầu tư xây dựng cơ bản...và theo

như số liệu trên thì số tiền các quỹ ngày càng tăng cho thấy quyết tâm của

công ty trong việc theo đuổi mục tiêu trở thành một trong những nhà thầu

xây dựng hàng đầu về công nghệ.

Để quản lý chi phí trong quá hoạt động sản xuất kinh doanh thì Tổng

công ty ngoài việc tổ chức tốt các quy trình sản xuất, hoạt động thu mua, tổ

chức lao đọng thì việc theo dõi số liệu qua các tài liệu thống kế cũng được

Tổng công ty coi trọng, trong đó là sự theo dõi về biến động nguyên vật liệu,

lao động tiền lương, BHXH, chi phí quản lý...từ đó hình thành nên tổng chi phí theo khoản mục và được xem xét để đạt tới mức chi phí hợp lý.

III. Đánh giá công tác đấu thầu của Tổng công ty.

1.Thực trạng hoạt động đấu thầu xây dựng ở nước ta hiện nay. Là một nước đang phát triển có tốc độ tăng trưởng khá cao trong

nhiều năm gần đây nguồn vốn dành cho xây dựng cơ bản nước ta tương đối

lớn. Hiện nay để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng đã chọn phương thức

đấu thầu để tìm đối tác. Nhà nước đã ban hành quy chế đấu thầu theo nghị

định 42/CP ngày 16/7/1996 và văn bản bổ sung theo nghị định 92/CP ngày

23/8/1997 và nghị định 52/1999 NĐ - CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ, công tác tổ chức đấu thầu đã diễn ra tốt hơn, các công trình xây dựng có chí phí hợp lý tiết kiệm, đồng thời đạt yêu cầu về chất lượng kỹ thuật, mỹ quan,

tính năng sử dụng. Giá trúng thầu công trình thường sát với giá dự toán đề ra. Tuy nhiên, công tác đấu thầu và giao thầu các công trình xây dựng ở

nước ta vẫn còn nhiều vấn đề bất hợp lý gây không ít bức xúc cho các nhà

38

đầu tư lẫn các nhà thầu và là một đề tài được dư luận xã hội quan tâm.

Đối với các dự án có vốn đầu tư trong nước thì vẫn có tình trạng đấu

thầu chiếu lệ gây tốn kém chi phí cho các nhà thầu và đặc biệt là chứng tỏ

môi trường cạnh tranh không lành mạnh. Mặc dù chưa có trường hợp nào bị

phát hiện là có sự móc ngoặc giữa nhà thầu và cơ quan tư vấn của chủ đầu tư

hoặc sự liên kết giữa các nhà thầu nhưng đây là một thực trạng đáng buồn

trong công tác đấu thầu xây dựng ở nước ta hiện nay.

Vấn đề thứ hai là hiện tượng có một số nhà thầu tham gia đấu thầu với

giá thầu cực thấp làm bất ngờ các đối thủ khác. Không hiểu làm sao mà có

thể đưa ra giá thầu thấp như vậy, mà việc giá dự thầu hơn các đối thủ đảm

bảo 60% thắng thầu. Bởi vì hiện nay tiềm lực kinh tế, kỹ thuật và hồ sơ kinh

nghiệm của các tổ chức xây dựng không có sự chênh lệch lớn nữa.

Thực trạng này tồn tại được bởi hai nguyên nhân:

- Thứ nhất là nhà thầu cố gắng trúng thầu bằng mọi giá để sau khi

trúng thầu thì tìm cách xoay xở để được chủ đầu tư tăng giá dự toán lớn

bằng các biện pháp như phát sinh công việc, thay đổi thiết kế.

Điều này có thể ngăn chặn được nếu như đầu tư thực hiện tốt các

công tác đấu thầu, chuẩn bị hồ sơ khảo sát, thiết kế chính xác, lập dự toán

hợp lý. Và trong khi xét thầu nên có thang điểm hợp lý có cân nhắc đến các

yếu tố mà dự tính nhà thầu sẽ dựa vào đó để nâng cao chi phí khi thi công

xây dựng.

- Thứ hai khi trúng thầu với giá thấp nhà thầu sẽ cho ra sản phẩm

kém chất lượng, không đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật rồi lại dùng các hoạt động tiêu cực khi nghiệm thu bàn giao công trình để được chủ đầu tư chấp

39

nhận. Đây chính là lý do tại sao rất nhiều công trình xây dựng vừa hoàn thành bàn giao chưa được bao lâu đã xuống cấp phải sửa chữa, cải tạo gây tốn kém tiền của, sức lao động.

2. Các giai đoạn của một quá trình tham gia đấu thầu của Công ty

Sơ đồ: Trình tự đấu thầu trong nước.

Giai đoạn sơ tuyển. - Nộp hồ sơ pháp nhân của Công ty xin dự sơ tuyển. - Mua hồ sơ mời thầu.

Giai đoạn chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu. - Soạn thảo tài liệu đấu thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. - Các ứng thầu thăm công trường. - Sửa bổ sung tài liệu đấu thầu. - Nộp hồ sơ dự thầu và bảo lãnh dự thầu

Mở và đánh giá đơn thầu. - Đánh giá hồ sơ dự thầu. - Công bố trúng thầu và nộp bảo lãnh hợp đồng. - Ký hợp đồng giao thầu.

40

2.1.Theo nghị định số 88/1999/ NĐ_CP. Nội dung chuẩn bị hồ sơ dự thầu xây lắp gồm:

* Các nội dung về hành chính, pháp lý.

- Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của người có thẩm quyền).

- Bản sao giấy đăng ký kinh doanh.

- Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm cuả Tổng công ty.

- Bảo lãnh dự thầu.

* Các nội dung về kỹ thuật:

- Biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu.

- Tiến độ thực hiện hợp đồng

- Đặc tính kỹ thuật , nguồn cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng.

- Các biện pháp đảm bảo chất lượng.

* Các nội dung về thương mại, tài chính.

- Giá dự thầu kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết.

- Điều kiện tài chính (nếu có)

- Điều kiện thanh toán.

2.2.Lập phương án thi công cho gói thầu.

Trong hồ sơ dự thầu đây là phần “biện pháp thi công tổng thể và chi

tiết các hạng mục công trình”. Phần này do các chuyên gia kỹ thuật lập. Căn

cứ vào tình hình thực tế hiện trường khi khảo sát, căn cứ vào bản vẽ bố trí

mặt bằng, các chuyên gia kỹ thuật lập sơ đồ, thiết kế các bản vẽ và lập

phương án thi công cho công trình.

Phương án thi công không phải là yếu tố quan trọng nhất trong đánh

giá cho điểm, nhưng nó cũng ảnh hưởng nhất định đến khả năng trúng thầu của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI. Vì vậy việc lập

các phương án thi công công trình cần phải được thực hiện kỹ càng, cẩn thận, và phải tính đến những chi tiết nhỏ nhất để đảm bảo tính chặt chẽ của phương án. Thường những dự án đấu thầu do Tổng công ty tham gia sẽ có

bản vẽ hoặc thiết kế sẵn của bên mời thầu. Tổng công ty sẽ xem xét bản thiết

kế này và đề xuất các giải pháp kỹ thuật nếu phát hiện sai sót để điều chỉnh,

đây là cơ sở để nâng cao uy tín của Tổng công ty đối với chủ đầu tư.

41

2.3.Công tác xác định giá bỏ thầu

Trong tổng công tác cho toàn bộ hồ sơ thầu thì điểm cho giá thầu

thường chiếm tỷ lệ 50%. Trong thực tế có những doanh nghiệp xây dựng

thắng thầu trong đấu thầu xây dựng nhưng đã quyết định không ký hợp đồng

hoặc không thực hiện hợp đồng xây dựng đã ký kết. Nguyên nhân thực tế

này có nhiều nhưng một nguyên nhân quan trọng phải kể đến là việc tính giá

bỏ thầu xây dựng không hợp lý. Giá dự thầu hợp lý là mức giá phải vừa

được chủ đầu tư chấp nhận nhưng phải đảm bảo đủ bù đắp chi phí và đạt

được mức lãi như dự kiến của doanh nghiệp xây dựng. Do đó việc xác định

giá bỏ thầu xây dựng một cách hợp lý có tầm quan trọng đặc biệt đối với

Tổng công ty khi tham gia đấu thầu.

ở nước ta hiện nay vai trò quản lý giá xây dựng của Nhà nước còn

tương đối lớn bởi vì hai lý do. Thứ nhất phần lớn các công trình xây dựng

hiện nay là nhờ vào nguồn vốn của Nhà nước và thứ hai là Nhà nước phải

can thiệp vào giá xây dựng các công trình của các chủ đầu tư nước ngoài để

tránh thiệt hại chung cho cả nước. Công tác xác định giá bỏ thầu của Tổng

công ty dựa vào phương án và biện pháp tổ chức thi công và các định mức

tiêu hao, đơn giá nội bộ của Tổng công ty trên cơ sở căn cứ vào hệ thống

định mức và đơn giá của Nhà Nước.

Để giá dự thầu có sức cạnh tranh thì nó phải phù hợp với giá xét thầu

của chủ đầu tư và thấp hơn của đối thủ cạnh tranh, mà giá xét thầu của chủ

đầu tư thường căn cứ vào các định mức mà Nhà Nước quy định. Do đó khi

lập giá dự thầu Tổng công ty cũng phải căn cứ vào các định mức mà Nhà nước quy định. Tuy nhiên, do sản phẩm xây dựng có tính chất cá biệt phụ

thuộc vào loại công trình, địa điểm xây dựng, phụ thuộc vào phương án thi công của Tổng công ty. Vì vậy, không thể thống nhất cách tính giá dự thầu cho các công trình mà Tổng công ty chỉ có thể dựa trên một nguyên tắc tính

toán chung sau đó có điều chỉnh cho phù hợp với từng loại công trình. Việc

tính giá bỏ thầu được tính cho công trình, từng công việc cụ thể sau đó tổng

hợp lại thành giá bỏ thầu.

42

Về nguyên tắc, giá dự thầu được tính dựa trên khối lượng công việc xây lắp trong bảng tiên lượng hồ sơ mời thầu. Tính toán những khối lượng

chính theo Bản vẽ TK - TC được giao so sánh với tiên lượng mời thầu, nếu

phát hiện có sự chênh lệch lớn thì yêu cầu chủ đầu tư xem xét và bổ sung (vì

tiên lượng dự toán do chủ đầu tư cấp sẽ quyết định giá bỏ thầu của Tổng

công ty) .

“Giá gói thầu” được cấp có thẩm quyền phê duyệt căn cứ vào Đơn gía

XDCB số 24/1999/QĐ - UB của Thành phố Hà Nội. Dựa trên mặt bằng giá

vật liệu chung tại thời điểm xây dựng đơn giá.

Nội dung chi tiết của giá dự thầu trong xây lắp gồm các khoản mục:

- Chi phí trực tiếp.

- Chi phí chung.

- Thu nhập chịu thuế tính trước.

Giá trị dự toán xây lắp trước thuế: là mức giá để tính thuế VAT bao

gồm các chí phí trực tiếp, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước.

Các chi phí này được xác định theo mức tiêu hao về vật tư, lao động, sử

dụng máy và mặt bằng giá khu vực từng thời kỳ (dựa vào đơn gía xây dựng

do ủy ban nhân dân Tỉnh, Thành phố ban hành).

a.Chi phí trực tiếp của các loại công tác

Loại chi phí này bao gồm: các loại chi phí vật liệu, chi phí nhân công

và chi phí sử dụng máy thi công.

a.1.Chi phí vật liệu

Bao gồm vật liệu chính, vật liệu phụ - kỹ thuật căn cứ vào bảng tiêu

lượng khối lượng công tác của chủ đầu tư, định mức sử dụng vật tư và mức giá vật liệu địa phương có công trình để xác định chi phí vật liệu. Chi phí vật

liệu trong giá dự toán bỏ thầu phụ thuộc vào khối lượng công trình xây lắp được duyệt và chi phí vật liệu cho từng công tác xây lắp. Đồng thời nó cũng phụ thuộc vào chi phí vận chuyển và chênh lệch giá vật liệu giữa thực tế và

đơn giá định mức và Tổng công ty cũng đã lập riêng một đơn giá để áp dụng

việc chi đấu thầu của Tổng công ty. Tổng công ty xác định chi phí vật liệu:

VI

VI = Qi x Dvi

43

Trong đó:

- Qi: Khối lượng công tác xây lắp thứ i.

- Dvi: Chí phí vật liệu trong đơn giá của Tổng công ty dự toán xây

dựng của công việc xây lắp thứ i do Tổng công ty lập.

a.2.Chi phí máy thi công

Chi phí này được tính theo bảng giá ca máy, thiết bị thi công do Bộ

xây dựng ban hành (quyết định số 1260/1998/QĐ - BXD ngày 28/11/1998).

Trong đó chi phí nhân công thợ điều khiển, sửa chữa máy móc, thiết bị thi

công được tính như chi phí thi công. Một số chi phí thuộc các thông số tính

trong giá ca máy, thiết bị thi công (như xăng, dầu, điện năng,...) chưa tính

giá trị gia tăng đầu vào.

Công tác xác định máy chi phí máy thi công:

M = Qi x Dvi

Trong đó: - Qi: khối lương công việc xây lắp thứ i.

- Dmi: Chi phí máy thi công trong đơn giá XDCB của Tổng công

ty lập trên năng lực thực tế máy móc thiết bị của mình.

a.3.Chi phí nhân công

Chi phí nhân công được tính cho công nhân trực tiếp sản xuất. Nếu

thuê nhân công ngoài dựa vào mặt bằng giá nhân công tại vị trí của công

trình.

Chi phí nhân công ( ký hiệu là NC): Được tính theo công thức.

NC= Qi x Dni (1+F1/h1n+F/h2n)

Trong đó: - Qi: khối lượng công việc xây lắp thứ i.

- Dni: chi phí nhân công nằm trong đơn giá xây dựng chi tiết cho công

việc thứ i do Tổng công ty lập.

- F1: các khoản phụ cấp tính theo lương (nếu có) tính theo tiền lương

cấp bậc mà chưa được tính hoặc chưa đủ trong đơn xây dựng hiện hành.

- F2: Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương cấp bậc

mà chưa được tính hoặc chưa đủ trong đơn giá xây dựng cơ bản.

- h1n: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí cho nhân công trong đơn

44

giá so với tiền lương tối thiểu của nhóm lương thứ n.

- h2n: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí cho nhân công trong đơn

giá so với tiền lương tối thiểu của nhóm lương thứ n.

Như vậy, chi phí trực tiếp (T) được tính:

T = VL + M + NC

b.Chi phí chung

Loại chi phí này được tính theo tỷ lệ (%) so với chi phí nhân công

trong giá dự toán bỏ thầu cho từng loại công trình hoặc lĩnh vực xây dựng

chuyên ngành theo quy định của Bộ xây dựng.

C = P x NC

Trong đó:

- C: chi phí chung.

- NC: chi phí nhân công.

- P: Định mức chi phí chung (%) cho các loại công trình.

c. Thu nhập chịu thuế tính trước

Trong giá trị dự toán bỏ thầu, mức thu nhập chịu thuế tính trước bằng tỷ

lệ phần trăm (%) so với chi phí trực tiếp và chi phí chung cho từng loại công

trình. Khoản thu nhập chịu thuế tính trước sử dụng để nộp, phải trừ khác.

Phần còn lại được trích lập các qũy theo quy chế quản lý tài chính và hạch

toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo nghị

định số 59 - CP ngày 3/10/1996.

d. Thuế giá trị gia tăng đầu ra

Thuế giá trị gia tăng đầu ra sử dụng để trả số thuế giá trị gia tăng đầu vào mà Tổng công ty đã ứng trả trước khi mua vật tư, nhiên liệu năng lượng

chưa được tính và chi phí vật liệu, chi phí máy thi công và chi phí chung trong dự toán xây lắp trước thuế và phần thuế giá trị gia tăng mà Tổng công ty phải nộp. Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng cho Tổng công ty là

5%.

Công tác xác định giá dự toán xây lắp như sau:

Đây là phần có tính chất định lượng quyết định đơn vị trúng thầu nên

45

yêu cầu xác định giá bỏ thầu đối với Tổng công ty rất quan trọng. Tổng công ty sau khi nhận được hồ sơ mời thầu thì căn cứ vào các định mức Nhà nước

kết hợp với việc sử dụng vật tư tối thiểu mà Tổng công ty đúc kết được sau

30 năm thi công các công trình xây dựng. Kết hợp với việc khai thác các

nguồn vật tư trên thị trường với giá rẻ nhất tại thời điểm lập hồ sơ dự thầu

mà vẫn đảm bảo được yêu cầu chất lượng vật tư của chủ đầu tư nêu trong hồ

sơ mời thầu nhằm giảm giá thành công trình. Bên cạnh đó tận dụng các loại

máy móc ván khuôn định hình sẵn có của Tổng công ty, hạn chế các chi phí

khác để có giá thấp hợp lý nhất.

Cách lập giá cụ thể như sau: Ví dụ: 1m3 Xây tương 220 VXM 50#, cao  4m.

2.Chi phí nhân công: 25.553

3.Chi phí máy: 3.811

Theo đơn giá Xây dựng 24 của UBND Thành phố Hà Nội. 1. Chi phí vật liệu: 656.064

685.428 4.Chi phí chung 58% NC 14.821

700.249 5.Thu nhập chịu thuế tính trước: 5,5%: 38.514

738.763 6.Thuế GTGT 5% 36.197

Giá XL 774.960

Theo Tổng công ty lập: Chi phí vật liệu: 643.323

Chi phí nhân công: 25.553 Chi phí máy: 3.811 Chi phí trực tiếp: 672.596 Chi phí chung: (58% chi phí nhân công) 14.821

687.417 Thu nhập trước thuế: 37.808

(5,5% chi phí trực tiếp và chi phí chung) Giá thành: 725.225

Thuế GTGT: giá thành x 5%: 36.261

46

Đơn giá bỏ thầu: 751.486

ty

Gi¸

=

= 0,96

751.486 774.960

c«ng 24 Gi¸

Như vậy với 1m3 tường xây thì giá của Tổng công ty đã giảm được 4% so với giá của Nhà nước. Với cách lập giá như vậy mỗi công trình tham

gia dự thầu Tổng công ty có thể giảm giá từ 12- 15% so với giá trần.

Năng lực tài chính của Tổng công ty phải được thể hiện qua sự chuẩn

bị và cung cấp vốn đầu tư. Phòng tài vụ căn cứ vào kế hoạch nhu cầu sử

dụng vốn của các đơn vị (do phòng kế hoạch kỹ thuật lập), căn cứ vào kế

hoạch cấp vốn của chủ đầu tư, căn cứ vào hạn mức vay ngân hàng và các

nguồn vốn huy động khác để lập kế hoạch cung ứng vốn chi tiết cho thi công

công trình. Công tác quản lý tài chính trong Tổng công ty được thực hiện

thống nhất và tuân theo quy định của Nhà nước theo nguyên tắc chi phí đến

đâu thì cập nhật chứng từ đầy đủ và đúng chế độ đến đó. Nếu chứng từ nào

không hợp lệ hoặc không đủ phải yêu cầu các đội sửa chữa, bổ sung ngay để

khi hoàn thành công trình phải có đủ chứng từ hợp lệ hạch toán chi phí cho

công trình. Khi công rình hoàn thành, Tổng công ty phải nhanh chóng chuẩn

bị hồ sơ quyết toán, đối chiếu công nợ và thanh quyết toán công trình với

chủ đầu tư để thu hồi vốn sớm.

Hiện nay nguồn vốn cho đầu tư sản xuất của Tổng công ty còn chưa

mạnh. Nguyên nhân là do chủ đầu tư không có vốn thanh toán hoặc thanh toán không kịp thời. Nhiều công trình Tổng công ty phải tập trung một

lượng vốn lớn cho thi công trong thời gian ngắn nhưng các thủ tục nghiệm thu thanh toán của chủ đầu tư lại rườm rà, chậm trễ dẫn đến việc thu hồi vốn và quay vòng vốn chậm. Nguyên nhân nữa là hạn mức ngân hàng cho vay có

hạn, những khó khăn về vốn đã tác động không nhỏ đến điều hành sản xuất và hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty nói chung và hiệu quả đấu thầu nói

47

riêng. 2.4.Hiệu chỉnh hồ sơ.

Trong khoảng thời gian từ khi nhận được hồ sơ mời thầu đến khi nộp

hồ sơ dự thầu, bất cứ nhà thầu nào cũng có thể hỏi bên mời thầu những điểm

chưa rõ ràng. Bên mời thầu có trách nhiệm phải trả lời những thắc mắc của

các nhà thầu và trả lời của bên mời được gửi công khai đến tất cả các nhà

thầu. Hiệu chỉnh hồ sơ là công việc cần thết trong chuẩn bị hồ sơ dự thầu,

giúp Tổng công ty chuẩn bị chính xác những yêu cầu của bên mời thầu, nâng

cao khả năng cạnh tranh của Tổng công ty trong đấu thầu xây lắp. Quá trình

hiệu chỉnh hồ sơ còn là hiệu chỉnh giá. Nếu sau khi bóc giá mà kết quả quá

cao thì Tổng công ty phải bóc lại giá để dự thầu hợp lý hơn. Vì vậy, việc

hiệu chỉnh giá thường được giao cho các chuyên gia có kinh nghiệm thực

hiện và có sự giám sát thường xuyên của lãnh đạo Ban Dự án.

2.5.Tham gia mở thầu.

Đến thời điểm mà bên mời thầu đã công bố trong hồ sơ mời thầu, hội

đồng xét thầu tổ chức mời đại diện của Tổng công ty xây dựng và phát triển

hạ tầng LICOGI cùng đại diện của các đơn vị tham gia đấu thầu khác có mặt

để dự xét thầu, làm rõ thắc mắc của Hội đồng xét thầu.

Hội đồng xét thầu sau khi xem xét các tiêu chuẩn kỹ thuật tiến độ ước

tính, tiêu chuẩn tài chính các hồ sơ dự thầu để nhất trí ra quyết định Tổng

công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI là nhà thầu được chọn.

2.6.Ký và thực hiện hợp đồng sau khi có thông báo trúng thầu.

Đại diện của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI

cùng với chủ đầu tư ký kết hợp đồng kinh tế giao nhận thầu thi công, nội dung hợp đồng phản ánh đúng những cam kết của hai bên trong quá trình

đấu thầu.

Sau khi đã thỏa thuận được hợp đồng, Tổng công ty bước vào giai đoạn thực hiện hợp đồng. Mỗi đơn vị thuộc Tổng công ty có một thế mạnh

riêng, do đó trong quá trình thực hiện thi công công trình, lĩnh vực thi công

nào phù hợp với thế mạnh của đơn vị nào thì sẽ do đơn vị đó thực hiện. Sự

phân công này được thực hiện ngay từ lúc chuẩn bị tham gia đấu thầu. Mỗi

48

đơn vị sẽ đảm nhiệm phần thi công mà mình có khả năng thực hiện tốt nhất trong Tổng công ty. Điều này không những giúp tăng hiệu quả của quá trình

thi công mà còn có tác dụng tốt trong quá trình làm giá, bởi Tổng công ty có

khả năng lập dự toán công trình với giá cạnh tranh nhất nhờ vào những am

hiểu sâu sắc của mình trong lĩnh vực đảm nhiệm.

3. Một số công trình lớn mà Tổng công ty đã trúng thầu và được giao

thiết kế thi công trong những năm gần đây.

Tên công trình

Chủ đầu tư

Địa điểm

Giá trị HĐ (tỷ đồng)

Năm thi công

Hà Nội

100.000

1998 - 2000

Hà Nội

32.500

1999-2000

363.500

1996 - 2001

Nội bài- Hà nội Hà Nội

17.000

2001

Hà Nội

14.890

1998-1999

Hà Nội

40.000

1998- 1999

Hà Nội

8.800

2002

Hà Nội

8.800

2002

Cty LD KCN Thăng Long LD CSHT KCN Hà Nội- Đài Tư Cụm Cảng HK sân bay miền Bắc Sở GTCC Hà Nội NH Công thương Việt Nam Cục lưu trữ Quốc gia Ban QLDA cấp nước Hà nội Ban QLDA cấp nước Hà nội

Hà Nội

CTy XD TODA

34.800

1999- 2000

42.994

1997-2001

Hà nội - Lạng sơn

BQL DA Quốc lộ I

LD phân đạm

Bắc Giang

20.000

2000- 2001

Hải Dương

21.000

1999 - 2000

Bắc Giang Công ty HAZAMA Co.

93.000

2002

Quảng Ninh

19.000

1996 - 2000

Hải Dương Bộ Giao thông VT Sở Bưu điện Quảng Ninh

LD thép

10.000

2000- 2001

Thái Nguyên

Yên Bái

13.500

1998- 1999

Khu công nghiệp Thăng Long Khu Công nghiệp Hà Nội - Đài Tư Nhà ga hành khách sân bay quốc tế T1 Nội bài Thoát nước Hà Nội CP2 Hội sở NH Công thương Việt Nam Nhà làm việc TT lưu trữ Quốc gia III - Hà Nội Xử lý nước thải Bắc Thăng Long ( Khu CN) Xử lý nước thải Bắc Thăng Long ( Khu CN) Nâng cấp và mở rộng Bệnh viện Bạch Mai Đường QL I - đoạn Hà Nội - Lạng Sơn Nhà máy phân đạm Bắc Giang Đóng cọc NM nước Hải Dương Thi công cầu Phả Lại Khách sạn Bưu điện Quảng Ninh Mở rộng nhà máy gang thép Thái Nguyên Hệ thống cấp nước Nghĩa Lộ - Yên Bái

Thái Nguyên BQL DA cấp nước thị xã Nghĩa Lộ

49

Sơn Tây

12.600

2000- 2001

Trường dạy nghề người tàn tật TW1

Cầu treo Anh Sơn

Nghệ An

15.000

1998- 1999

Nghệ An

15.000

1998-1999

Nghệ An

22.858

1998- 1999

9.200

1999-2000

Thanh Hoá

Quảng Trị

11.850

2002

Lâm Đồng

91.000

1997 - 2001

Khách sạn Phương Đông - Nghệ An Nhà máy XM Hoàng Mai- Nghệ An XDCB mỏ sét Trường Lâm -NM XM Nghi Sơn Cấp nước Đông Hà, Đông Hà Nhà máy thuỷ điện Hàm Thuận - Đa Mi Nhà máy thuỷ điện YALY

Gia lai

19.500

1994 - 1999

Bộ LĐTB Xã hội UBND Huyện Anh Sơn CTy DLKS Phương Đông CTy XM Nghệ An CTy XM Nghi Sơn Ban QLDA cấp nước Đông Hà Cty XD Maeda, Kumagai BQL thuỷ điện YALY

Nhà máy bột giấy KonTum

KonTum

28.900

4/2002

Tcty Giấy Việt nam

TP HCM

Chính phủ Mỹ

33.400

1998 -1999

Cần Thơ

14.000

2000 - 2001

Bình Dương

26.000

2002

Lãnh sự quán Mỹ tại TPHCM Công trình tổng kho xăng dầu Cần Thơ Nhà máy kính Viraera Coto Bình Dương

12.512

1999 – 2000

Bình Thuận

Đường vận hành thuỷ điện Hàm Thuận Đa Mi

C.ty Liên doanh Dầu Khí MêKông TCty gốm thuỷ tinh Việt Nam BQLDA NM thuỷ điện Hàm Thuận Đa Mi

PMU Mỹ Thuận

56.160

1997-1999

Đường Quốc lộ 51- Bà Rịa Vũng Tàu

Bà Rịa Vũng Tàu

Có được thành quả như trên là nhờ vào Tổng công ty đã:

- Khai thác nguồn vật liệu để mua với giá rẻ nhất nhằm hạ giá thành

công trình (thường chi phí vật liệu chiếm 70 - 75% giá thành công trình).

- Tận dụng các máy móc sẵn có của Công ty để khấu hao hết hoặc

khấu hao gần hết.

- Giảm tối đa các chi phí khác trong thi công.

50

- Trong thời buổi cạnh tranh xây dựng, Công ty phải phát huy tối đa những khả năng sẵn có của mình, tính giá thành công trình ở mức tối thiểu

mà vẫn bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật của công trình thì mới mong được trúng thầu.

- Tạo được uy tín với các chủ đầu tư.

4. Hồ sơ kinh nghiệm của Tổng công ty.

Hồ sơ kinh nghiệm của Tổng công ty trong hồ sơ dự thầu được thể

hiện ở hai lĩnh vực chính là: các công trình đã thi công có tính chất tương tự

công trình dự thầu và cán bộ năng lực điều hành.

Qua quá trình phát triển hơn 42 năm, Tổng công ty xây dựng và phát

triển hạ tầng LICOGI đã có rất nhiều công trình sản phẩm có mặt trên hầu

hết các lĩnh vực của cuộc sống phục vụ cho hoạt động kinh tế - xã hội của

đất nước.

Về năng lực cán bộ điều hành của Tổng công ty, đội ngũ cán bộ kỹ

thuật và quản lý của Tổng công ty là nhưng cán bộ có năng lực, phẩm chất

tốt đã được đào tạo nghiệp vụ chuyên môn ở các trường Đại học đồng thời

đã qua công tác thực tiễn, có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý cũng

như thi công các công trình xây dựng cơ bản. Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ

khoa học kỹ thuật ở các phòng ban nghiệp vụ là 816 kỹ sư.

Trong tổ chức thi công công trình, Tổng công ty cử những cán bộ có

năng lực kỹ thuật, quản lý làm chỉ huy trưởng công trường, trực tiếp chỉ đạo

về kỹ thuật cũng như hướng dẫn kiểm tra thi công để đảm bảo chất lượng

công trình cao nhất.

Một vấn đề đặt ra hiện nay cho Tổng công ty là việc nâng cao trình độ

hiểu biết và khả năng tiếp thu công nghệ mới cho đội ngũ cán bộ điều hành.

5.Phân tích ma trận SWOT về khả năng cạnh tranh trong hoạt động

đấu thầu xây lắp của Tổng công ty.

SWOT là chữ viết tắt của bốn từ Tiếng Anh: Strengths (mạnh),

Weeknesses (yếu), Opportunities (cơ hội), Threats (thách thức). Phân tích

ma trận SWOT là phân tích những yếu tố bên trong, bên ngoài doanh nghiệp

nhằm tìm ra hướng đi, hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.

51

Binh pháp Trung Quốc có câu: “Biết mình biết người trăm trận trăm thắng”.

Việc ứng dụng binh pháp vào kinh doanh đã được chứng minh là đEm lại

thắng lợi cho nhiều Tổng công ty không chỉ ở trong nước mà còn ở cả nước

ngoài. Phân tích ma trận SWOT chính là việc vận dụng biện pháp này vào

kinh doanh. Trong cuộc cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp trên thị

trường, doanh nghiệp nào nắm rõ điểm mạnh, điểm yếu của mình và của đối

phương, biết phát hiện những cơ hội và thách thức của môi trường, doanh

nghiệp đó sẽ có đối sách phù hợp và chiến thắng các đấu thủ khác

Trong chuyên đề này, Ma trận SWOT được dùng để phân tích, đánh

giá những điểm mạnh, điểm yếu của nội bộ Công ty, kết hợp với những cơ

hội và thách thức của môi trường kinh doanh hiện tại, từ đó tìm ra hướng

giải pháp cho việc nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp

trong nước của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI. Đây là

cơ sở của những biện pháp đề ra sẽ trình bày trong chương III.

5.1.Phân tích mặt mạnh, mặt yếu.

a. Về thi công xây lắp.

Trong sản xuất xây dựng, thi công xây lắp là lĩnh vực hoạt động gắn

liền với việc tạo ra sản phẩm (các công trình xây dựng ). Đây là một trong

các lĩnh vực hoạt động chính yếu của Tổng công ty xây dựng và phát triển

hạ tầng LICOGI, nó có ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của

Tổng công ty nói chung và các lĩnh vực hoạt động khác.

Bảng 9: Các mặt mạnh, các mặt yếu của Tổng công ty LICOGI.

Các mặt mạnh Các mặt yếu

1.Chất lương sản phẩm tốt, ấn tượng 1.Vốn huy động cho bảo lãnh thực

sản phẩm tốt. hiện hợp đồng, ứng trước vốn cho thi

2.Năng lực máy móc thiết bị lớn, có công.

những công nghệ hiện đại. 2.Marketing quá yếu.

3.Tổ chức quản lý hiệu quả, phù 3.Kế hoạch, chiến lược đấu thầu xây

hợp. lắp.

4.Nhân sự có trình độ cao.

52

4.chiến lược giá và sự linh hoạt trong định giá.

Khác với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp, thông

thường thì người tiêu dùng không cần biét sản phẩm được tổ chức sản xuất

như thế nào, thậm chí với công nghệ gì, mà họ chỉ quan tâm sản phẩm có

phù hợp với mong muốn của họ hay không. Còn của xây dựng, sản phẩm lại

được giới thiệu trước khi nó được hoàn thành, các vấn đề về kỹ thuật, công

nghệ và tổ chức thi công lại là một nội dung quan trọng nhất mà chủ đầu tư

quan tâm trong hồ sơ dự thầu của Tổng công ty qua phần giới thiệu về năng

lực máy thi công, đề xuất kỹ thuật, tiến độ thi công và biện pháp thi công,...

Trong lĩnh vực này có thể chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu của

Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI như sau:

Mặt mạnh:

+ Năng lực về máy thi công, đủ chủng loại để có thể dùng cho nhiều loại

công trình.

+ Có khả năng trong việc sử dung các thầu phụ để nâng cao khả năng cạnh

tranh.

Mặt yếu:

+ Sự cung cấp nguyên vật liệu nhiều lúc không đồng bộ và thiếu kịp thời nên

không đảm bảo tiến độ thi công.

+ Hiệu năng sử dụng xe máy thi công chưa cao, công suất máy móc thiết bị

chưa được tận dụng tối đa.

+ Việc cải tiến sáng kiến trong thiết kế kỹ thuật chưa đạt kết quả cao.

b.Về nhân sự.

Yếu tố lao động có vai trò hết sức quan trọng đối với khả năng cạnh

tranh của Tổng công ty nói chung cũng như của công tác đấu thầu xây lắp nói riêng. Bởi vì, chung quy lại mọi hoạt động đêù do con người thực hiện.

Hiện nay, Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI được

coi là một trong những đơn vị có lực lượng lao động hùng hậu nhất so với

các Tổng công ty khác trong Sở Xây dựng. Yếu tố nhân sự trong Tổng công

ty được coi là mạnh về:

53

- Bộ máy lãnh đạo gồm những người có trình độ năng lực cao.

- Người lao động hầu hết có trình độ chuyên môn kỹ thuật, đã được

đào tạo nghề nghiêm túc.

- Nhiều cán bộ công nhân đã có kinh nghiệm làm việc lâu năm, và còn

có cả những người từng làm việc ở nước ngoài được tiếp xúc với công nghệ

hiện đại.

- Các cán bộ trong Ban dự án là những người nhanh nhậy, có trình độ

năng lực chuyên, trình độ tin học cao.

Tuy nhiên, về mặt nhân sự cũng có những điểm yếu như sau:

- Khả năng cân đối giữa mức sử dụng công nhân ở mức độ tối đa và

tối thiểu còn kém.

- Nhiều cán bộ ở hầu hết các phòng ban, các xí nghiệp thiếu các kiến

thức về kinh tế - tài chính - pháp luật.

Đánh giá chung thì yếu tố nhân sự vẫn được coi là mặt mạnh của

Tổng công ty.

c.Về tài chính và kế toán.

Yếu tố về tài chính có ảnh hưởng sâu rộng đến mọi hoạt động của

Tổng công ty. Các vấn đề về tài chính có tác động trực tiếp tới khả năng sử

dụng linh hoạt và mạnh dạn các kỹ thuật, chiến thuật trong đấu thầu xây lắp

của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI. Về lĩnh vực này,

Tổng công ty được đánh giá có những mặt mạnh, mặt yếu sau:

Những mặt mạnh:

+ Khả năng huy động vốn: hiện nay Tổng công ty được ngân hàng đầu tư và phát triển Thành Phố Hà Nội, ngân hàng ngoại thương,...cung cấp

tiền mặt và ngoại tệ một cách khá ổn định.

+ Vốn lưu động: tỷ trọng vốn lưu động khá lớn so với các Tổng công ty khác thuộc Sở xây dựng, nếu biết phát huy sẽ đáp ứng được mọi yêu cầu

của đấu thầu xây lắp và thực hiện hợp đồng.

+ Nguồn vốn của Tổng công ty: Tổng công ty có thể huy động vốn

trong nội bộ từ các đơn vị trực thuộc phục vụ cho đấu thầu xây dựng công

trình khi Tổng công ty gặp khó khăn về vốn mà không muốn vay nợ thêm.

54

Những mặt yếu:

+ Hệ số nợ phải trả là tương đối cao dễ mang lại rỉu ro cho Tổng công

ty.

+ Khả năng phân tích tài chính còn yếu.

+ Sự linh hoạt của cơ cấu vốn đầu tư.

d.Về Marketing.

Marketing chính là con đường đưa nhà thầu - Tổng công ty xây dựng

và phát triển hạ tầng LICOGI đến “gặp” chủ đầu tư xây dựng công trình,

cũng như các đối tác khác có liên quan. Lĩnh vực Marrketing có nhiệm vụ

tạo ra được ấn tượng, sự nhận thức tốt của kế hoạch ( các chủ đầu tư) đối với

Tổng công ty. Về mặt này, Tổng công ty có những điểm mạnh, điểm yếu

sau:

Những điểm mạnh:

+ Mức đa dạng của sản phẩm (công trình xây dựng): Tổng công ty

tham gia thi công xây lắp nhiều loại công trình thuộc nhiều lĩnh vực hoạt

động khác nhau như công nghiệp, dân dụng, Cơ sở hạ tầng,...

+ Sự tín nhiệm và thiên chí của chủ đầu tư.

Những điểm yếu:

+ Chưa có biện pháp làm Marketing, và vì vậy chưa hoàn thành ngân

sách cho Marketing.

+ Hoạt động quảng cáo và khuyến mại.

+ Khả năng thu thập thông tin cần thiết về thị trường.

+ Chiến lược giá và tính linh hoạt trong việc tính gía.

e.Về tổ chức quản lý chung.

Vấn đề tổ chức quản lý của Tổng công ty có ảnh hưởng sâu rộng đến mọi hoạt động, mọi cá nhân trong Tổng công ty. Nó có thể là nhược điểm gây cản trở việc hoạch định và thực hiện các chiến lược cạnh tranh trong đấu

thầu xây lắp, hoặc là ưu điểm để thúc đẩy các hoạt động đó.

Những ưu điểm:

+ Trình độ của ban lãnh đạo và sự quan tâm của lãnh đạo Tổng công

ty đến hoạt động đấu thầu xây lắp.

55

+ Cơ cấu tổ chức tương đối linh hoạt.

+ Mối quan hệ tốt của Tổng công ty với các cấp chính quyền, các cơ

quan quản lý Nhà nước,...

Những điểm yếu:

+ Hệ thống kế hoạch hóa chiến lược của Tổng công ty còn yếu đặc

biệt chưa có sự dự báo, lập kế hoạch chiến lược cho công tác tham gia đấu

thầu và thực hiện đấu thầu.

+ Vẫn còn ảnh hưởng của phong cách làm ăn thời bao cấp kẻ làm

người chơi, ảnh hưởng xấu tới việc xây dựng bầu không khí tâm lý hài hòa

và nền nếp tổ chức trong Tổng công ty.

5.2.Phân tích cơ hội, nguy cơ của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ

tầng LICOGI.

Việc phân tích mặt mạnh, mặt yếu của Tổng công ty ở trên chỉ là đánh

giá mang tính chất chủ quan, nội tại của Tổng công ty, nó chưa cho phép

chúng ta đánh giá một cách đầy đủ về khả năng cạnh tranh trong đấu thầu

xây lắp của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI. Để đưa ra

được đánh giá đầy đủ hơn, chúng ta cần phân tích tác động của môi trường

kinh doanh tới hoạt động đấu thầu xây lắp của Tổng công ty. Những tác

động này có thể gây ảnh hưởng xấu cho thấy nguy cơ, hoặc cũng có thể là

ảnh hưởng tốt mang lại cơ hội cho Tổng công ty.

ở đây Em chỉ xin phân tích một số nhân tố chủ yếu có ảnh hưởng đến

khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của Tổng công ty xây dựng và

phát triển hạ tầng LICOGI.

- Nhu cầu đầu tư của nền kinh tế vào xây dựng Cơ sở hạ tầng: đường

xá, cầu cống, bến cảng, các dự án cấp nước đô thị và khu công nghiệp, nhu cầu xây dựng các nhà máy sản xuất công nghiệp, các khu đô thị mới, các công trình điện đang được dự báo vẫn tăng trong những năm tới do chính

sách đầu tư của Nhà nước là củng cố xây dựng Cơ sở hạ tầng vật chất kỹ

thuật nhằm thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và tăng lượng khách du

lịch đến Việt Nam (Việt Nam là điểm hẹn của thiên niên kỷ mới). Đây là cơ

56

hội tốt để Tổng công ty tập trung năng lực đấu thầu xây lắp những công trình thuộc loại trên.

- Về phía các đối thủ cạnh tranh, Tổng công ty xây dựng và phát triển

hạ tầng LICOGI cũng có những đối thủ cạnh tranh rất mạnh như Công ty

xây dựng 492 Bộ Quốc Phòng, Công ty xây dựng số 1 - Hà Nội, Công ty xây

dựng Bạch Đằng, Công ty xây dựng Hacinco,...

- Về phía các nhà cung cấp nguyên vật liệu, việc giảm giá nguyên vật

liệu bất ổn trên thị trường buộc các nhà cung cấp cũng phải thay giá bán.

Điều cũng gây ra không ít khó khăn cản trở cho Tổng công ty trong công tác

lập dự toán giá dự thầu, làm giảm tính cạnh tranh trong đấu thầu về giá cả,

trong đảm bảo tiến độ thi công và cả trong đảm bảo kinh doanh có lãi vì

nhiều khi giá nguyên vật liệu biến động quá lớn buộc Tổng công ty phải tạm

dừng thi công hoặc chấp nhận thi công trong nguy cơ bị lỗ. Đồng thời giá

nguyên vật liệu mỗi khu vực xây dựng công trình lại khác nhau nên việc tính

toán giá dự thầu khi làm hồ sơ dự thầu rất khó chính xác và hợp lý dẫn tới

giá bỏ thầu nhiều khi quá cao.

- Về phía các chủ đầu tư, những công trình mà Tổng công ty tham gia

đấu thầu những năm gần đây cho thấy yêu cầu của chủ đầu tư về chất lượng

công trình ngày càng cao, điều kiện kỹ thuật ngày càng phức tạp,... gây ra

nguy cơ không đáp ứng nổi của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng

LICOGI.

Trên đây là một số tác động quan trọng từ môi trường kinh doanh của

doanh nghiệp tới khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của Tổng công

ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI. Những năng lức đó có thể khái quát thành những cơ hội, nguy cơ chủ yếu sau:

Bảng: Cơ hội và nguy cơ ở hiện tại và tương lai của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI.

Cơ hội Nguy cơ

1.Nhu cầu của đầu tư xây dựng cơ sở 1.Các đối thủ cạnh tranh mạnh

hạ tầng, công trình công nghiệp tăng. 2.Yêu cầu cao của chủ đầu tư.

2.Tổng vốn đầu tư của Xã Hội lớn.

57

3.Giá nguyên vật liệu không ổn định. 4.Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.

5.3.Ma trận SWOT của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng

LICOGI.

Sử dụng ma trận SWOT nhằm tạo ra các phối hợp logic giữa các mặt

mạnh, mặt yếu, cơ hội, nguy cơ của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ

tầng LICOGI. Mục đích của sự phối hợp này là để đề ra các biện pháp đúng

đắn nhằm phát huy mặt mạnh, hạn chế mặt yếu, dụng cơ hội tận, tránh và

đối phó với nguy cơ.

Trong mỗi ô phối hợp không chỉ xét đến các yếu tố ghi trong ô mà

phải xét đến các yếu tố khác.

Việc phân tích ma trận SWOT sẽ giúp cho Tổng công ty xây dựng và

phát triển hạ tầng LICOGI đưa ra các đối sách hợp lý hơn trong nâng cao

khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp.

Đối với Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI, ma trận

SWOT có thể được trình bày tóm tắt như sau:

Cơ hội (O) Vốn đầu tư cho xây lắp Nguy cơ (T) Đối thủ cạnh tranh. Ma trận

khá nhiều. Yêu cầu cao của chủ đầu SWOT

Nhu cầu đầu tư cho tư .

CSHT, công trình công Giá nguyên vật liệu thay

nghiệp tăng. đổi.

S/T Mặt mạnh (S) S/O

Chất lượng công trình. Chất lượng công trình. Chất lượng công trình.

Nhân sự. Nhân sự. Đối thủ cạnh tranh mạnh.

Nhu cầu đầu tư xây dựng Yêu cầu cao của chủ đầu

58

CSHT. tư.

Mặt yếu (W) Marketing. W/O Marketing yếu. W/T Chiến lược giá cả và sự

Chiến lược giá cả và Nhu cầu đầu tư cơ sở linh hoạt của giá.

sự linh hoạt của giá. hạm tầng, công trình Đối thủ cạnh tranh mạnh.

công nghiệp tăng. Giá nguyên vật liệu thay

đổi

5.4. Những hạn chế về khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của

Tổng công ty LICOGI.

Mặc dù trong công tác đấu thầu xây lắp của Tổng công ty xây dựng và

phát triển hạ tầng LICOGI đã cố gắng tạo ra những ưu thế để nâng cao khả

năng cạnh tranh của mình, nhưng Tổng công ty không thể tránh khỏi một số

mặt yếu làm giảm khả năng cạnh tranh đó. Sau đây là một số hạn chế chủ

yếu của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI trong cạnh

tranh theo nhận định chủ quan.

- Giá bỏ thầu nhiều khi không phù hợp, khi quá cao so với giá xét thầu

cảu chủ đầu tư hoặc so với giá bỏ thầu cảu đối thủ cạnh tranh, có khi là quá

thấp nên dù có trúng thầu thì việc thực hiện cũng không hiệu quả. Điều này

tất nhiên làm giảm khả năng cạnh tranh về giá của Tổng công ty.

- Trong thi công ở một số khâu hầu hết các công trình còn chưa bảo

đảm chất lượng gây chi phí cho Tổng công ty trong quá trình xây dựng cũng

như trong bảo hành và ảnh hưởng xấu tới uy tín của Tổng công ty.

- Một số công trình sau khi đã trúng thầu không đảm bảo được tiến độ

thi công. Đặc biệt là tiến độ thi công từng hạng mục công trình.

Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế nói trên:

- Về thiết bị, tuy Tổng công ty có năng lực công nghệ lớn nhưng còn

nhiều máy móc, thiết bị công nghệ của Nga đã cũ, lạc hậu nên sử dụng

không có hiệu quả. Điều này tạo ra sự không đồng bộ về máy móc, thiết bị

59

của Tổng công ty.

-Việc lập dự toán giá dự thầu còn chưa sát với thực tế (chưa sát với

giá dự toán do chủ đầu tư lập), vấn đề lựa chọn mức giá bỏ thầu còn thiết

linh hoạt. Điều này đã làm giảm khả năng cạnh tranh của Tổng công ty.

- Về vốn sản xuất, vốn lưu động của Tổng công ty luân chuyển chậm

dẫn tới tình trạng thiếu vốn lưu động để Tổng công ty có thể mạnh dạn đưa

ra các biện pháp cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp những công trình có giá

trị lớn, thời gian thi công dài.

- Quá trình thi công xây lắp, việc phát hiện và xử lý các vi phạm do

làm ẩu chưa được kịp thời và nghiêm túc ảnh hưởng đến chất lượng công

trình. Việc kiểm tra chưa được thực hiện thường xuyên và trực tiếp nên

không nắm rõ được những sai sót để sửa chữa kịp thời.

- Khả năng nắm bắt thông tin về thị trường, đối thủ cạnh tranh . Về

chủ đầu tư,...còn yếu, do đó không giúp ích nhiều cho hoạt động đấu thầu

xây lắp.

6. Đánh giá về quá trình hoạt động đấu thầu của Tổng công ty. 6.1. Những thành tích Tổng công ty đã đạt được chung cho cả nước.

a. Vận dụng các hình thức và phương thức đấu thầu thích hợp.

Căn cứ tình hình thực tế của từng dự án, việc vận dụng lựa chọn nhà

thầu cũng như phương thức đấu thầu một cách hợp lý đã được Bộ, ngành và

địa phương quan tâm thực hiện, từ đó đã tạo ra các cơ hội bình đẳng và cạnh

tranh giữa các nhà thầu.

b. Tiết kiệm các nguồn vốn.

Thông qua đấu thầu, mức tiết kiệm đạt được khá cao bình quân chung

khoảng 5 -10% so với ước tính ban đầu. c. Chất lượng và tiến độ thực hiện các dự án không ngừng được nâng cao, nhiều dự án trong quá trình thực hiện đã luôn bám sát theo hợp đồng, từ đó

chất lượng cũng như tiến độ luôn được theo dõi và giám sát chặt chẽ, đảm

bảo yêu cầu.

d. Đội ngũ cán bộ tham gia thực hiện công tác đấu thầu ngày càng được

60

trưởng thành, thông qua quá trình triển khai thực hiện cũng như quản lý,

nhiều cán bộ có liên quan trong công tác đấu thầu đã tiếp thu được nhiều

kiến thức, kinh nghiệm đấu thầu trong nước.

6.2.Những hạn chế trong công tác đấu thầu.

a. Giá bỏ thầu nhiều khi chưa phù hợp: Có khi giá đưa ra lại thấp nên mặc dù

trúng thầu nhưng khi thực hiện hợp đồng lại không có hiệu quả. Tổng công

ty chưa đề ra một chính sách giá bỏ thầu linh hoạt dựa trên một chiến lược

cạnh tranh đúng đắn.

b. Công tác Marketing tìm kiếm thị trường vẫn chưa được coi trọng xứng

đáng với vị trí quan trọng của nó. Nhất là công tác tiếp cận tìm hiểu ý đồ đầu

tư của Nhà nước và các thành phần kinh tế vẫn còn hết sức bị động.

c. Việc tổ chức phối hợp cùng với các chủ đầu tư để triển khai các dự án từ

khâu chuẩn bị đầu tư còn chậm.

*Nguyên nhân của những hạn chế trên.

- Nguyên nhân khách quan.

Từ năm 1997 đến nay, cuộc khủng hoảng Tài chính - Tiền tệ Châu á

gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp trong khu vực. Tổng công ty cũng

không tránh khỏi tác động tiêu cực đó. Do khó khăn về kinh tế nên tổng vốn

đầu tư cho xây dựng cơ bản giảm mạnh dẫn đến tình hình cạnh tranh trong

đấu thầu ngày một khốc liệt hơn.

Hệ thống văn bản pháp quy về đầu tư xây dựng xây dựng, về đấu thầu

đang trong giai đoạn sửa đổi. Các văn bản pháp quy điều chỉnh công tác đấu

thầu thiếu đồng bộ dẫn đến nhiều bó buộc cho doanh nghiệp trong đấu thầu. Bên cạnh đó chính sách huy động vốn thanh quyết toán công trình của Nhà

nước còn bất lợi cho doanh nghiệp nhiều. Nhà nước nợ doanh nghiệp thì không được tính lãi trong khi doanh nghiệp phải vay vốn để hoạt động phải trả lãi suất.

- Nguyên nhân chủ quan.

Khả năng nắm bắt thông tin về thị trường, chủ đầu tư, đối thủ cạnh

tranh còn yếu. Tổng công ty đã có bộ phận Marketing riêng nhưng chưa phát

61

huy vai trò của mình. Công tác Marketing còn do một vài cá nhân trong Ban Giám Đốc và các Giám Đốc đơn vị thực hiện. Cách làm này không theo một

chương trình hoặc chiến lược cụ thể nào cả mà chỉ dựa vào sự năng động

của cá nhân. Quan hệ giữa Tổng công ty và chủ đầu tư chưa thực sự khăng

khít để giúp Tổng công ty dễ dàng lọt vào “Danh sách ngắn” để tham gia dự

thầu.

6.3.Tính phù hợp, khả thi của phương án so với các nhà thầu khác.

Việc đưa ra các biện pháp thi công tổng thể và chi tiết được thực hiện

bởi các chuyên gia kỹ thuật, các kỹ sư xây dựng. Trong mỗi dự án, chủ đầu

tư đều cung cấp bản vẽ và thiết kế kỹ thuật cho các nhà thầu, ngoài ra các

nhà thầu còn được tổ chức đi thăm hiện trường. Thông thường mỗi nhà thầu

sẽ đưa ra đề xuất kỹ thuật dựa trên thế mạnh của mình và chỉ đưa ra những

đề xuất kỹ thuật thuộc lĩnh vực mình có ưu thế mới đạt hiệu quả.

6.4. Các loại chi phí cho một gói thầu.

Tham gia một gói thầu các loại chi phí không chỉ dừng lại ở việc thi

công công trình. ở đây cần phải nói đến tất cả các loại chi phí khác như:

- Chi phí mua hồ sơ.

- Chi phí bảo lãnh dự thầu.

- Chi phí giao dịch.

- Chi phí chuẩn bị hồ sơ dự thầu.

...

Chi phí mua hồ sơ dự thầu thường là một khoản tiền lớn. Giá mỗi bộ

hồ sơ khoảng 1 - 1,5 triệu VND. Chính vì có nhiều loại chi phí cho một gói

thầu như vậy nên Tổng công ty phải tìm giải pháp đưa ra đề xuất giá cả phù hợp, tránh trường hợp khi thực hiện công trình bị lỗ, bên cạnh lý do Tổng

công ty sử dụng mặt bằng gía thị trường chứ ít khi sử dụng đơn giá Nhà nước. Đây cũng chính là nguyên nhân vì sao giá chào thầu của Tổng công ty thường cao tương đối.

Phần III : Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu

thầu xây lắp tại Tổng công ty LICOGI.

62

I. Các giải pháp từ phía Công ty. 1. Hoàn thiện phương pháp lập giá dự toán thầu, xây dựng chính sách đặt giá cạnh tranh linh hoạt.

Cùng với việc phân tích giá dự toán công trình, Tổng công ty căn cứ vào

thang điểm dự kiến của chủ đầu tư và khả năng khác của các đối thủ cạnh

tranh để đưa ra mức giá thích hợp nhất theo các phương án sau:

Phương án 1: Khi các đối thủ cạnh tranh không mạnh bằng Tổng công

ty hoặc khi Tổng công ty dự kiến đạt số điểm về tiêu chuẩn kỹ thuật cao nhất

thì Tổng công ty đưa ra mức giá bỏ thầu:

Giá bỏ thầu  Zxl + C + TL + VAT.

Zxl: Giá thành xây lắp trước thuế. C: Chi phí chung

TL: Thu nhập chịu thuế tính trước.

VAT: Thuế VAT đầu ra.

ở phương án này Tổng công ty lựa chọn giá bỏ thầu bằng giá dự toán công trình Gxl và đạt được tỷ lệ lãi cao theo định mức quy định tại thông tư hướng dẫn của Bộ xây dựng số 01/1999 TT - BXD ngày 16/1/1999. Trong

phương án này Tổng công ty cũng có thể đưa ra mức giá thấp hơn bằng cách

giảm TL xuống bé hơn 5%.

Phương án 2: Trong trường hợp các đối thủ cạnh tranh mạnh và cường

độ cạnh tranh cao, Tổng công ty đưa ra giá thấp bằng cách cắt bỏ hoặc giảm

bớt chi phí quản lý công trình chỉ cần đủ chi phí với mục tiêu tạo công ăn

việc làm. Khai thác năng lực máy móc thiết bị, Tổng công ty đưa ra mức giá

dự thầu.

Giá bỏ thầu  Zxl + C + VAT

Phương án 3: Phương án lựa chọn giá bỏ thầu này đưa ra trong trường

hợp Tổng công ty chấp nhận thắng thầu bằng mọi giá kể cả việc không tính

hoặc tính không để số thuế giá trị gia tăng đầu ra.

Giá bỏ thầu  Zxl + VAT. Phương án này khi lựa chọn phải cân nhắc thật kỹ và phải dự kiến mức

lỗ mà Tổng công ty phải gánh chịu. Trong trường hợp Tổng công ty gặp khó

khăn gay gắt về công ăn việc làm kéo dài và năng lực máy móc thiết bị để

63

không khai thác được.

Việc đưa ra giá bỏ thầu cạnh tranh không chỉ phụ thuộc vào phương

pháp lập giá, chiến lược bỏ giá cơ bản còn phụ thuộc rất nhiều vào việc tiết

kiệm chi phí xây dựng công trình, nâng cao hiệu suất lao động, công suất

máy móc thiết bị. Tổng công ty nên áp dụng chế độ thưởng, phạt nghiêm

minh cho cán bộ công nhân viên, các tổ đội tiết kiệm hoặc lãng phí nguyên

vật liệu. Từ đó nâng cao trách nhiệm cho cán bộ công nhân viên trong khi

mua, vận chuyển, cất giữ và sử dụng vật liệu.

- Biện pháp nâng cao năng suất của người lao động: Sử dụng lao động

hợp lý đúng nghề nghiệp chuyên môn được đào tạo. Bố trí thợ lành nghề

kèm cặp giúp đỡ thợ trẻ để nâng cao năng suất lao động. Thực hiện khoán

công việc đến cấp tổ hoặc cá nhân, đồng thời Tổng công ty phải có những

biện pháp khuyến khích vật chất như thưởng, cải thiện điều kiện làm việc,

bảo đảm điều kiện làm việc, bảo đảm an toàn lao động.

- Biện pháp nâng cao năng suất máy móc thiết bị: Máy móc thiết bị

được khai thác như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất, giảm được chi phí khi

sử dụng là phụ thuộc ở đội ngũ thợ điều khiển, bảo dưỡng và cán bộ quản lý

xe máy của Tổng công ty.

- Biện pháp giảm chi phí chung: tiếp tục nghiên cứu cải tiến quản lý bộ

máy gọn gàng, hiệu suất lao động cao, tiết kiệm chi phí nhiên liệu năng

lượng và công cụ dụng cụ.

2. Đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn và các kiến thức về đấu

thầu, tin học, ngoại ngữ cho cán bộ để nâng cao chất lượngcủa công tác

lập hồ sơ dự thầu, thực hiện kế hoạch hóa nguồn nhân lực. - Bên cạnh đào tạo bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu thì Tổng công ty cần có chiến lược kế hoạc hóa nguồn nhân lực nhằm mục tiêu thích ứng với cường độ cạnh tranh ngày càng cao và nhu cầu

tăng trưởng, phát triển của Tổng công ty trong tương lai.

- Kế hoạch hóa nguồn nhân lực sẽ giúp cho Tổng công ty nắm được

thực chất đội ngũ người lao động về trình độ học vấn, trình độ chuyên môn,

64

các tiềm năng cần được khai thác để có thể nâng cao tốc độ phát triển sản xuất của Tổng công ty. Qua công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực cũng

giúp cho Tổng công ty dự kiến được số người cần được bổ sung do yêu cầu

của sản xuất và số lượng cần được thay thế do các nguyên nhân xã hội để

đảm bảo được yêu cầu sản xuất.

Công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực được thực hiện qua 5 giai đoạn

sau:

- Giai đoạn thứ nhất: Phân tích sử dụng nguồn nhân lực hiện có.

- Giai đoạn thứ hai: Dự đoán nhu cầu nguồn nhân lực.

- Giai đoạn thứ ba: Dự đoán cung nguồn nhân lực.

- Giai đoạn thứ tư: Cân đối giữa cung và cầu nguồn nhân lực.

- Giai đoạn thứ năm: Xây dựng các giải pháp thực hiện.

Thực hiện tốt giải pháp đào tạo kiến thức và kế hoạch hóa nguồn nhân

lực sẽ giúp cho Tổng công ty nâng cao được hiệu quả đấu thầu nói riêng và

hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung.

3.Nâng cao năng lực tài chính. Năng lực tài chính cuả Tổng công ty không chỉ thể hiện ở nguồn vốn,

lượng tài sản mà Tổng công ty có, nó còn được đo lường bởi trình độ và chất

lượngcủa công tác quản trị tài chính của Tổng công ty, vì vậy Tổng công ty

cần thiết phải biết lựa chọn, huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh

doanh của mình với chi phí thấp nhất.

Để tăng nguồn vốn huy động cho hoạt động sản xuất kinh doanh, Tổng

công ty có hai loại nguồn tài trợ: nguồn tài trợ ngắn hạn và dài hạn.

Các khoản tài trợ ngắn hạn mà Tổng công ty có thể huy động là: - Các khoản phải nộp và phải trả cho công nhân viên: khoản tài trợ này

không lớn lắm nhưng đôi khi nó có tác dụng giúp Tổng công ty giải quyết nhu cầu vốn mang tính tạm thời. Các khỏan này thường bao gồm :

+)Các khoản thuế phải nộp nhưng chưa nộp.

+)Các khoản phải trả cho cán bộ công nhân viên nhưng chưa đến kỳ

nên chưa trả.

+)Các khoản phải trả cho các đơn vị nội bộ trong Tổng công ty.

65

- Vay theo hạn mức tín dụng: Tổng công ty có thể thỏa thuận với ngân hàng để vay một khoản tiền với một hạn mức nhất định mà không cần phải

thế chấp. Trong hạn mức này Tổng công ty có thể vay bất kỳ lúc nào mà

ngân hàng không cần thẩm định. Và một thuận lợi nữa của phương thức này

là Tổng công ty sẽ có thể rút hoặc chi tiền vượt quá số dư trên tài khỏan tại

ngân hàng.

Để được ngân hàng tạo sẵn cho mình một hạn mức tín dụng, điều cốt

yếu là phụ thuộc vào khả năng thỏa thuận giữa Tổng công ty với ngân hàng,

mối quan hệ kinh tế giữa Tổng công ty với ngân hàng và uy tín của Công ty.

Tăng cường năng lực tài chính của Tổng công ty bằng các biện pháp:

Dự báo nhu cầu vốn để huy động, thu hồi vốn nhanh, nâng cao vòng

quay của vốn đảm bảo cho nguồn lực tài chính dự thầu và thi công công

trình.

Như phần nguyên nhân những hạn chế trong công tác đấu thầu của Tổng

công ty đã trình bày ở trên, năng lực tài chính của Tổng công ty hạn chế ở cả

hai phương diện huy động vốn và thu hồi vốn. Tình trạng thiếu vốn ở các

doanh nghiệp xây lắp và cả ở chủ đầu tư trong nước cũng như ngoài nước

đang là vấn đề bức xúc của nền kinh tế. Nếu không có biện pháp huy động

kịp thời, hiệu quả thì Tổng công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất,

có thể dẫn đến chậm tiến độ thi công công trình, kéo dài thời gian sản xuất,

từ đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và giảm khả năng

cạnh tranh trong công tác đấu thầu nói riêng.

Năng lực tài chính của Tổng công ty bao gồm nhiều vấn đề như cơ cấu

tài chính, khả năng thanh toán nhưng đối với đặc điểm kinh doanh xây lắp của Tổng công ty thì quan trọng nhất là khả năng đảm bảo huy động đủ vốn

phục vụ sản xuất kinh doanh. Đối với những công trình mà khả năng tài chính cho phép ứng vốn trước để thi công công trình thì khả năng trúng thầu rất cao.

Về nguyên tắc nhu cầu vốn của Tổng công ty tại bất cứ thời điểm nào

cũng bằng chính tổng số tài sản mà Tổng công ty phải có để đảm bảo sản

xuất kinh doanh. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường nhu cầu vốn của

66

Tổng công ty sẽ thường xuyên biến động tùy thuộc vào số hợp đồng mà mình có được. Đặc điểm của một nhà thầu xây dựng là phải chứng minh

được năng lực tài chính của mình trước khi ký được hợp đồng, do vậy Tổng

công ty phải dự kiến trước được nhu cầu về vốn để có kế hoạch huy động

kịp thời.

- Tạo vốn một cách hợp lý bằng cách nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh, tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo kinh doanh

có lãi và lấy lợi nhuận tái đầu tư.

- Tăng cường mối quan hệ sẵn có với các ngân hàng, đảm bảo uy tín

trong quan hệ tài chính với ngân hàng và các tổ chức tín dụng để có sự trợ

giúp về vốn hoặc đứng ra bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho Tổng công ty

trong hoạt động tham gia đấu thầu và thực hiện thi công công trình.

- Tổng công ty cần có kế hoạch khai thác năng lực máy móc thiết bị

nhàn rỗi của mình bằng các hình thức cho thuê, coi đây là một giải pháp để

tạo ra lợi nhuận cho Tổng công ty. Đồng thời Tổng công ty cần thanh lý vật

tư, thiết bị tồn kho, tài sản sử dụng không hiệu quả nhằm giảm tối đa lượng

vốn lưu động ứ đọng trong sản xuất.

- Tổ chức thi công nhanh, dứt điểm từng hạng mục công trình, rút ngắn

thời gian xây dựng để nhanh chóng thu hồi được vốn chủ đầu tư.

4.Tăng cường công tác Marketing, sử dụng các chính sách Marketing để

nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu. Trong nền kinh tế thị trường Marketing có vai trò hết sức quan trọng, nó

là công cụ đặc biệt giúp cho các doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong sản

xuất kinh doanh .ở Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI công tác Marketing chưa được tổ chức thực hiện một cách bài bản dựa trên

nguyên lý của môn khoa học này. Phòng kế hoạch - kỹ thuật của Tổng công ty là bộ phận đảm nhiệm các nhiệm vụ Marketing mà chưa được trang bị những kiến thức cần thiết cho công tác Marketing của mình. Đây thực sự là

một thiết sót lớn trong công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của Tổng công

ty.

Thực tế hiện nay ở nước ta công tác Marketing trong các doanh nghiệp

67

xây dựng về cơ bản tương đồng với Marketing trong các doanh nghiệp công nghiệp nhưng cũng có những đặc điểm riêng của nó. Đặc điểm riêng đó

chính là hiện tượng tồn tại trong hoạt động Marketing “ngầm” có tính chất

tiêu cực bị luật pháp cấm nhưng các doanh nghiệp vẫn cố gắng tìm mọi cách

để thực hiện tìm nhằm tạo lợi thế cho mình. Mức độ của các hoạt động này

tùy thuộc vào quy mô, vị trí và đặc biệt là mối quan hệ của Tổng công ty với

các cấp, các ngành và các chủ đầu tư.

Các nội dung của công tác Marketing trong xây dựng cơ bản bao trùm

hầu hết các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Tổng công ty:

- Tìm kiếm, nắm bắt, phân loại, đánh giá các thông tin về đầu tư xây

dựng của các cấp các ngành, các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để

tìm kiếm thị trường tham gia đấu thầu tạo công ăn việc làm cho Tổng công

ty.

- Khảo sát thực địa công trình, tìm kiếm nguồn nguyên liệu phù hợp,

nắm bắt biến động gía cả thị trường để phục vụ công tác lập giá dự thầu hợp

lý có sức cạnh tranh.

- Thu thập, phân tích, đánh giá các đối thủ cạnh tranh trong đấu thầu

để giúp Tổng công ty có biện pháp đối phó kịp thời với các tình huống cạnh

tranh góp phần nâng cao hiệu quả đấu thầu.

- Tìm hiểu phân tích các thông tin về chủ đầu tư, các đối tác kinh

doanh để đề xuất các biện pháp huy động và thu hồi vốn kịp thời (Marketing

tài chính) nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty .

Để thực hiện các nhiệm vụ trên đây Tổng công ty phải lựa chọn và thực

hiện các chiến lược Marketing sau đây:

Chiến lược phân đoạn thị trường và lựa chọn các đoạn thị trường

mục tiêu Để thực hiện chiến lược này, Tổng công ty phải phân chia thị trường xây dựng thành các loại thị trường có tính đồng nhất cao để từ đó đưa ra các

biện pháp cạnh tranh hiệu quả. Sau đây là cách phân đoạn thị trường cơ bản

của Tổng công ty:

- Phân đoạn thị trường theo ngành: Thị trường xây dựng ngành công

68

nghiệp, ngành nông nghiệp thủy lợi, ngành giao thông vận tải.

- Phân đoạn thị trường theo khu vực địa lý: thị trường xây dựng trong

nước, ngoài nước, thị trường xây dựng miền Bắc, miền Trung, miền Nam.

- Phân đoạn thị trường theo tính chất xã hội: thị trường xây dựng

thành phố, thị trường xây dựng nông thôn, thị trường xây dựng miền núi.

- Phân doạn thị trường theo tính chất cạnh tranh: thị trường cạnh tranh

độc quyền, thị trường cạnh tranh hòan hảo...

Trên cơ sở phân đoạn thị trường theo quan điểm Marketing trên đây

Tổng công ty sẽ xác định được khúc thị trường mục tiêu phù hợp với Tổng

công ty và Tổng công ty có thể đạt hiệu quả cao trong việc cạnh tranh tại thị

trường này.

Chiến lược cạnh tranh.

Cạnh tranh bằng cách đặt giá tranh thầu thấp: Cạnh tranh giá thấp có

thể giúp Tổng công ty thắng thầu nhưng cần cân nhắc kỹ để đảm bảo hiệu

quả trong kinh doanh.

Với nhiều năm thi công các công trình của mình với các chủ đầu tư

bằng các hình thức trực tiếp hoặc thông qua các phương tiện thông tin đại

chúng như báo, đài, tạp chí, truyền hình đặc biệt là trên tạp chí chuyên

ngành xây dựng. Đồng thời Tổng công ty nên tích cực tham gia vào các hội

chợ, triển lãm của ngành xây dựng và ngành giao thông hàng năm.

Với những kết quả tốt đã đạt được trong sản xuất kinh doanh và sự đảm

bảo chắc chắn của chiến lược các công trình đã thi công khi thực hiện chính

sách này Tổng công ty sẽ đạt hiệu quả trong việc tiếp cận các chủ đầu tư. Trên đây là một số biện pháp để cải tiến công tác Marketing của Tổng

công ty.

5. Nâng cao uy tín của Tổng công ty đối với các chủ đầu tư , tạo mối quan hệ tốt với các chủ đầu tư, các ngân hàng, các nhà cung cấp, các cơ quan chính quyềnNhà nước, các địa phương. Trong hoạt động đấu thầu, uy tín của nhà thầu là nhân tố có ảnh hưởng

tích cực làm tăng sức cạnh tranh so với các đối thủ. Đây là nhân tố tạo sự tín

69

nhiệm đối với các chủ đầu tư và cũng là nhân tố có vai trò “quảng cáo không

lời” cho nhà thầu trên thị trường. Uy tín của Tổng công ty chính là sức mạnh

vô hình trong cạnh tranh.

Uy tín của Tổng công ty thể hiện ở chất lượng công trình , khả năng

dảm bảo tiến độ hợp đồng, khả năng thực hiện thi công các công trình khác

nhau và sự nghiêm túc thực hiên các hợp đồng. Vì vậy việc nâng cao uy tín

của Tổng công ty cũng theo xu hướng này.

Chất lượng công trình phụ thuộc nguyên vật liệu sử dụng, máy móc

thiết bị sử dụng và trình độ công nhân thi công. Vì vậy để đạt được chất

lượng cao đòi hỏi phải có sự tính toán kỹ lưỡng, sự chuẩn bị khi lập hồ sơ dự

thầu, và sự nỗ lực cố gắng của các cán bộ và công nhân thi công trên công

trường.

Khả năng đảm bảo tiến độ thi công trước hết tùy thuộc vào việc lập tiến

độ thi công có phù hợp hay không, mặt khác nó phụ thuộc năng lực thi công

của Tổng công ty. Nếu tiến độ lập sát với tình hình thi công trên thực tế, phù

hợp với khả năng thực sự của Tổng công ty thì việc đảm bảo tiến độ thi công

của Tổng công ty là khả thi, có thể thực hiện được.

Sự nghiêm túc của Tổng công ty trong thực hiện hợp đồng kinh tế, hợp

đồng xây dựng và xây lắp thể hiện chữ tín trong kinh doanh. Nó phụ thuộc

vào việc hợp đồng được ký kết có đảm bảo phục vụ mục tiêu kinh doanh của

Tổng công ty hay không. Mục tiêu ở đây là mục tiêu kinh tế, lợi nhuận là

mục tiêu ngắn hạn của Tổng công ty. Ngoài ra Tổng công ty còn có mục tiêu

dài hạn của mình, đó là thị trường hay chính là chữ tín trong kinh doanh. Hai loại mục tiêu là này phải được kết hợp với nhau trong quá trình hoạt

động sản xuất kinh doanh. Tổng công ty có thể dùng mọi biện pháp để đạt được mục tiêu ngắn hạn của mình nhưng vẫn phải đảm bảo mục tiêu dài hạn của mình. Đố là các trường hợp Tổng công ty ký các hợp đồng thi công các

công trình quan trọng, có ý nghĩa lớn đối với chữ tín của Tổng công ty với

mức lợi nhuận thấp, nhưng bù lại, việc thực hiện các công trình này sẽ đem

lại danh tiếng cho Tổng công ty.

70

Bên cạnh việc nâng cao uy tín của Tổng công ty đối với các chủ đầu tư, Tổng công ty còn cần tạo mối quan hệ tốt đối với các nhà cung cấp, các ngân

hàng, các cơ quan tài chính và các cơ quan Nhà nước các cấp, các cơ quan

chức năng thuộc Chính Phủ và Bộ có vai trò quan trọng trong phê duyệt đấu

thầu.

Các nhà cung cấp sẽ cung cấp các loại nguyên vật liệu, vật tư xây dựng

phục vụ thi công kịp thời, thường xuyên đúng tiến độ nếu giữa Tổng công ty

và nhà cung cấp có mối quan hệ làm ăn lâu dài hơn, thân thiện và tin cậy lẫn

nhau. Và sự ủng hộ của các cơ quan chính quyền Nhà nước, các cơ quan

chức năng của Bộ và Chính Phủ sẽ tạo điều kiện hết sức thuận lợi giúp Tổng

công ty nâng cao khả năng thắng thầu trong mỗi dự án.

6.Tăng cường công tác quản lý chất lượng trong thi công công trình và

nâng cao công tác quản lý. Công trình quản lý chất lượng ngày nay không chỉ đơn thuần là kiểm tra

chất lượng công trình nữa mà phải quan niệm công tác quản lý chất lượng

tác động trực tiếp đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công

ty.

Việc kiểm tra chất lượng phải bắt đầu từ khâu chuẩn bị nguyên vật liệu

cho đến khi nghiệm thu bàn giao công trình cho chủ đầu tư. Trong xây dựng

cơ bản người ta quan tâm nhất đến chất lượng của công trình, chất lượng bảo

đảm theo đúng thiết kế, định mức tiêu chuẩn của công trình.

Quản lý chất lượng của nguyên vật liệu, máy móc thiết bị: Trong các

công trình xây dựng do Tổng công ty thi công thì nguyên vật liệu chiếm

khoảng 70% giá thành công trình. Do vậy chất lượng công trình trước hết phụ thuộc vào chất lượng nguyên vật liệu và các thiết bị máy móc được cung

ứng vì vậy nguyên vật liệu, máy móc thiết bị hàng tháng phải được kiểm tra, tu bổ, bảo dưỡng.

7.Tăng cường công tác thu thập thông tin về các gói thầu Tìm kiếm thông tin là bước đầu tiên của quá trình cạnh tranh trong kinh

doanh đấu thầu xây lắp. Hiệu quả thực hiện của bước này có tác động không

nhỏ, ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của Tổng công ty. Vì vậy, để tăng khả

71

năng cạnh tranh của Tổng công ty trong tham gia đấu thầu xây lắp quốc tế

thì điều cần thiết phải có biện pháp tăng chất lượng của công tác thu thập

thông tin:

Các thông tin thu thập bao gồm ba mảng chính: Thông tin về khách

hàng (chủ đầu tư), Thông tin về gói thầu, về công việc, Thông tin về các đối

thủ.

Đối với khách hàng của mình, Tổng công ty cần thường xuyên quan tâm

theo dõi xem ai, ở đâu có công trình sắp tổ chức đấu thầu để tham dự. Để rõ

hơn, Tổng công ty cần phải tìm hiểu về mục tiêu chính của káhch hàng khi

xây dựng công trình là gì, hay khách hàng cần điều gì nhất trong công trình

đó, có thể là chất lượng công trình, có thể là thời gian hòan thành, có thể là

chi phí phải thấp,... Từ đó Tổng công ty có biện pháp phù hợp để đáp ứng

nhu cầu khách hàng và sẽ có cơ hội nâng cao khả năng thắng thầu công trình

đó.

Đối với công việc cụ thể của gói thầu, Tổng công ty cần quan tâm đến

các thông tin như: đặc điểm kỹ thuật của bản vẽ, thiết kế, hiện trạng mặt

bằng, vị trí mặt bằng bố trí công trình, các vùng lân cận, xung quanh nơi bố

trí công trình,... Đây là những thông tin bổ ích giúp Tổng công ty đưa ra các

đề xuất kỹ thuật và biện pháp thi công một cách tối ưu nhất. Tổng công ty

đưa ra nhiều đề xuất kỹ thuật hay, có ý nghĩa thực tế càng cao thì chủ đầu tư

càng chú ý đến Tổng công ty, có xu hướng lựa chọn Tổng công ty. Như vậy,

khả năng cạnh tranh của Tổng công ty sẽ tăng lên.

Đối với các đối thủ của mình, Tổng công ty cần quan tam đến ba thông tin chính: họ là ai, họ từ đâu đến; họ có quan hệ với ai; khả năng hay thế

mạnh của họ là gì. Nắm được những thông tin này Tổng công ty sẽ tìm ra đối sách phù hợp khi tham gia cạnh tranh với họ trong đấu thầu. Có thể trong một dự án, Tổng công ty nghiên cứu đưa ra các giải pháp kỹ thuật

khắc phục được những điểm yếu của đối phương, cần phải nhấn mạnh

những điểm nào để tăng sức cạnh tranh của mình so với đối thủ khác, hoặc

trong dự án mà Tổng công ty xét thấy mình không đủ khả năng cạnh tranh

72

với các đối thủ khác thì Tổng công ty sẽ không cần thiết phải cố gắng hết sức mình để khỏi tốn chi phí, chờ cơ hội khác. Việc nắm được những thông

tin về các mối quan hệ của các đối thủ cũng sẽ giúp Tổng công ty dự đoán

được nhiều tiềm lực mà đối thủ sẽ sử dụng trong cạnh tranh, chẳng hạn khả

năng về tài chính tín dụng khi đối thủ có quan hệ tốt với ngân hàng có uy tín,

hoặc khả năng có thể sử dụng các loại nguyên vật liệu gì cho thi công khi

nắm được quan hệ của họ với các nhà cung cấp trên thị trường.

Thực tế hiện nay, việc thu thập thông tin đấu thầu của Tổng công ty xây

dựng và phát triển hạ tầng LICOGI còn chưa được thực hiện một cách mạnh

mẽ. Tổng công ty chưa có bộ phận chuyên trách thu thập tìm kiếm thông tin

trên thị trường một cách chính thức. Việc tìm kiếm thông tin do Ban quản lý

dự án đảm nhiệm chủ yếu được tìm kiếm trên các báo hàng ngày, do đó hiệu

quả không cao.

8. Tăng cường liên danh trong đấu thầu.

Đây là giải pháp mang tính thiết thực, Tổng công ty liên danh với các

Tổng công ty khác để tham gia đấu thầu sẽ tạo ra sức mạnh hợp lực chiến

thắng các đối thủ khác. Hai nữa, liên danh trong đấu thầu giúp mỗi bên sử

dụng hiệu quả hơn thế mạnh của mình. Thực tế Tổng công ty đã thực hiện

việc liên danh đấu thầu và đã đEm lại hiệu quả tốt đẹp. Vì vậy trong thời

gian tới Tổng công ty cần tiếp tục đẩy mạnh xu hướng này để khai thác tính

hiệu quả của nó.

Để tăng cường hoạt động liên danh đấu thầu thiết nghĩ Tổng công ty nên

thực hiện các công việc sau đây:

Tăng cường mở rộng quan hệ với các đơn vị trong và ngoài ngành, đặc biệt với các đơn vị quân đội để khai thác thế mạnh nhân lực của họ.

Chẳng hạn trong các công trình thi công như nạo vét, cải tạo sông, cải tạo hệ thống nước,... cần nhiều lao động thủ công, việc liên danh với các đơn vị này sẽ làm công việc tiến triển hơn, đảm bảo chiến lược và chất lượng yêu cầu.

Xây dựng và thực hiện chiến lược liên minh nhằm chống rủi ro: thực

hiện chiến lược liên minh là một giải pháp tạo ra sức mạnh và khả năng mới

cho Công ty, đồng thời hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Tổng

73

công ty. Sự liên minh này có thể là liên minh thực hiện hợp đồng, hoặc liên kết trong tổ chức các Tổng công ty liên doanh. Để xây dựng và thực hiện

chiến lược liên minh, Tổng công ty cần tiến hành các bước công việc sau

đây:

+)Xác định mục tiêu của liên minh.

+)Cân nhắc giữa được và mất trong tham gia liên minh.

+)Lựa chọn đối tác phù hợp để liên minh, đảm bảo lợi ích cho cả hai

bên.

+)Hai bên làm việc với nhau để thỏa thuận những điều kiện cần thiết.

+)Lập kế hoạch cho các công việc cụ thể, thời gian cụ thể của liên

minh.

+)Thực hiện các kế hoạch đề ra.

II. Một số kiến nghị đối với Nhà nước.

1.Kiến nghị về pháp luật đấu thầu. Kiến nghị thứ nhất về nguồn lực điều chỉnh: Nhà nước cần quy định rõ

phạm vi điều chỉnh của các văn bản pháp luật: Bộ luật Thương mại và Nghị

định 43/CP, Nghị định 93/CP. Khi xác định được nguồn lực điều chỉnh đối

với hoạt động đấu thầu thì cơ sở pháp lý để áp dụng trong đấu thầu sẽ rõ

ràng, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể tham gia hoạt động đấu thầu có

một khuôn khổ pháp luật để thực hiện theo.

Phạm vi điều chỉnh của các văn bản pháp luật đấu thầu có sự trùng

nhau. Điều này được thể hiện thông qua phạm vi điều chỉnh trùng nhau của

Bộ luật Thương Mại và Nghị định 43/CP ngày 16/7/1996 về Quy chế đấu

thầu và Nghị định 93/CP sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 43/CP. Để khắc phục hạn chế này Nhà nước

cần quy định rõ ràng phạm vi điều chỉnh của từng nguồn luật thông qua hoạt động ban hành các văn bản hướng dẫn chi tiết Bộ luật Thương Mại. Không những thế Bộ Luật thương mại có hiệu lực từ ngày 1/1/11998 nhưng cho tới

nay vẫn chưa đi sâu vào các hạot động thương mại. Với yêu cầu cấp bách

đặt ra hiện nay là ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện áp dụng luật

Thương Mại. Có như vậy mới cụ thể hóa được phạm vi điều chỉnh của pháp

74

luật đấu thầu, giải quyết được sự trùng lặp với các Nghị định 43/CP và Nghị

định 93/CP, đồng thời đưa Bộ luật thương mại trở thành cơ sở pháp lý quan

trọng để áp dụng và điều chỉnh rộng rãi các hạot động Thương Mại.

Thứ hai là việc khắc phục khó khăn do những gói thầu tổng hợp nhiều

công việc gây ra. Hiện nay, Chúng ta chưa có quy định pháp lý về quy trình

đấu thầu tổng hợp. Vậy Nhà nước cần yêu cầu các cơ quan chuyên ngành

nghiên cứu soạn thảo quy trình đấu thầu tổng hợp, đồng thời đưa ra các mẫu

thầu cụ thể, chi tiết để cho các nhà đầu tư có thể tiến hành đấu thầu một cách

nhanh chóng và dễ dàng. Các mẫu này dựa trên các mẫu theo quy định của

pháp luật và được Nhà nước lập ra đầy đủ các khoản mục và khi tiến hành

các hành vi hoạt động đấu thầu, các chủ thể chỉ cần điền vào các mẫu đó.

Các cơ quan chức năng cần tiến hành nghiên cứu thực tiễn kết hợp với

các cán bộ thực hiện trực tiếp hoạt động đấu thầu ở các doanh nghiệp để có

thể tạo ra hệ thống các tài liệu mẫu đầy đủ, chính xác và chi tiết. Nếu có

được tài liệu hệ thống này, bên mời thầu sẽ rút ngắn được thời gin chuẩn bị

hồ sơ, thời gian xét thầu, các công đoạn khác, tiết kiệm được sức lực, chi phí

để nghiên cứu soạn thảo hồ sơ mời thầu. Bên dự thầu cũng sẽ tiết kiệm được

thời gian chi phí công sức trong việc lập hồ sơ dự thầu, làm các thủ tục tham

gia đấu thầu. Về phía Nhà nước thì các cơ quan chức năng sẽ dễ dàng quản

lý kiểm tra, giám sát những hành vi trong hoạt động đấu thầu, hoạt động

quản lý Nhà nước về đấu thầu sẽ đạt hiệu quả cao.

Thứ ba là khắc phục hiện tượng trốn tránh trách nhiệm và trách nhiệm bị

phân tán. Sau khi Hội đồng xét thầu xong thì thường giải tán và do đó khó quy kết trách nhiệm cho các thành viên của Hội đồng đấu thầu. Nhà nước

cần ban hành văn bản quy định cụ thể trách nhiệm pháp lý của các thành viên trong hoạt động xét thầu, quy định cụ thể các hành vi vi phạm chế độ đấu thầu và trách nhiệm pháp lý sẽ phải gánh chịu. Đối với bên tổ chức đấu

thầu khi có lỗi làm thiệt hại đến các khỏan chi phí của các nhà thầu, pháp

luật cần quy định rõ trách nhiệm vật chất đối với bên mời thầu, trách nhiệm

hành chính và nghiêm trọng thì phải áp dụng trách nhiệm hình sự. Cần quản

75

lý chặt chẽ các thủ tục xét thầu để tránh tình trạng thông đồng móc ngoặc, tiết lộ thông tin. Cần đưa ra quy định nếu một chủ thể nào vi phạm nghiêm

trọng luật đấu thầu do lỗi cố ý thì sẽ bị cấm vĩnh viễn không được tham gia

vào lĩnh vực đấu thầu.

Thứ tư cần khắc phục tồn tại về thời hạn của các bước trong hoạt động

đấu thầu. Nhà nước cần quy định rõ ràng, cụ thể về thời hạn trong các giai

đoạn của quá trình đấu thầu. Để tránh tình trạng kéo dài các khâu của quá

trình đấu thầu nên quy định các mốc thời hạn cụ thể trong từng khâu, từng

giai đoạn, tránh sự trì trệ tốn nhiều thời gian công sức và có thể đánh mất cơ

hội của dự án đầu tư. Cần quy định trách nhiệm của các bên gây ra sự trì trệ

trong việc thực hiện các bước của hoạt động đấu thầu và quy định trách

nhiệm pháp lý mà bên gây ra trì trệ gánh chịu.

Khi quy định các mốc giới hạn cho từng khâu của quá trình đấu thầu,

nên bên nào gây ra sự vi phạm làm chậm thời hạn đấu thầu thì có thể dễ

dàng nhận thấy vi phạm thuộc về ai. Và khi đó sẽ có các hình thức trách

nhiệm vật chất, hành chính và nếu cần có thể áp dụng cả trách nhiệm hình

sự.

Việc nghiên cứu xem xét quy định mốc thời gian trong các gai đoạn đấu

thầu phải đảm bảo được hiệu quả kinh tế và phải đamr bảo được yêu cầu kỹ

thuật. Mốc thời gian cần phải không quá ngắn, không quá dài mà phải phù

hợp để các bên có đủ thời gian thực hiện được các công việc trong giai đoạn

đấu thầu đó và và đạt được yêu cầu mong muốn.

2.Nhà nước cần có chế độ thanh quyết toán công trình nhanh chóng

giúp doanh nghiệp thu hồi vốn sớm đảm bảo công bằng trong sản xuất

kinh doanh. Qua quá trình làm việc thực tập tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh và công tác đấu thầu ở Tổng công ty LICOGI trong thời gian qua Em thấy: Tình trạng nợ nần vòng vèo trong ngành xây dựng cơ bản ở nước ta hiện nay

rất phức tạp. Chủ đầu tư nợ tiền nhà thầu, nhà thầu nợ người cung cấp vật tư

thiết bị, nhà cung cấp nợ các đơn vị sản xuất khác. Từ thực tế đó, đề nghị

Nhà nước cần ban hành các chính sách tài chính hợp lý tạo điều kiện cho các

76

doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả góp phần thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước được tốt hơn.

Kết luận.

Trong khóa luận này đã thực hiện việc nghiên cứu tình hình hoạt động

đấu thầu xây lắp của Tổng công ty trong khoảng thời gian 3 năm gần đây, từ

công tác chuẩn bị hồ sơ đấu thầu với các nội dung cụ thể của hồ sơ đến việc

ký hợp đồng, thi công công trình, bàn giao... Từ thực tế hoạt động của Tổng

công ty, Em đã phân tích khả năng cạnh tranh cuả Tổng công ty trong đấu

thầu với sự cạnh tranh của các nhân tố chủ yếu theo mô hình 5 lực lượng

của M.PORTER và phân tích để tìm ra hướng đi trong thời gian tới cho

Tổng công ty theo ma trận SWOT. Trên cơ sở đó một số giải pháp và kiến

nghị được đưa ra ở chương III với hy vọng sẽ giúp được Tổng công ty nâng

cao khả năng cạnh tranh của mình khi tham gia vào hoạt động đấu thầu. Do

chưa có điều kiện để đi sâu hơn nữa vào thực tế họat động của Tổng công ty,

thời gian nghiên cứu có hạn, số liệu thu thập được chưa đầy đủ như ý muốn

cộng với sự hạn chế về khả năng và trình độ của bản thân nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Một số giải pháp đưa ra chưa thể phân tích, mới chỉ dừng lại ở tầm đưa ra chiến lược chứ không cụ thể được vì thiếu dữ

liệu cần thiết. Vì vậy chuyên đề vẫn còn nhiều bỏ ngỏ như các chiến lược Marketing của Tổng công ty, chiến lược liên minh,...

Tóm lại, qua quá trình thực tập ở Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ

tầng LICOGI, Em đã tìm hiểu thực trạng công tác đấu thầu xây dựng của

Tổng công ty. Với đề tài “Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng

77

cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của Tổng công ty xây dựng và phát triển

hạ tầng LICOGI”, Em đã trình bày phân tích và đánh giá những vấn đề

chung về đấu thầu xây dựng, thực trạng của công tác đấu thầu, các thành tựu

cũng như hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó ở Tổng công ty. Từ

việc phân tích này, qua thời gian học tập ở trường và tìm hiểu thực tế Em

cũng xin đưa ra một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả của công tác

đấu thầu ở Tổng công ty. Các giải pháp này mặc dù có thể có nhiều thiếu sót

nhưng hy vọng cũng đã đáp ứng được phần nào vấn đề nêu ra và mang tính

thiết thực đối với tình hình hoạt động của Tổng công ty hiện nay.

Tài liệu tham khảo

1. Giáo trình kinh tế và kinh doanh xây dựng. Chủ biên: PTS.Nguyễn Năng Phúc, Đại học kinh tế quốc dân, 1999.

2. Đơn giá xây dựng cơ bản thành phố Hà Nội, Nhà xuất bản xây dựng, 1999.

3. Các tạp chí xây dựng.

4. Giáo trình kinh tế và quản lý công nghiệp - Chủ biên GS. TS Nguyễn Đình Phan Đại học kinh tế quốc dân - 1999

5. Những quy định pháp luật về quản lý đầu tư, xây dựng và quy chế đấu thầu, Nhà xuất bản tài chính, 1999.

6. Giáo trình Kinh tế và tổ chức sản xuất trong Doanh nghiệp- Đại học Kinh tế quốc dân.

7. Giáo trình Phân tích kinh doanh- Trường Đại học kinh tế quốc dân 2001.

8. Giới thiệu chung về LICOGI-Năm 2003

78

9.Các báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo tào chính và một số tài liệu khác của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI.